Xu Hướng 10/2023 # Xương Cụt Là Gì? Vị Trí, Hình Ảnh Và Chức Năng # Top 18 Xem Nhiều | Nhatngukohi.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Xương Cụt Là Gì? Vị Trí, Hình Ảnh Và Chức Năng # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Xương Cụt Là Gì? Vị Trí, Hình Ảnh Và Chức Năng được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Xương cụt có vai trò rất quan trọng trong hệ thống xương giúp nâng đỡ và ổn định cột sống. Cơ quan này có vai trò tích cực trong quá trình di chuyển và hoạt động hàng ngày của con người.

Xương cụt là gì?

Xương cụt (xương đuôi) là một bộ phận có dạng đặc biệt thuộc cấu trúc xương của xương cột sống. Phần xương này có cấu trúc nhỏ hơn rất nhiều so với xương cùng. Đây là cơ quan rất quan trọng góp phần làm cân bằng hệ thống xương khi con người ngồi. Đồng thời xương cụt sẽ tạo sự liên kết giữa cột sống và xương chậu.

Nếu chụp X-quang sẽ thấy hình dáng của xương cụt khác nhau tùy thuộc rất nhiều vào giới tính nam hay nữ. Với những bạn nữ, kích thước xương cụt sẽ ngắn hơn còn bạn nam sẽ dài hơn. Ở phụ nữ, xương cụt sẽ có cấu tạo xiên chéo nên giúp làm tăng kích thước khoang chậu, thuận tiện cho việc sinh nở. Đồng thời tạo điều kiện để thai nhi phát triển vượt trội ở tử cung.

Xương cụt nằm ở vị trí nào?

Vị trí xương cụt là nằm ngay dưới xương cùng, phần cuối cùng của cột sống. Kích thước của xương cụt nhỏ hơn rất nhiều so với xương cùng. Xương cụt thường có 4 – 6 đốt sống cụt dính liền với nhau tạo nên. Khi tiến hành thực hiện cấu trúc giải phẫu, xương cụt sẽ nằm dưới đốt sống thắt lưng thứ năm (L5), tức là dưới phần xương cùng.

Nếu nhìn hình chụp X-quang thì mọi người sẽ nhìn thấy rõ vị trí của xương cụt trên cơ thể con người hơn. Xương cụt có vai trò hình thành đường cong ở vùng thắt lưng và xương cùng. Đồng thời hỗ trợ phần thân trên thực hiện chức năng nâng đỡ trọng lượng cơ thể. Ngoài ra, cơ quan này còn giúp duy trì sự cân bằng và linh hoạt của cơ thể. Việc xác định chính xác vị trí của xương cụt sẽ giúp bệnh nhân phát hiện bệnh và tiến hành điều trị kịp thời.

Hình ảnh xương cụt trong cơ thể con người

Thông thường, cơn đau xương cụt sẽ giảm trong vài tuần hay vài tháng. Bệnh nhân phải tiến hành chụp X-quang, chụp cộng hưởng mới có thể phát hiện được những tổn thương bên trong xương cụt. Đồng thời kiểm soát được tình trạng nứt gãy hoặc khối u đè lên xương. Nếu có dấu hiệu bị đau xương cụt, người bệnh không nên chủ quan mà nên tiến hành thăm khám sớm.

Khi bệnh nhân mắc bệnh đau xương cụt, cơn đau sẽ nhanh chóng lan tỏa khắp cột sống và lan sang phần bên hông. Khi tiến hành chụp X – quang, mọi người sẽ thấy rõ hình ảnh xương cụt cụ thể ở phần cuối cùng của xương cột sống bị tổn thương.

Chức năng cụ thể của xương cụt

Cân bằng cơ thể con người khi ngồi

Cố định các cơ quan khác của cơ thể như cơ, gân, dây chằng xung quanh.

Giúp nâng đỡ và ổn định vùng cột sống

Hỗ trợ hoạt động đi, đứng, ngồi của con người

Kết nối với các cơ quan khác trong cơ thể con người. Nếu xương cụt bị đau, bệnh nhân sẽ bị đau toàn bộ cột sống và cơn đau có thể lan sang vùng hông.

Hỗ trợ, cân bằng vận động của khớp và giúp khớp hoạt động linh hoạt hơn

Xương cụt – Những vấn đề cần lưu ý

Hiện nay, rất nhiều bệnh nhân mắc bệnh đau xương cụt, trong đó phổ biến nhất là phụ nữ. Có rất nhiều nguyên nhân khiến người bệnh bị đau xương cụt như tư thế ngồi không đúng, chấn thương, mắc các bệnh lý như viêm âm đạo, viêm đường tiết niệu, tử cung bất thường,… Bên cạnh đó, những phụ nữ mang thai, đặt vòng tránh thai, người cao tuổi,… là những đối tượng dễ mắc phải căn bệnh này nhất. Khi bị đau xương cụt, người bệnh cần chú ý một số vấn đề sau.

Sắp xếp thời gian nghỉ ngơi hợp lý, không được làm việc quá sức

Tránh căng thẳng, áp lực công việc, lo lắng quá mức

Không được mang vác các vật nặng khiến phần xương cụt bị tổn thương nặng hơn

Thận trọng khi chơi thể thao tránh gây ảnh hưởng đến xương cụt

Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, bổ sung cho cơ thể các loại chất dinh dưỡng, nhất là thành phần canxi để kiểm soát bệnh tốt nhất

Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể

Nên có tư thế ngồi đúng đắn, ngồi hơi ngả người về phía trước, không được dồn tất cả trọng lượng cơ thể về phía xương cụt

Sử dụng nệm hoặc vật mềm lót bên dưới trước khi ngồi để giảm đau xương cụt và cải thiện bệnh

Áp dụng phương pháp chườm nóng hoặc chườm lạnh, châm cứu, bấm huyệt ngay bên trên vị trí đau để cải thiện bệnh

Xương cụt rất dễ tổn thương nên mọi người chú ý khi tránh tác động mạnh lên cơ quan này.

Tuân thủ đúng các chỉ định của bác sĩ chuyên khoa nếu chẳng may bị đau xương cụt

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn về xương cụt cũng như cấu tạo, vị trí và chức năng của cơ quan này. Tình trạng đau xương cụt diễn ra khá phổ biến nên mọi người cần phải thận trọng. Đây là phần xương khớp rất dễ bị tổn thương bởi những tác nhân bên ngoài nên mọi người chú ý bảo vệ cơ thể của mình. Nếu bản thân có dấu hiệu bị đau xương cụt thì hãy nhanh chóng thăm khám sớm. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc điều trị khiến bệnh chuyển biến nặng hơn.

Vị Trí Và Chức Năng Của Xương Chày

Xương chày là xương lớn nằm ở trong xương mác và là xương cẳng chân duy nhất tiếp khớp với xương đùi.

Đầu gần là một khối xương to do lồi cầu trong và lồi cầu ngoài tạo nên. Mặt trên của mỗi lồi cầu lõm thành mặt khớp trên tiếp khớp với một lồi cầu xương đùi. Trên mặt sau-dưới lồi cầu ngoài có mặt khớp mác tiếp khớp với chỏm xương mác. Các mặt khớp trên của hai lồi cầu được ngăn cách nhau bằng vùng gian lồi cầu, vùng này bao gồm lồi gian lồi cầu nằm giữa các diện gian lồi cầu trước và sau.

Thân xương gần có hình lăng trụ tam giác với ba mặt là mặt trong, mặt ngoài và mặt sau và ba bờ là bờ trước, bờ trong và bờ gian cốt. Thân xương có lồi củ chày nằm ở trước, dưới và giữa hai lồi cầu. Phần trên của mặt sau thân có một đường gờ chạy chếch xuống dưới và vào trong đường cơ dép.

Đầu xa nhỏ hơn đầu gần, có mặt khớp dưới hướng xuống dưới tiếp khớp với xương sên và khuyết mác hướng ra ngoài tiếp khớp với đầu dưới xương mác. Đầu dưới kéo dài xuống thành một mỏm ở trong xương sên tạo nên mắt cá trong

Xương chày giải phẫ u và xương mác liên kết với nhau như sau: Đầu trên hai xương nối với nhau bằng khớp chày – mác trên. Đây là một khớp hoạt dịch thuộc loại khớp phẳng, trong đó mặt khớp chỏm mác ở mặt trong chỏm mác tiếp khớp với mặt khớp mác của lồi cầu ngoài xương chày. Khớp này được giữ vững bởi các dây chằng chỏm mác sau và trước. Bờ gian cốt của hai thân xương được nối với nhau bằng màng gian cốt cẳng chân. Đầu dưới của hai xương liên kết với nhau bằng khớp sợi chày – mác. Mô sợi liên kết mặt trong mắt cá ngoài (đầu dưới xương mác) với khuyết mác của đầu dưới xương chày.

Mạch máu nuôi dưỡng xương chày gồm 3 nguồn mạch là : động mạch nuôi xương ( đi vào lỗ nuôi xương ở mặt sau chỗ nối 13 giữa và 1/3 trên xương chày), động mạch đầu hành xương và động mạch màng xương có nguồn gốc từ các động mạch cơ. Mạch máu nuôi xương chày rất nghèo và càng về phía dưới giữa các hệ thống mạch thì ít có sự nối thông vì thế gãy xương chày rất khó liền xương.

Xương Mác: Vị Trí, Cấu Tạo Và Chức Năng

Cẳng chân được tạo thành bởi hai xương – xương chày và xương mác. Xương mác là xương dài, nhỏ, nằm ở ngoài cẳng chân và ngoài xương chày. Nó chạy song song với xương chày.

Hai xương này được kết nối với nhau bằng khớp chày mác và bao gồm cả màng gian cốt.

Xương mác hợp với xương chày tạo thế đứng thẳng cho chân. Đồng thời nó góp phần ổn định khớp gối và cổ chân, giúp chân cử động linh hoạt.

Nếu đặt xương thẳng đứng:

Đầu dẹp, nhọn xuống dưới

Hố của đầu này ở phía sau

Mỏm nhọn của đầu này ra ngoài

Thân xương có hình lăng trụ tam giác, có 3 mặt và 3 bờ. Phần dưới thân dưới xương bị xoắn từ sau vào trong. Thân xương là vùng chính để cơ bám vào.

Xương có 3 bờ:

Bờ trước mỏng, sắc. ở phía dưới, bờ trước đi ra ngoài và chia đôi, ôm lấy mắt cá ngoài.

Gian cốt ở phía trong, sắc, có màng gian cốt bám.

Bờ sau tròn. Thật ra chỉ có một phần tư dưới có bờ sau rõ. Ba phần tư trên bờ sau nằm ở phía ngoài.

Ngoài: nằm giữa hai bờ trước và sau

Trong: nằm giữa hai bờ trước và bờ gian cốt

Sau: nằm giữa bờ gian cốt và bờ sau. Ở một phần tư dưới do xương bị xoắn vặn, bờ gian cốt biến đi, nên mặt sau và mặt trong thành một mặt duy nhất.

MÔ TẢ CẤU TRÚC VÀ LIÊN QUAN

Đầu trên: còn được gọi là chỏm mác. Mặt trong chỏm mác có diện khớp chỏm mác tiếp khớp với xương chày. Ngoài ra, sau diện khớp có đỉnh có thể sờ được ngay dưới da.

Đầu dưới dẹp và nhọn hơn đầu trên. Đầu này tạo thành mắt cá ngoài. Mắt cá ngoài lồi hơn, sâu hơn và thấp hơn mắt cá trong khoảng 1 cm.

Các diện khớp

Mặt trong mắt cá ngoài có diện khớp mắt cá. Diện này tiếp xúc với diện mắt cá ngoài của ròng rọc xương sên. Hai hiện khớp mắt cá của xương chày và xương mác tạo thành gọng kìm giữ các xương cổ chân.

Phía sau diện khớp mắt cá có hố mắt cá ngoài. Hố này để cho dây chằng mác sên bám vào.

Chỏm xương mác ăn khớp với diện mác trên mâm chày ngoài để tạo thành khớp chày mác gần.

Mắt cá ngoài ăn khớp với rãnh mác của xương chày để tạo thành khớp chày mác xa và xương sên để tạo thành phần trên của khớp cổ chân.

MỐC GIẢI PHẪU BỀ MẶT ( CÓ THỂ SỜ ĐƯỢC TRÊN DA)

Chỏm xương mác: Rất nông. Có thể sờ thấy ở mặt ngoài sau của đầu gối, nằng ngang mức lồi củ chày.

Thân xương mác: 1/4 xa có thể sờ thấy được.

Mắt cá ngoài: Khối xương nổi rõ ở mặt ngoài cổ chân

3. Chức năng của xương mác

Như đã biết, xương mác và xương chày là hai xương cấu tạo nên cẳng chân. Xương chày là xương to hơn và chịu trọng lực cơ thể. Còn xương mác tuy là xương nhỏ hơn, nhưng cũng có những vai trò riêng của nó.

Xương mác không chịu lực, nhưng có khả năng chống lại lực xoắn vặn và gập cẳng chân vào trong. Đồng thời, nó cũng là nơi bám cho các cơ vùng cẳng chân.

Xương mác hợp với xương chày tạo thế đứng thẳng cho chân. Đồng thời nó góp phần ổn định khớp gối và cổ chân, giúp chân cử động linh hoạt.

Nhìn chung, so với xương chày, xương mác mỏng manh hơn. Tuy nhiên do ít chịu sức nặng nên ít khi gãy đơn thuần mà chỉ kèm sau gãy xương chày. Tai nạn giao thông là nguyên nhân phổ biến nhất. Xương mác liền xương khá nhanh. Vì thế khi gãy hai xương cẳng chân, sự liền xương của xương mác thường cản trở sự liền xương của xương chày.

NGUYÊN NHÂN

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến gãy xương mác. Gãy xương xảy ra khi áp lực tác động lên xương vượt quá khả năng chịu lực của nó. Có thể chia nguyên nhân gãy xương thành 2 nhóm chính theo cơ chế gãy xương:

Cơ chế trực tiếp. Xảy ra khi vị trí tác động của lực chấn thương cũng chính là vị trí gãy xương. Gặp trong các trường hợp va chạm mạnh như tai nạn giao thông, bị vật nặng đè lên cẳng chân. Đường gãy trong trường hợp này thường là gãy ngang, có thể kết hợp với gãy nhiều mảnh.

Cơ chế gián tiếp: thường do té ngã từ trên cao xuống nền cứng. Một số môn thể thao như trượt ván, trượt tuyết, thường xuyên thực hiện các động tác xoắn, xoay chân cũng là nguyên nhân gây gãy xương mác gián tiếp thường gặp.

DẤU HIỆU GÃY XƯƠNG

Triệu chứng lâm sàng của gãy xương mác bao gồm:

Đau: sau khi bị chấn thương bệnh nhân thường thấy đau chói tại chỗ gãy. Đây là một triệu chứng gợi ý gãy xương.

Bầm tím da xuất hiện muộn sau chấn thương, kèm theo sưng nề vùng chi bị gãy

Mất cơ năng: chân bị gãy không vận động được.

Biến dạng chi: cẳng chân có thể cong vẹo, nhìn thấy đầu gãy ngay dưới da. Cẳng chân bên gãy thường ngắn hơn bên lành, lệch trục nếu gãy xương có di lệch.

Dị cảm tê rần da nếu có tổn thương thần kinh.

CÁC BIỆN PHÁP CHẨN ĐOÁN

Các triệu chứng lâm sàng kể trên chỉ mang tính chất gợi ý đến gãy xương mác. Khi nghi ngờ, bác sĩ sẽ chỉ định các phương tiện chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán xác định một trường hợp gãy xương, bao gồm:

Xquang xương cẳng chân. Xquang giúp đánh giá tính chất xương gãy, đường gãy, độ di lệch và các tổn thương khớp kèm theo. Ngoài ra còn giúp đánh giá các biến chứng như chậm liền xương và khớp giả. Cần chụp phim cẳng chân ở cả hai tư thế thẳng và nghiêng. Phim chụp cần lấy hết khớp gối và khớp cổ chân.

NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ GÃY XƯƠNG

Các yếu tố gia tăng nguy cơ gãy xương nói chung bao gồm cả gãy xương mác bao gồm:

Người cao tuổi

Phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh

Hút thuốc lá

Chơi các môn thể thao va chạm mạnh như bóng đá, bầu dục

Mắc bệnh về xương khớp như viêm xương khớp, thoái hóa khớp, loãng xương cũng gây gãy xương mác.

ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG Mục tiêu chung của việc điều trị gãy xương mác là:

Cố định tốt xương gãy

Phục hồi lại giải phẫu và chức năng của xương

Điều trị triệu chứng đau

Ngăn ngừa các biến chứng và phục hồi chức năng.

Gãy xương mác bao lâu thì lành.

Đây là vấn đề được nhiều người bệnh quan tâm nhất khi điều trị. Thời gian liền xương mác phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó bao gồm:

Mức độ tổn thương xương và các tổ chức phần mềm

Đặc điểm xương gãy như số ổ gãy, kiểu gãy, kiểu di lệch nếu có

Tuổi của bệnh nhân

Chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hằng ngày

Mức độ tuân thủ các chỉ định của bác sĩ

Các phương pháp điều trị được lựa chọn

Trung bình khoảng 5 đến 6 tuần đoạn xương mác gãy sẽ được phục hồi. tiên lượng quá trình liền xương trong gãy xương mác cẳng chân khá tốt, kể cả khi gãy xương có di lệch

Quá trình liền xương diễn ra qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn cal xơ: kéo dài khoảng 1 – 1,5 tháng kể từ khi chấn thương. Máu trong ổ gãy tạo thành xơ, sợi để liên kết các mảnh xương gãy. Thời kì này đạt được hiệu quả tốt khi chân gãy được cố định tốt, mảnh gãy áp sát nhau.

Giai đoạn cal sụn: bắt đầu sau khoảng 2 – 3 tháng kể từ khi gãy.

Giai đoạn cal xương: diễn ra từ tháng thứ 3 trở đi. Khi đó tổ chức xương mới chính thức được hình thành trong ổ gãy.

Chọn phương pháp điều trị gãy xương mác phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gãy và mức độ chấn thương. Có 2 phương pháp điều trị chính:

Điều trị bảo tồn

Đây là phương pháp điều trị không cần bó bột. Thường áp dụng trong các trường hợp gãy xương kín ít hoặc không di lệch, đường gãy đơn giản.

Bó bột từ 1/3 trên đùi tới bàn chân. Nên rạch dọc bột bó cẳng chân để tránh biến chứng chèn ép khoang. Vì đây là vùng có nhiều lớp cơ dày dễ gây tăng áp lực. Theo dõi sát trong 24-48 giờ đầu. Giữ bột trong khoảng 8-10 tuần.

Nắn chỉnh bằng khung Bohler rồi bó bột:

Với các trường hợp gãy kín có di lệch, nắn chỉnh bằng tay thường không mang lại kết quả tốt. Do đó bệnh nhân cần được nắn trên khung nắn của Bohler.

Các bệnh nhân gãy xương mác được điều trị không phẫu thuật cần kết hợp mang nẹp xương mác hoặc mang bốt đi bộ để tăng tính vững cho việc cố định xương gãy. Chân gãy trong thời gian bó bột không chịu được trọng lực như chân lành. Vì vậy bệnh nhân cần sử dụng nạng hỗ trợ.

Điều trị phẫu thuật

Phẫu thuật được chỉ định điều trị gãy xương mác trong các trường hợp:

Gãy xương kèm tổn thương mạch máu, thần kinh

Có biến chứng chèn ép khoang đi kèm

Gãy xương hở

Gãy xương kín điều trị bảo tồn thất bại như di lệch thứ phát hoặc bị chậm liền xương, có khớp giả.

Phẫu thuật kết hợp xương sử dụng các phương tiện như đinh nội tủy, nẹp vít, khung cố định ngoài. Mỗi phương tiện kết hợp xương có các ưu nhược điểm riêng, phù hợp với từng trường hợp cụ thể, đôi khi được sử dụng phối hợp với nhau.

Tập phục hồi chức năng

Bệnh nhân cần được hướng dẫn tập bài tập phục hồi chức năng trong và sau thời gian điều trị. Các bài tập nên được thay đổi dần từ bài tập thụ động, chủ động và tập với dụng cụ với mức độ tăng dần.

Xương mác là xương mỏng nhưng đóng vai trò quan trọng ở cẳng chân. Nó giúp chân chống lại lực xoay và xoắn vặn đồng thời ổn định khớp gối và cổ chân. Gãy xương mau lành nhưng thường có biến chứng va tổn thương đi kèm. Hiểu biết thêm về cấu tạo và chức năng xương mác giúp ta chủ động hơn tong phòng ngừa và điều trị gãy xương.

Xương Chày: Vị Trí, Cấu Tạo Và Chức Năng

Xương chày nằm ở phía trước trong của cẳng chân và là xương có kích thước lớn. Nó có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của toàn bộ chi dưới. Xương này có nhiệm vụ điều hòa những hoạt động ở khớp gối và khớp cổ chân. Đồng thời, nó cũng chịu lực tì nén chính của cơ thể, cho phép di chuyển một cách linh hoạt.

Xương chày ở đầu trên tiếp khớp với xương đùi, bên dưới khớp với các xương cổ chân.

Xương chày của người Việt dài khoảng 33,6 cm, rất dẹt ngang. Ngoài ra, do thói quen ngồi xổm hay vắt chân, nó bị cong nhiều ra sau ở đầu trên.

Xương chày hơi cong hình chữ S, nửa trên hơi cong ra ngoài còn dưới hơi cong vào trong. Thân xương hình lăng trụ tam giác trên to, dưới nhỏ lại dần. Đến 1/3 dưới cẳng chân thì chuyển thành hình lăng trụ tròn. Vì vậy, đây là điểm yếu dễ bị gãy xương.

Xương chày và xương mác liên kết với nhau như sau:

Đầu trên hai xương nối với nhau bằng khớp chày – mác trên. Đây là một khớp hoạt dịch thuộc loại khớp phẳng. Trong đó, mặt khớp chỏm mác mặt trong tiếp khớp với mặt khớp mác của lồi cầu ngoài xương chày. Khớp này được giữ vững bởi các dây chằng chỏm mác sau và trước.

Bờ gian cốt của hai thân xương được nối với nhau bằng màng gian cốt cẳng chân. Đầu dưới của hai xương liên kết với nhau bằng khớp sợi chày – mác. Mô sợi liên kết mặt trong mắt cá ngoài (đầu dưới xương mác) với khuyết mác của đầu dưới xương chày.

Tiếp khớp với xương đùi

Phần trong đầu dưới xương thấp tạo thành mắt cá trong, nằm ngay dưới da. Mặt ngoài mắt cá trong có diện khớp mắt cá tiếp xúc với diện mắt cá trong của ròng rọc xương sên. Diện khớp mắt cá thẳng góc với diện khớp dưới ở đầu xương chày. Diện khớp dưới tiếp khớp với diện trên của ròng rọc xương sên.

Mặt ngoài đầu dưới hình tam giác có khuyết mác. Đây là nơi xương chày tiếp xúc với đầu dưới xương mác.

nuôi dưỡng xương chày gồm 3 nguồn mạch là :

Động mạch nuôi xương. Đi vào lỗ nuôi xương ở mặt sau chỗ nối 13 giữa và 1/3 trên xương chày.

Động mạch đầu hành xương và động mạch màng xương có nguồn gốc từ các động mạch cơ.

Mạch máu nuôi xương chày rất nghèo và càng về phía dưới thì ít có sự nối thông. Vì thế, gãy xương chày rất khó liền, nhất là đoạn dưới cẳng chân.

3. Chức năng của xương chày

Chịu lực trực tiếp từ toàn bộ trọng lượng cơ thể. Cấu tạo đặc biệt của nó cùng các diện khớp giúp vị thế chân thẳng. Từ đó giúp tư thế và dáng đi của cơ thể thẳng.

Tạo nên khớp gối và khớp mắt cá giúp cơ thể hoạt động linh hoạt.

Xương chày là một trong những vùng xương thường bị gãy nhất trong cơ thể. Tùy theo mức độ của chấn thương mà các triệu chứng của gãy xương chày có thể biểu hiện từ bầm tím đến đau dữ dội ở cẳng chân.

Phân loại gãy xương chày

Để phân loại và chẩn đoán loại chấn thương, bác sĩ sẽ thực hiện khám lâm sàng và đề nghị một số xét nghiệm để kiểm tra tình trạng gãy xương chày.

Gãy đầu trên xương chày

Vỡ hoặc gãy đầu trên xương chày thường là hậu quả của tai nạn té ngã từ trên cao hoặc tai nạn giao thông. Các mô mềm có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng vào thời điểm gãy xương. Đó có thể là các phần quan trọng như dây chằng, da, cơ, dây thần kinh, mạch máu… Do vậy, bác sĩ sẽ kiểm tra và đánh giá mọi dấu hiệu tổn thương mô mềm. Điều này ảnh hưởng nhiều tới kế hoạch xử lý phần gãy xương.

Gãy đầu dưới xương chày (Gãy pilon)

Gãy đầu dưới xương chày là một chấn thương nghiêm trọng với đường gãy đi vào diện khớp cổ chân. Loại gãy này thường xảy ra sau khi chân chịu lực va đập mạnh. Ví dụ như rơi từ độ cao xuống hoặc tai nạn giao thông.

Gãy đầu dưới xương chày thường gây sưng đau kèm theo sưng tấy lớn, đau đớn rõ rệt, gây sưng cổ chân và biến dạng cấu trúc cổ chân. Một số trường hợp gãy Pilon kèm theo các mảnh xương vỡ chồi qua da (gãy xương hở) thì cần điều trị nhanh chóng bằng phẫu thuật để giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Nguyên nhân

Những nguyên nhân thường gặp nhất gây gãy xương chày là:

Do té ngã từ độ cao lớn hoặc rơi xuống bề mặt cứng. Thường xảy ra với người già, người đi không vững và các vận động viên.

Thực hiện các chuyển động xoắn như xoay vòng. Thường xảy ra do các môn thể thao như trượt băng, trượt tuyết, đối kháng.

Do va chạm mạnh. Nguyên nhân do tai nạn xe máy, ô tô có thể dẫn đến chấn thương gãy xương chày nghiêm trọng nhất.

Tình trạng sức khỏe ở người bệnh cũng có thể ảnh hưởng đến gãy xương chày. Ví dụ như bệnh tiểu đường tuýp 2 và bệnh lý về xương có từ trước như viêm xương khớp.

Dấu hiệu gãy xương chày

Các triệu chứng điển hình như:

Cảm giác đau dữ dội ở phần dưới cẳng chân.

Tê hoặc ngứa ran ở chân.

Bên chân bị thương không có khả năng chịu lực.

Bị biến dạng vùng bị thương (cẳng chân, , mắt cá chân, ống chân…).

Sưng tấy, bầm tím ở xung quanh vùng bị chấn thương.

Thấy xương chồi ra khỏi chỗ rách da (gãy xương hở).

Các vận động uốn cong và xung quanh đầu gối bị hạn chế.

Hạn chế các vận động uốn cong và xung quanh đầu gối.

Nếu nó bị đứt gãy thì xương mác cũng thường bị ảnh hưởng.

Các biện pháp chẩn đoán

Để chẩn đoán gãy xương chày, bác sĩ sẽ hỏi về tình trạng sức khỏe đồng thời quan sát các dấu hiệu điển hình như:

Thực hiện xét nghiệm X quang, chụp CT để xác nhận chẩn đoán gãy xương. Các xét nghiệm hình ảnh còn giúp khảo sát khớp gối, khớp mắt cá chân có bị ảnh hưởng bởi gãy xương chày hay không.

Các biện pháp điều trị

Trên thực tế, thời gian phục hồi gãy xương chày tùy thuộc vào mức độ gãy xương. Bộ phận này rất lâu lành, có thể cần từ 4 đến 6 tháng. Để điều trị gãy xương chày, có thể bác sĩ sẽ cân nhắc phương pháp điều trị nội khoa bao gồm:

Trong một số trường hợp điều trị nội khoa không có tác dụng hoặc chấn thương quá phức tạp như gãy xương hở, gãy vụn hoặc xương chân yếu… bác sĩ có thể đề xuất bệnh nhân thực hiện phẫu thuật. Các kỹ thuật sau có thể được sử dụng để điều trị gãy xương chày:

Sống chung với thương tổn

Giai đoạn hồi phục bắt đầu ngay sau khi điều trị phẫu thuật hay không phẫu thuật. Trong giai đoạn này, bệnh nhân phải tuân theo những lời khuyên của bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình. Đây là điều đặc biệt quan trọng vì bệnh nhân cần phải hiểu rõ các hướng dẫn của bác sĩ phẫu thuật về việc chịu lực, vận động khớp gối và sử dụng những thiết bị cố định ngoài (băng bột hay nẹp cố định). Bác sĩ cũng sẽ trao đổi về những tác động có thể có trong sinh hoạt hằng ngày, cuộc sống, công việc, trách nhiệm với gia đình và các hoạt động giải trí.

Xương chày là xương lớn vùng cẳng chân chịu lực chủ yếu của cơ thể. Do áp lực lớn và gần sát da nên bộ phận này thường hay gặp chấn thương. Hiểu biết về cấu tạo, chức năng giúp chúng ta chủ động trong việc phòng chống và điều trị tổn thương xương chày cũng như khớp gối và cổ chân.

Vị Trí, Chức Năng Xương Bánh Chè

Xương bánh chè là một đoạn xương nhỏ nằm ở phần đầu gối, trước khớp gối, nằm ở trước đầu dưới xương đùi.

Xương bánh chè là một xương vừng lớn nhất cơ thể, nằm trong hệ thống duỗi đầu gối, che chở mặt trước khớp gối.

Xương bánh chè có hình tam giác, bọc bên ngoài là tổ chức xương đặc, ở trong là tổ chức xương xốp. Xương gồm: 2 mặt (trước-sau), 2 bờ (trong-ngoài), 1 đỉnh và 1 đáy

Mặt xương: Mặt trước hơi lồi có nhiều khía rãnh cho gân cơ tứ đầu đùi bám vào – Mặt sau có 4/5 là diện khớp tiếp khớp với diện bánh chè của xương đùi

Bờ xương: có 2 bờ (bờ trong và bờ ngoài)

Nền: nền để gân cơ tứ đầu đùi bám vào

Đỉnh: ở dưới, có dây chằng bánh chè bám

Xương bánh chè nằm trong hệ thống duỗi đầu gối, che chở mặt trước khớp gối. Giữ chức năng chính trong hệ thống duỗi gối nên xương bánh chè dễ bị tổn thương do tai nạn giao thông, lao động hoặc sinh hoạt.

Trường hợp gãy xương bánh chè có di lệch giãn cách dưới 3mm và chênh diện khớp ở mắt sau xương bánh chè dưới 1mm; gãy rạn xương bánh chè. Điều trị bằng cách: chọc hút hết máu tụ trong khớp; bó bột đùi – cổ chân – bàn chân trong tư thế gối duỗi hoàn toàn, thời gian từ 8-10 ngày. Chúng ta vận động theo chỉ dẫn bác sĩ và các cán bộ y tế có chuyên môn.

Nếu gãy xương bánh chè đầu gối có giãn cách trên 3mm và gãy ngang thì dùng phương pháp phẫu thuật để điều trị. Kết hợp xương bằng cách xuyên 2 đinh Kirscher song song và buộc néo ép số 8 dựa trên nguyên lý cột trụ của Pauwels. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, cố định vững chắc ổ gãy, tập vận động được sớm, càng tập càng nhanh liền xương và thường tập vận động 2 ngày sau mổ. Khâu cố định xương bánh chè bằng chỉ thép: buộc vòng thép quanh chu vi xương của Berger, dùng cho trường hợp gãy xương bánh chè thành nhiều mảnh.

Phòng bệnh bằng cách phối hợp nhiều biện pháp như: khởi động tốt trước khi vận động, luyện tập, lao động nặng. Dùng băng thun quấn bảo vệ đầu gối trong khi vận động như đá bóng, thi đấu điền kinh, trượt tuyết. Tránh các tư thế gây hại cho khớp gối như: ngồi xổm, quỳ gối hay tập cử tạ mà gánh tạ quá thấp, khuân vác vật nặng. Đi giày dép có đế rộng, độ cao vừa phải khoảng 3cm.

Xương Cùng: Vị Trí, Chức Năng Và Bệnh Lí Liên Quan

1.1 Hình dạng, vị trí

Bình thường cột sống con người có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, 5 đốt sống cùng và 4 đốt sống cụt. Tổng cộng sẽ có 33 đốt sống.

Xương cùng có hình dạng gần giống như một hình tam giác ngược. Với đỉnh hướng xuống dưới. Bề mặt cong lõm phía trước. Nó bao gồm 5 đốt sống cùng hợp nhất lại được đánh số từ 1 đến 5.

Xương cùng khớp với phần trên của cột sống ở đốt sống thắt lưng thứ năm tạo thành một góc lồi ra phía trước. Hai bên khớp với xương chậu tạo thành phần chậu hông. Xương cùng có 2 mặt chính:

Mặt chậu hông: quay ra phía trước nhìn vào chậu hông, bề mặt lõm. Có 4 đường ngang là vết tích ranh giới giữa các đốt sống cùng. Ở hai bên đầu các đường ngang là lỗ cùng chậu hông để cho các nhánh trước của dây thần kinh gai sống cùng chui ra.

Mặt lưng: là mặt ở phía lưng, rất lồi và ghồ ghề. Dọc đường giữa là mào cùng giữa. Các mào nhọn này do các mỏm của 4 đốt sống cùng trên tạo nên. Ở đầu dưới có một khe hở gọi là lỗ cùng thông với ống cùng. Ống cùng liên tiếp với ống xương sống phía trên và chứa các nhánh của dây thần kinh đuôi ngựa. Ở hai bên mào cùng giữa là mào cùng trung gian. Phía ngoài mào là các lỗ cho nhánh sau của dây thần kinh gai sống cùng chui ra.

1.2 Quá trình phát triển xương cùng

Các đốt sống xương cùng của bạn phát triển trong những tháng đầu tiên và tháng thứ hai của thai nhi. Năm đốt sống của xương cùng tách rời nhau từ rất sớm. Nhưng chúng bắt đầu hợp nhất trong thời kỳ thiếu niên và lúc mới ở tuổi trưởng thành.

Sự hợp nhất của xương cụt và xương cùng xảy ra sớm hơn ở nam giới. Xương cùng của nữ thường rộng hơn (tương ứng với chiều dài). Ít cong hơn và hướng về phía sau nhiều hơn so với của nam. Độ cong nữ thường xảy ra ở phần đuôi của xương. Trong khi đó, ở nam giới, độ cong phân bố trên toàn bộ chiều dài của xương. Ngoài ra, có thể không có xương cùng và xương cụt.

Số lượng đốt sống tạo xương cùng có thể thay đổi. Tăng thêm do sự hợp nhất thêm của đốt sống xương cụt đầu tiên hay đốt sống xương thắt lưng thứ năm hoặc cả hai trường hợp. Số lượng có thể giảm xuống còn 4 đốt sống do đốt sống xương cùng đầu tiên bị đẩy lên phía thắt lưng. Trong một nghiên cứu, 77% người có năm đốt sống xương cùng, 21.7% có sáu cái, 1% có bốn cái và 0,2% có bảy cái.

1.3 Thần kinh

Có bốn lỗ ở mỗi bên của xương cùng. Là nơi chạy ra của các dây thần kinh và mạch máu. Những dây này ảnh hưởng đến phần dưới của cơ thể. Tương ứng với xương cùng thứ nhất sẽ là dây thần kinh S1, S2 ở thứ hai, v.v. S1 ở trên cùng và S5 ở phía dưới cùng.

Rễ thần kinh xương cùng thứ nhất đến thứ tư sẽ chui ra khỏi xương cùng qua 4 lỗ trước và 4 lỗ sau theo từng cặp. Rễ thần kinh thứ năm thoát ra ngoài qua lỗ cùng.

S1 ảnh hưởng đến hông và háng.

S2 ảnh hưởng đến mặt sau của đùi.

S3 ảnh hưởng đến vùng giữa mông.

Các dây thần kinh S4 và S5 ảnh hưởng đến vùng đáy chậu. Đó là khu vực có hậu môn và cơ quan sinh dục.

Chức năng của các đốt sống cùng là giữ chặt xương chậu. Đây là một cấu trúc xương giống lòng chảo nối thân mình và chân. Nhiệm vụ của xương chậu là nâng đỡ và giữ thăng bằng cho cơ thể. Nó chứa ruột, bàng quang và các cơ quan sinh dục bên trong. Chấn thương ở khu vực này có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát ruột và bàng quang, cũng như chức năng tình dục, đặc biệt là ở nam giới. Tổn thương đốt sống xương cùng rất phức tạp. Thường dễ bị chẩn đoán sai và không phải lúc nào cũng được điều trị thích hợp.

Chấn thương và tổn thương S1, S2, S3, S4, hoặc S5 vẫn có thể khiến một người hoạt động bình thường. Bởi vì chúng chủ yếu ảnh hưởng đến chức năng ruột và bàng quang như không thể tự kiểm soát tiêu tiểu của bản thân. Họ có thể cần một số hỗ trợ nhưng vẫn có thể tự mình làm tốt.

Các đốt sống xương cùng của một người thường hiếm khi bị gãy. Ngoại trừ trường hợp bị thương nghiêm trọng.

3.1 Gãy xương do căng thẳng

Những người bị loãng xương hoặc viêm khớp dạng thấp dễ bị gãy xương do căng thẳng. Có thể được mô tả là những vết nứt hoặc mảnh nhỏ trong xương.

Gãy xương do căng thẳng hầu hết ảnh hưởng đến các khớp chịu trọng lượng. Chúng ít gặp hơn ở xương đùi, xương chậu hoặc xương cùng. Nhưng phổ biến ở những người bị loãng xương, viêm khớp dạng thấp và các bệnh thấp khớp khác do quá trình viêm làm giảm độ chắc khỏe của xương.

3.2 Đau thần kinh toạ

Đau thần kinh tọa, một tình trạng gây đau lưng hoặc chân, có thể phát sinh sau chấn thương ở vùng cột sống thắt lưng (phần lưng phía dưới) và các đốt sống xương cùng khớp với vùng cột sống đoạn lưng này. Điều này là do khu vực này của cột sống phải chịu hoạt động có lực mạnh như ngồi trong thời gian dài hoặc chơi thể thao.

3.3 Tổn thương dây thần kinh ở xương cùng

Trong khi không có phần tủy sống ở các đốt sống cùng, các dây thần kinh xương cùng bắt nguồn từ cột sống thắt lưng. Bất kỳ tổn thương nào đối với các rễ thần kinh này có thể gây ra các triệu chứng tương tự như tổn thương tủy sống.

Những người bị chấn thương dây thần kinh ở xương cùng sẽ có các triệu chứng ở một hoặc cả hai bên cơ thể. Chấn thương đốt sống xương cùng có thể gây mất chức năng các cơ ở hông hoặc chân. Trong đó, ảnh hưởng đến các hoạt động, bao gồm cả đi bộ và lái xe. Bạn có thể đau phần lưng dưới, đau hay mất cảm giác ở hông và chân. Ngoài ra, chấn thương cũng gây rối loạn chức năng kiểm soát bàng quang và ruột. Bạn có thể xuất hiện những triệu chứng của rối loạn đi tiêu và đi tiểu.

Chùm đuôi ngựa là một bó các dây thần kinh cột sống và các rễ thần kinh tủy sống của đốt sống thắt lưng thứ hai đến thứ năm, dây thần kinh xương cùng và xương cụt. thần kinh của xương cụt. Hội chứng chùm đuôi ngựa là một rối loạn hiếm gặp. Trong đó rễ thần kinh này bị chèn ép gây ra những triệu chứng:

Đau vùng lưng dưới dữ dội

Đau, tê và yếu ở một hoặc cả hai chân gây ra các vấn đề về thăng bằng và khó rời khỏi ghế

Tê vùng mông ngồi trên yên xe: Mất hoặc thay đổi cảm giác ở chân, mông, đùi trong, mặt sau của cẳng chân hoặc bàn chân

Gặp khó khăn với việc đi tiểu hay đi tiêu

Rối loạn chức năng tình dục đột ngột xảy ra

Tình trạng này là một trường hợp cấp cứu cần phẫu thuật ngay lập tức. Nếu không được điều trị nhanh chóng, bạn có thể bị tổn thương lâu dài dẫn đến mất kiểm soát nhiều hoạt động và yếu liệt chân vĩnh viễn.

Có nhiều phương pháp điều trị chấn thương đốt sống xương cùng, bao gồm.

Dùng thuốc: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể giúp điều trị chấn thương rễ thần kinh với tác dụng giảm đau và viêm. Những loại thuốc này được sử dụng càng sớm, hiệu quả sẽ càng tốt.

Vật lý trị liệu: có thể kích thích độ dẻo dai ở các vùng bị ảnh hưởng bởi đốt sống xương cùng. Liệu pháp này có thể giúp một người lấy lại chức năng mà họ đã mất do chấn thương đốt sống xương cùng.

Phẫu thuật: giúp giải áp các dây thần kinh hoặc sữa chữa đốt sống bị hư hỏng hoặc gãy.

Điều trị chấn thương xương cùng có thể được theo dõi tại nhà với thuốc hay các bài tập trị liệu. Tuy nhiên, nếu những chấn thương này nghiêm trọng hoặc ảnh hưởng đến dây thần kinh, phẫu thuật có thể là cần thiết. Điều quan trọng cần nhớ là xương lành nhất khi một người chăm sóc bản thân tốt theo nhiều cách hữu ích, bao gồm ăn uống đúng cách và vận động phù hợp.

Cập nhật thông tin chi tiết về Xương Cụt Là Gì? Vị Trí, Hình Ảnh Và Chức Năng trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!