Xu Hướng 10/2023 # Xét Nghiệm Chức Năng Thận Creatinine + Ure # Top 19 Xem Nhiều | Nhatngukohi.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Xét Nghiệm Chức Năng Thận Creatinine + Ure # Top 19 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Xét Nghiệm Chức Năng Thận Creatinine + Ure được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thận là bộ phận được mệnh danh là “nhà máy” đào thải chất độc ra ngoài cơ thể, giúp lọc máu, cân bằng điện giải, tái hấp thu, bào tiết ở ống thận, sản xuất một số chất trung gian như renin, erythro, calcitonin.. hỗ trợ chức năng nội tiết. Một khi thân suy yếu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của cơ thể do khả năng thanh lọc kém dẫn đến chất độc tích tụ trong người làm ảnh hưởng xấu đến các hệ tuần hoàn của cơ thể như hệ tuần hoàn, tiêu hóa, hô hấp.

Khi nào thì nên đi xét nghiệm chức năng thận:

Bệnh thận hay suy thận là căn bệnh diễn ra âm thầm, các dấu hiệu của bệnh cũng rất khó nhận diện nên người bệnh không để ý. Khi những dấu hiệu thể hiện rõ rệt thì bệnh đã đến mức nặng rồi, vì vậy cần để ý những dấu hiệu thay đổi dù là nhỏ nhất để có thể phát hiện và chữa trị bệnh tốt hơn. Một số dấu hiệu bệnh thận, suy thận thường gặp là:

Phù nề tay chân.

Đi tiểu nhiều hơn.

Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt và mất tập trung, ớn lạnh, thở nông hoặc khó thở.

Da nổi mẩn ngứa, hơi thở có mùi amoniac.

Đau lưng/ đau vùng ngang thắt lưng.

Xét nghiệm chức năng thận Creatinine + Ure:

Xét nghiệm chức năng thận là các bước kiểm tra xem chức năng thận có hoạt động bình thường không. Để đánh giá chức năng thận cho hiệu quả toàn diện và chuẩn xác thì sẽ bao gồm các xét nghiệm sau:

Xét nghiệm nước tiểu:

Mục đích để xác định lượng protein và máu trong nước tiểu. Đa số trường hợp, người bệnh sẽ được chỉ định xét nghiệm nước tiểu sau một vài tuần để có kết quả chính xác.

Xét nghiệm Creatinine huyết thanh:

Creatinin trong cơ thể có nguồn gốc ngoại sinh do thức ăn cung cấp, nguồn gốc nội sinh từ gan tổng hợp thành, một phần lớn creatinin được duy trì ổn định trong các cơ. Khi được lọc qua các cầu thận, creatinin không được ống thận tái hấp thu nên phản ánh chính xác chức năng lọc của thận.

Thường thì mức creatinin trong máu dao động trong khoảng 0,6- 1,2mg/dl ở nam và 0,5 – 1,1mg/dl ở nữ. Ở trẻ em, mức creatinin bình thường khoảng 0,2mg/dl hay hơn, tuỳ thuộc vào sự phát triển của khối cơ ở trẻ. Ở những người trẻ hay trung niên, mức creatinin có thể cao hơn còn ở những người lớn tuổi, mức creatinin có thể thấp hơn mức bình thường. Ở người chỉ có một thận thì mức creatinin bình thường khoảng 1,8-1,9 mg/dl.

Khi mức creatinin trên 2mg/dl ở em bé và trên 10mg/dl ở người lớn thì cần phải chạy thận nhân tạo (vì lúc này chức năng lọc của thận không còn hoạt động tốt nữa).

Xét nghiệm ure máu (BUN)

Ure máu có nguồn gốc từ sự phân hủy của protein thực phẩm hàng ngày chúng ta ăn. Sau Ure được lọc qua cầu thận thì 40% sẽ được tái hấp thu ở ống thận. Do đó chỉ số này phụ thuộc vào chế độ ăn uống của chúng ta rất nhiều( ăn nhiều protein thì xét nghiệm Ure sẽ tăng). Nồng độ BUN bình thường trong khoảng 2.5 – 7.5 mmol/l.. Khi chức năng thận giảm thì đồng nghĩa nồng độ BUN sẽ tăng.

Tóm lại, chỉ số creatinin giúp chẩn đoán chính xác tình trạng hoạt động của thận. Việc xét nghiệm chỉ số này là cơ sở rất đáng tin cậy để xác định bệnh nhân bị suy thận hay không.

Xét nghiệm chức năng thận ở Đà Nẵng:

Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng cung cấp gói xét nghiệm xét nghiệm tổng thể chức năng thận nhằm đánh giá được tình trạng hoạt động của thận. Bên cạnh đó phòng khám còn cung cấp các gói khám xét nghiệm tổng quát từ cơ bản đến nâng cao như : xét nghiệm tổng quát 1, xét nghiệm tổng quát 2, xét nghiệm tổng quát 3, xét nghiệm ADN , chẩn đoàn và sàng lọc trước sinh.

 Uống ít nhất 1,5-2 lít nước mỗi ngày.

Có chế độ ăn hợp lý và cân bằng để tránh bị béo phì, thừa cân và bị thừa cholesterol.

Hạn chế ăn mặn, giảm thiểu lượng muối trong các bữa ăn.

Bổ sung nhiều rau xanh vào các bữa ăn.

Dừng hút thuốc lá, hút thuốc làm bệnh thận tiến triển nhanh hơn.

Tập thể dục thể thao mỗi ngày, các bài tập cần phù hợp với thể lực của bản thân, tránh gây quá sức.

Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng.

97 Hải Phòng, Hải Châu, Đà Nẵng.

Hotline: 091.555.1519

Xét Nghiệm Ure Máu Giúp Đánh Giá Chức Năng Của Thận

Quá trình chuyển hóa chất đạm (protein) của cơ thể tạo ra sản phẩm cuối cùng là Ure máu được đào thải ra ngoài qua thận.

Ure luôn tồn tại trong cơ thể và được bổ sung thường xuyên thông qua các chất đạm. Đây là các protein ngoại sinh được chuyển hóa thành axit amin nhờ các protease của đường tiêu hóa. Sau đó được chuyển hóa tiếp và cuối cùng thành CO2 và NH3.

Trong đó, NH3 là một chất độc cần được đào thải ra ngoài. Nhiệm vụ của gan là chuyển hóa NH3 thành Ure và chuyển đến thận qua đường máu. Khi đó thận sẽ lọc Ure và các chất khác để đào thải ra ngoài qua đường tiểu. Chính vì vậy mà quá trình chuyển hóa NH3 và lọc Ure có thể bị ảnh hưởng khi chức năng gan, thận gặp rối loạn.

Xét nghiệm Ure máu giúp đánh giá tình trạng chức năng của thận

Xét nghiệm Ure máu (hay xét nghiệm BUN – Blood Urea Nitrogen) thực chất là xét nghiệm máu để định lượng nồng độ Urea Nitrogen có trong máu. Chỉ số Ure máu thường được dùng để đánh giá tình trạng chức năng của gan và thận. Chỉ số Ure máu rơi vào khoảng 2,5 – 7,5 mmol/l thì được coi là bình thường.

– Nếu chỉ số này càng cao thì có nghĩa là chức năng thận càng kém, hàm lượng protein trong cơ thể quá cao hoặc cơ thế thiếu nước dẫn đến quá trình lưu thông kém.

– Ngược lại, nếu chỉ số Ure máu thấp hơn so với mức trung bình thì có thể bạn đang bị suy dinh dưỡng hoặc các bệnh lý về gan.

2. Ure máu thay đổi trong những trường hợp nào?

Như đã nói ở trên, chỉ số bình thường của Ure máu là 2,5 – 7,5mmol/l. Trong một số trường hợp nhất định, chỉ số này sẽ có sự thay đổi ít nhiều.

2.1. Trường hợp Ure tăng cao

– Chế độ dinh dưỡng hàng ngày có nhiều protein.

– Người bị suy thận, tắc nghẽn đường niệu, vô niệu,…

– Người bị ngộ độc thủy ngân.

– Các trường hợp tăng dị hóa protein: suy dinh dưỡng, bỏng, sốt,…

– Nhiễm trùng nặng, xuất huyết tiêu hóa,…

Chế độ ăn quá nhiều protein có thể khiến Ure máu tăng cao

2.2. Trường hợp Ure giảm

– Phụ nữ có thai.

– Người có chế độ ăn kiêng, chế độ ăn nghèo protein.

– Xơ gan, suy gan, viêm gan mạn tính hoặc cấp tính.

– Hội chứng thận hư, giảm hấp thu.

– Người mắc hội chứng tiết ADH không phù hợp.

3. Ure máu ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe?

Bất kỳ sự tăng giảm Ure máu nào cũng đều có những tác động nhất định đến sức khỏe con người. Cụ thể:

3.1. Ảnh hưởng tim mạch

Sự thay đổi bất thường của nồng độ Ure máu có thể làm tăng huyết áp, khiến mạch đập nhanh, nhỏ. Đặc biệt có thể gây ra trụy mạch, nguy hiểm đến tính mạng đặc biệt đối với người bị suy thận giai đoạn cuối.

3.2. Ảnh hưởng tiêu hóa

Ở mức độ nhẹ, bệnh nhân thường cảm thấy chướng bụng, đầy hơi, ăn không ngon. Khi ở mức độ nặng hơn có thể gây buồn nôn, tiêu chảy, viêm loét niêm mạc miệng và họng, có dấu hiệu đen lưỡi. Trường hợp ure máu tăng quá cao người bệnh có thể bị xuất huyết tiêu hóa.

3.3. Ảnh hưởng hô hấp

Người bệnh thường xuyên bị rối loạn nhịp thở, hơi thở yếu, chậm và có mùi NH3 (amoniac), thậm chí có thể gây hôn mê.

Sự tăng giảm bất thường của Ure máu có thể dẫn đến rối loạn nhịp thở

3.4. Ảnh hưởng thần kinh

Tăng giảm Ure máu có thể gây ảnh hưởng thần kinh ở 3 mức độ tăng dần, người bệnh có thể đau đầu, hoa mắt, chóng mặt ở mức độ nhẹ; nặng hơn thì rơi vào trạng thái mơ màng, nói mê, vật vã. Khi Ure máu tăng cao ở mức độ nặng nhất có thể dẫn đến co giật, đồng tử co lại, hôn mê và phản ứng kém với ánh sáng.

3.5. Ảnh hưởng huyết học

Tùy thuộc vào từng giai đoạn mà mức độ ảnh hướng có thể khác nhau, thường tăng Ure máu sẽ dẫn đến tình trạng thiếu máu.

3.6. Ảnh hưởng thân nhiệt

Sự thay đổi Ure trong máu khiến nhiệt độ cơ thể giảm.

4. Quy trình xét nghiệm Ure máu

Tuy là xét nghiệm máu nhưng người bệnh không cần nhịn ăn trước khi làm xét nghiệm mà chỉ cần hạn chế không ăn các loại thực phẩm có chứa quá nhiều protein. Thời điểm làm xét nghiệm thích hợp nhất là vào buổi sáng. Quy trình xét nghiệm có thể kéo dài trong khoảng 1 giờ.

Để hạn chế máu lưu thông, nhân viên y tế sẽ quấn băng cố định quanh bắp tay sau đó sử dụng cồn y tế để sát trùng vị trí lấy máu. Mẫu bệnh phẩm xét nghiệm Ure máu thường là máu tĩnh mạch. Nhân viên y tế sử dụng kim tiêm và lấy một lượng máu vừa đủ (khoảng 2ml) và cho vào ống nghiệm vô trùng để bảo quản.

Sau khi hoàn tất quá trình lấy máu, băng quấn quanh tay sẽ được tháo, vị trí tiêm sẽ được thoa bông gòn tẩm cồn và băng lại giúp cầm máu. Người bệnh nên lưu ý tránh cử động mạnh sau khi lấy mẫu.

Mẫu máu sẽ được gửi ngay đến phòng xét nghiệm để tiến hành đo lường và phân tích.

Trong quá trình thực hiện nếu có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào thì người bệnh nên tham khảo ý kiến và xin tư vấn của bác sĩ để được thông tin sớm, chính xác nhất.

5. Địa chỉ uy tín làm xét nghiệm Ure máu

Hiện nay, rất nhiều người chủ quan khi cơ thể có những triệu chứng bất thường mà không hề hay biết đó lại chính là dấu hiệu tiềm tàng của những căn bệnh nguy hiểm. Đó là lý do vì sao các bác sĩ luôn khuyến cáo mọi người nên thường xuyên đi khám sức khỏe định kỳ.

Khi làm các xét nghiệm tổng quát định kỳ, bệnh nhân cũng có thể được chỉ định làm xét nghiệm Ure máu để theo dõi chức năng hoạt động của gan và thận.

Một trong những địa chỉ làm xét nghiệm Ure máu uy tin hiện nay chính là Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC. Đến với MEDLATEC, người bệnh sẽ được trải nghiệm dịch vụ y tế chất lượng và đáng tin cậy nhất với mức giá thành phù hợp.

Trung tâm xét nghiệm của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC

Bên cạnh đó, thấu hiểu được nỗi lòng của khách hàng ở xa khi phải đến sớm và xếp hàng dài chờ đợi, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC đã triển khai dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm Ure máu ngay tại nhà. Sau khi có kết quả, bạn sẽ nhận được sự tư vấn cụ thể từ đội ngũ bác sĩ chuyên khoa.

Tất cả những gì bạn cần làm là gọi ngay đến tổng đài hoặc đăng ký trên website chính thức của bệnh viện để đăng ký. Nhân viên y tế sẽ đến tận nơi để lấy mẫu và kết quả được trả sau 2 giờ.

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC qua hotline 1900 56 56 56 để được hỗ trợ.

Vai Trò Của Xét Nghiệm Ure Trong Việc Đánh Giá Chức Năng Thận

Ure là con đường thoái hóa chính của các protein trong cơ thể và là sản phẩm quan trọng nhất của quá trình chuyển hóa nitơ. Ure nitrogen (BUN) là phần nitrogen của ure vì vậy ở một số phòng xét nghiệm BUN là một tên gọi khác của xét nghiệm ure.

Ure được tổng hợp ở gan. Quá trình tổng hợp này còn được gọi là chu trình Krebs – Henseleit được sơ đồ hóa như sau:

Protein → Acid amin → NH3 → Carbamyl phosphate → Citrulin → Arginin → Ure

Theo sơ đồ trên thì nguồn NH3 và ure đều có xuất xứ chủ yếu từ quá trình thoái hóa protein. Các protein cung cấp cho cơ thể có hai nguồn gốc là từ thức ăn và nội sinh.

Nồng độ ure máu phụ thuộc cùng lúc vào khẩu phần ăn, chức năng thận, quá trình dị hóa protein nội sinh và tình trạng cân bằng điện giải trong cơ thể.

Hình 1: Thức ăn là một nguồn cung cấp protein cho cơ thể

Ure được đào thải qua 2 con đường là đường tiêu hóa và thận:

Tại đường tiêu hóa: Một phần ure được đào thải trong lòng ruột sẽ được chuyển hóa thành NH3 nhờ của enzyme urease của ruột.

Tại thận: Ure sẽ được lọc qua cầu thận và được tái hấp thu thụ động qua ống thận. Quá trình tái hấp thu này phụ thuộc vào lượng nước tiểu.

2. Xét nghiệm ure nên được thực hiện như thế nào và với mục đích gì?

Xét nghiệm được thực hiện bằng mẫu máu và nước tiểu.

Xét nghiệm máu được tiến hành nhằm mục đích:

Xét nghiệm nước tiểu 24 giờ để đánh giá khẩu phần protein cung cấp qua chế độ ăn và đánh giá chức năng lọc của thận.

Không yêu cầu người bệnh nhịn ăn, nhưng nên đề nghị người bệnh không nên ăn những đồ ăn chứa quá nhiều protein trước khi lấy mẫu 12 tiếng nhằm tránh tăng ure do thức ăn.

Hình 2: Xét nghiệm ure được thực hiện trên mẫu máu và nước tiểu

3. Xét nghiệm ure mang lại những lợi ích gì?

Xét nghiệm ure rất có ích cho việc cung cấp các thông tin nhằm đánh giá nhu cầu chuyển hóa của cơ thể. Khẩu phần 1g protein sau khi chuyển hóa sẽ tạo nên khoảng 5,4 mmol ure. Khi biết được lượng thể tích nước tiểu 24 giờ của người bệnh có thể tính được nhu cầu protein hàng ngày của người đó và đánh giá khẩu phần protein này có phù hợp với nhu cầu protein của người bình thường (1 – 2 g/kg/ngày) hay không.

Xét nghiệm cho phép đánh giá mức độ nặng của suy thận và giúp quyết định có cần phải lọc máu cấp cứu cho người bệnh hay không?

Trong trường hợp người bị suy thận xác định nồng độ ure kết hợp với nồng độ creatinin máu đôi khi giúp ích cho chẩn đoán phân biệt:

Trong trường hợp có tăng nồng độ ure máu, tính toán tỷ lệ ure niệu/ure máu có thể cung cấp các thông tin giúp xác định nguồn gốc suy thận:

Là xét nghiệm không thể thiếu trước khi cho người bệnh dùng loại thuốc có nguy cơ gây độc cho thận.

Hình 3: Xét nghiệm ure giúp theo dõi, đánh giá chức năng thận

4. Kết quả xét nghiệm ure thể nào là bình thường?

Giá trị bình thường của ure trong huyết thanh/huyết tương: 2,5 – 7,5 mmol/l.

Tăng nồng độ ure máu thường gặp trong các trường hợp:

Ăn chế độ ăn giàu protein.

Các tình trạng: sốt, bỏng, suy dinh dưỡng, nhịn đói, bệnh lý u tân sinh làm tăng dị hóa protein nội sinh.

Xuất huyết đường tiêu hóa.

Nguồn gốc trước thận: mất nước, giảm thể tích máu, suy tim.

Nguồn gốc tại thận: tổn thương ống thận, cầu thận.

Nguồn gốc sau thận: sỏi, u hóa sau phúc mạc, u bàng quang hay u tử cung, u biểu mô tuyến hay ung thư tuyến tiền liệt.

Nồng độ ure máu giảm thường gặp ở:

Đang tuổi phát triển.

Phụ nữ có thai.

Hòa loãng máu: lọc máu, có thai các tháng cuối, hội chứng thận hư, tăng gánh thể tích.

Hội chứng tiết ADH không phù hợp.

Suy gan, viêm gan nặng cấp tính hay mạn tính, xâm nhiễm di căn lớn, xơ gan.

Bệnh Celiac.

Chế độ ăn không cung cấp đủ protein.

Hội chứng giảm hấp thu.

Giá trị bình thường của ure trong nước tiểu 24 giờ: 338 – 538 mmol/24 giờ.

Ure niệu tăng trong:

Ure niệu giảm trong:

Sử dụng các thuốc sau có thể làm tăng ure máu: thuốc ức chế men chuyển angiotensin, acetaminophen, acyclovir, allopurinol, thuốc chống trầm cảm, một số kháng sinh, thuốc chẹn beta giao cảm, một số thuốc lợi tiểu, thuốc cản quang,…

Các thuốc có thể làm giảm ure như: chloramphenicol, streptomycin.

Xét nghiệm ure thường được bác sĩ chỉ định thực hiện cùng với các xét nghiệm khác như AST, ALT, creatinin,… để kiểm tra trong các đợt khám sức khỏe định kỳ. Vì vậy xét nghiệm ure rất quan trọng đối với việc theo dõi tình trạng sức khỏe.

Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là một đơn vị tư nhân hàng đầu luôn nhận được sự tin tưởng của các y bác sĩ và khách hàng với hơn 24 năm kinh nghiệm cùng đội ngũ nhân viên y tế có kinh nghiệm, tâm huyết với nghề luôn luôn cố gắng để đưa ra những dịch vụ tốt nhất đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng.

Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận.

Thận là bộ phận có nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể như lọc máu, đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể, tạo nước tiểu, điều hòa huyết áp, điều hòa quá trình đông máu, kích thích quá trình tạo máu… Xét nghiệm đánh giá chức năng thận giúp theo dõi tình trạng sức khỏe, theo dõi các bệnh lý về thận. Xét nghiệm chức năng thận thường theo dõi 2 chỉ số urea và creatinine. Vậy ý nghĩa 2 chỉ số này là gì?

Creatinine là sản phẩm của phản ứng phân hủy Creatin. Creatinine trong cơ thể được tạo ra bởi thực phẩm từ các bữa ăn hàng ngày hoặc được tổng hợp từ gan.

Creatinin được lọc qua các cầu thận và không được ống thận tái hấp thu. Xét nghiệm nồng độ Creatinine trong máu được coi là tiêu chuẩn vàng để đánh giá chức năng thận.

Vì chỉ khi có những rối loạn ở thận hay các bệnh lý về thận thì giá trị creatinine mới thay đổi. Xét nghiệm này còn được dùng để chuẩn đoán và đánh giá mức độ suy thận.

Ý nghĩa của chỉ số Creatinin máu:

Chú ý: Xét nghiệm này không bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống, nên bạn không cần nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm.

Giá trị bình thường:

+ Nữ giới trưởng thành: 44 – 97 µmol/l.

+ Nam giới trưởng thành: 53 – 106 µmol/l.

+ Trẻ sơ sinh: 26 – 106 µmol/l.

Lưu ý:

Kết quả xét nghiệm sẽ bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố sau:

– Máu bị vỡ hồng cầu.

– Sau bữa ăn có chứa lượng lớn protein có thể làm giá trị xét nghiệm tăng.

Nếu nồng độ Creatinin tăng cao so với giá trị bình thường, bạn có nguy cơ bị suy thận.

Người có chỉ số Creatinine máu tăng thường mắc bệnh lý về thận, như sau:

Suy thận nguồn gốc trước thận do suy tin mất bù, mất nước làm giảm khối lượng tuần hoàn, xuất huyết, hẹp động mạch thận.

Suy thận nguồn gốc tại thận do:

Tổn thương cầu thận gặp trong bệnh cao huyết áp, đái tháo đường, viêm cầu thận, bệnh lupus ban đỏ hệ thống..

Tổn thương ống thận: sỏi thận, viêm bể thận, đa u tủy xương, viêm nhú thận, tăng canxi máu, tăng acid uric.

Suy nguồn gốc sau thận: sỏi thận, u bàng quang, u tử cung, ung thư tuyến tiền liệt…

Các nguyên nhân gây giảm nồng độ Creatine trong máu :

Máu bị hòa loãng.

Suy dinh dưỡng nặng.

Phụ nữ có thai.

Hội chứng tiết Hormon ADH không thích hợp.

Một số bệnh gây teo mô cơ.

Ure là sản phẩm của quá trình chuyển hóa nito. Ure nitrogen (BUN) là phần nitrogen của ure. Vì vậy, xét nghiệm BUN còn được gọi tên khác là xét nghiệm ure.

Ure được tổng hợp ở gan. Quá trình này được gọi là chu trình Krebs – Henseleit được sơ đồ hóa như sau:

Protein → Acid amin → NH3 → Carbamyl phosphate → Citrulin → Arginin → Ure

Theo sơ đồ trên, nồng độ ure máu phụ thuộc cùng lúc vào khẩu phần ăn, chức năng thận, quá trình dị hóa protein nội sinh và tình trạng cân bằng điện giải trong cơ thể.

Ure được đào thải qua 2 con đường:

Đường tiêu hóa: Một phần ure được đào thải trong lòng ruột sẽ được chuyển hóa thành NH3 nhờ enzyme urease của ruột.

Tại thận: Ure được lọc qua cầu thận và tái hấp thu thụ động qua ống thận. Quá trình tái hấp thu này phụ thuốc vào lượng nước tiểu.

Ý nghĩa chỉ số Ure trong máu:

– Nồng độ Ure máu: Nam : 3,0 – 9,2 Nữ : 2,6 – 7,2 mmol/l.

Nếu chỉ số Ure tăng bất thường : báo hiệu bệnh sỏi thận, viêm cầu thận, sỏi niệu quản, viêm ống thận, tiêu chảy, mất nước do sốt cao, suy tim sung huyết, tiêu chảy…

Chỉ số Ure trong máu giảm: suy giảm chức năng gan, ăn ít protein, truyền nhiều dịch…

Xét nghiệm Ure mang lại những lợi ích gì?

Xét nghiệm này cho phép đánh giá mức độ nặng của suy thận, giúp bác sĩ đưa ra quyết định người bệnh có cần lọc máu hay không?

Đối với người bị suy thận, xác định nồng độ ure kết hợp với nồng độ creatine máu giúp chẩn đoán:

Trường hợp nồng độ ure máu tăng, tính toán tỉ lên ure niêu/ure máu giúp cung cấp các thông tin xác định nguồn gốc suy thận:

Đây còn là xét nghiệm không thể thiếu trước khi cho người bệnh dùng loại thuốc có nguy cơ gây độc cho thận.

Nguyên nhân gây thay đổi ure trong máu:

Nồng độ ure bình thường: 2,5 – 7.5 mmol/l.

Nồng độ ure máu tăng trong các trường hợp sau:

Ăn nhiều protein.

Bị sốt, bỏng, suy dinh dưỡng, nhịn đói, bệnh lý u tân sinh làm tăng dị hóa protein nội sinh.

Xuất huyết đường tiêu hóa.

Suy thận.

Nguồn gốc trước thận: mất nước, giảm thể tích máu, suy tim.

Nguồn gốc tại thận: tổn thương ống thận, cầu thận.

Nguồn gốc sau thận: sỏi, u hóa sau phúc mạc, u bàng quang hay u tử cung, u biểu mô tuyến hay ung thư tuyến tiền liệt.

Các nguyên nhân khác: ngộ độc thủy ngân, nhiễm trùng nặng.

Đang tuổi phát triển.

Phụ nữ có thai.

Hòa loãng máu: lọc máu, có thai các tháng cuối, hội chứng thận hư, tăng gánh thể tích.

Hội chứng tiết ADH không phù hợp.

Suy gan, viêm gan nặng cấp tính hay mạn tính, xâm nhiễm di căn lớn, xơ gan.

Bệnh Celiac.

Chế độ ăn không cung cấp đủ protein.

Hội chứng giảm hấp thu.

Xét nghiệm chức năng thận ở đâu:

Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận

Suy thận là tình trạng suy giảm chức năng thận, có thể xảy ra đột ngột gọi là suy thận cấp hoặc diễn tiến từ từ gọi là suy thận mạn. Khi suy thận cấp, chức năng thận có thể hồi phục được. Suy thận mạn là chức năng thận suy giảm dần và cuối cùng mất hoàn toàn chức năng, lúc này cần có các biên pháp điều trị hỗ trợ cho chức năng thận thì cơ thể mới sống được. * Biểu hiện lâm sàng của suy thận: – Lượng nước tiểu giảm (thiểu niệu, vô niệu) hoặc lượng nước tiểu tăng (đa niệu, đặc biệt đa niệu về đêm) – Các triệu chứng của thừa nước: phù, tăng huyết áp, suy tim, phù phổi, phù não – Các triệu chứng của tăng các chất độc trong máu: buồn nôn, nôn ói, chán ăn, đau cơ, đau xương khớp, co rút cơ hoặc liệt, loạn nhịp tim, khó ngủ, nổi mẫn da… – Các triệu chứng của thiếu máu: da xanh xao, chóng mặt… – Kèm theo các triệu chứng của bệnh lý gây suy thận: tiêu chảy, phỏng, chảy máu cấp, đau lưng, đau bụng, tiểu khó. * Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận: Tình trạng thận chỉ có thể đánh giá chính xác bằng cách sinh thiết thận, đọc các cấu trúc của các đơn vị thận dưới kính hiển vi. Các xét nghiệm hiện nay chỉ đánh giá tương đối chức năng thận, vì thế cần kết hợp nhiều xét nghiệm.

1. Các xét nghiệm sinh hóa: Creatinin, BUN (Blood Urea Nitrogen) là các sản phẩm của quá trình chuyển hóa đạm của cơ thể, được thận thải ra qua nước tiểu. Trị số bình thường thay đổi tùy theo phòng xét nghiệm. Trung bình, BUN: 6-24 mg/dL (tương đương 2,5-8 mmol/L), creatinin: 0,5-1,2mg/dL (tương đương 45-110 mmol/L). Các chỉ số này tăng lên trong máu khi chức năng thận xấu đi. Để chính xác hơn, người ta thường làm song song xét nghiệm urea/ máu và urea/ nước tiểu, creatinine/máu và creatinine/ nước tiểu. Từ đó tính ra độ thanh thải creatinine. Bình thường, độ thanh thải creatinine 70-120mL/phút. Độ thanh thải creatinine giảm phản ánh sự suy giảm chức năng thận 2. Điện giải đồ:rối loạn chức năng thận gây ra mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể. Sodium (Natri):Natri máu bình thường 135-145 mmol/L. Người suy thận, natri máu giảm, có thể do nguyên nhân mất natri qua da, qua đường tiêu hóa, qua thận nhưng cũng có thể do thừa nước. Các triệu chứng lâm sàng của giảm natri máu chủ yếu ở hệ thần kinh đi từ nhẹ đến nặng: nhức đầu, buồn nôn, lừ đừ, hôn mê, co giật. Potasium (kali): Kali máu bình thường 3,5- 4,5 mmol/L. Tăng kali máu ở bệnh nhân suy thân do thận giảm thải kali. Các triệu chứng của tình trạng tăng kali từ nhẹ đến nặng: mệt mỏi, dị cảm, mất phản xạ, liệt cơ, rối loạn nhịp tim. Canxi máu: canxi máu bình thường 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận có biểu hiện giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat. Triệu chứng hạ canxi máu chủ yếu là dấu kích thích thần kinh cơ gồm tăng phản xạ gân xương, co cứng cơ, co giật, rối loạn nhịp tim. 3. Rối loạn cân bằng kiềm toan:Bình thường pH máu được duy trì ở mức 7,37 – 7,43 cho phép hoạt động tối ưu của các men tế bào, yếu tố đông máu và các protein co cơ. Suy thận làm giảm thải các acid hình thành trong quá trình chuyển hóa của cơ thể hoặc mất bicarbonat gây tình trạng toan chuyển hóa cho cơ thể. Toan hóa máu làm loạn nhịp tim, rối loạn hô hấp (thở nhanh kiểu Kussmaul), làm nặng thêm tình trạng tăng kali máu. Đánh giá tình trạng toan máu bằng cách đo pH máu hoặc gián tiếp bằng bicarbonat. 4. Acid uric máu: trung bình ở nam: 5,1 ± 1,0 mg/dL (420 μmol/lít) nữ 4,0 ± 1mg/dL (360 μmol/lít). Acid uric máu tăng có thể là nguyên nhân gây tổn thương thận, nhưng cũng có thể là hậu quả do bị suy thận không thải được. Acid uric máu tăng cũng có thể gợi ý bệnh nhân có kèm theo sỏi của hệ tiết niệu. 5. Tổng phân tích nước tiểu Tỷ trọng nước tiểu: Tỷ trọng NT bình thường: 1,01 – 1,020 (nước tiểu 24h của người lớn ăn uống bình thường có tỷ trọng từ 1,016 – 1,022). Giảm chức năng thận giai đoạn sớm sẽ làm giảm độ cô đặc của nước tiểu, dẫn đến giảm tỷ trọng nước tiểu. Trong trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân sẽ được làm thêm: so sánh tỷ trọng nước tiểu ngày và đêm, nghiệm pháp pha loãng nước tiểu, nghiệm pháp cô đặc nước tiểu…. Protein: một mẫu tổng phân tích nước tiểu có protein không thể đánh giá chính xác tình trạng tổn hại của các cầu thận, nhưng có tính gợi ý để bệnh nhân được chỉ định làm tiếp xét nghiệm định lượng đạm niệu 24 giờ . 6. Định lượng protein nước tiểu 24 giờ Bình thường: Protein trong nước tiểu = 0 – 0,2 g/24h. 7. Albumin huyết thanh Bình thường, albumin huyết thanh có khoảng 35 – 50 g/L, chiếm 50 – 60% protein toàn phần. Albumin giảm mạnh trong bệnh lý cầu thận cấp. 8. Protein toàn phần huyết tương Bình thường: 60 – 80 g/L Protein toàn phần huyết tương phản ánh chức năng lọc của cầu thận. Giảm protein toàn phần nhiều hơn trong các bệnh thận khi màng lọc cầu thận bị tổn thương. 9. Tổng phân tích tế bào máu Tình trạng giảm số lượng hồng cầu ở một bệnh nhân suy thận chứng tỏ đây là suy thận mạn, đặc biệt là khi có giảm số lượng hồng cầu kèm theo không tăng hoặc giảm hồng cầu lưới. Đôi khi có thiếu máu thiếu sắt do kèm theo mất máu qua đường tiêu hóa. 10. Siêu âm bụng Phát hiện được tình trạng thận ứ nước do tắc nghẽn niệu quản. Nếu thận ứ nước hai bên có thể gây ra suy thận cấp hoặc suy thận mạn. Phát hiện được các trường hợp bệnh lý thận đa nang bẩm sinh, di truyền. Có thể gợi ý bệnh lý thận mạn tính qua hình ảnh siêu âm thấy thận có kích thước nhỏ, thay đổi cấu trúc, mất phân biệt vỏ tủy hoặc thận có nhiều nang. 11. Chụp CT Scan bụng Là phương pháp thăm dò hình ảnh cho phép nhìn thấy rõ hình ảnh toàn bộ hệ tiết niệu. Chỉ sử dụng trong các trường hợp nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu. Phương pháp chụp có tiêm thuốc cản quang bằng máy chụp đa lát cắt cho phép dựng hình lại toàn bộ đường tiết niệu, có thể phát hiện được vị trí và nguyên nhân gây bế tắc niệu quản. 12. Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ Là xét nghiệm duy nhất cho phép đánh giá chức năng thận từng bên. Phương pháp này nhìn rõchức năng lọc của từng thận, tỷ lệ phần trăm tưới máu và tham gia chức năng của từng thận. Nếu có làm thêm nghiệm pháp tiêm thuốc lợi tiểu, xét nghiệm này cũng cho phép đánh giá mức độ tắc nghẽn niệu quản 2 bên. Chỉ định các xét nghiệm chức năng thận Kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi năm, chỉ làm các xét nghiệm đơn giản có tính định hướng: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Tiền căn gia đình có các bệnh di truyền về thận hoặc có người thân bị suy thận: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng, các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền. Khi lâm sàng có các biểu hiện suy thận:xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Nếu tìm thấy các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu, làm thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn, có thể sinh thiết thận. Có tiền căn can thiệp thủ thuật, phẫu thuật lên đường tiết niệu hoặc các cơ quan trong bụng: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Nếu có dấu hiệu tắc nghẽn: làm thêm các xét nghiệm hình ảnh.

Các Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận Phổ Biến Hiện Nay

Thận là cơ quan giữ vai trò quan trọng, lọc máu và loại bỏ các chất cặn bã ra ngoài cơ thể. Khi gặp một số vấn đề về thận, người bệnh có thể được bác sĩ chỉ định thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng thận. Những xét nghiệm đánh giá chức năng thận phổ biến hiện nay là gì?

Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận

Để kiểm tra và đánh giá chức năng thận, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh.

Xét nghiệm sinh hóa máu

Đo nồng độ một số chất trong máu giúp bác sĩ biết được hoạt động của chức năng thận. Vì vậy, một trong những bước đầu tiên khi xét nghiệm chức năng thận là lấy mẫu máu, làm xét nghiệm sinh hóa để đánh giá.

Xét nghiệm chỉ số ure: Chỉ số ure trong máu giúp đánh giá chức năng thận và theo dõi các bệnh lý về thận. Ure trong máu được tạo nên từ sự phân hủy protein có trong thực phẩm hằng ngày và thường được thận lọc ra ngoài theo đường nước tiểu. Giá trị của ure dao động trong ngưỡng cho phép chứng tỏ chỉ số chức năng thận bình thường. Chỉ số này tăng cho thấy người bệnh mắc các bệnh lý như suy thận, sỏi thận, tiêu chảy… Ure giảm nếu người xét nghiệm thiếu hàm lượng protein, suy giảm chức năng gan…

Xét nghiệm Creatinin huyết thanh: Creatinin là chất thải được tiết ra từ quá trình hoạt động của cơ bắp. Lượng chất thải này được tổng hợp với tốc độ ổn định của cơ thể và sẽ được bài tiết ra ngoài chứ không được tái hấp thu. Thông thường, kết quả xét nghiệm giá trị Creatinin dao động trong khoảng 0.5-1.1mg/dl ở nữ giới và 0.6-1.2mg/dl ở nam giới sẽ được xem là thận bình thường. Giá trị Creatinin tăng cao chứng tỏ chức năng thận đang bị rối loạn.

Xét nghiệm acid uric: Xét nghiệm acid uric để kiểm tra nồng độ của acid này có trong máu, từ đó có thể phát hiện những bất thường của thận. Xét nghiệm này được thực hiện khi bác sĩ nghi ngờ người bệnh mắc bệnh thận, gout, từ đó chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời. Nồng độ acid uric có trong máu bình thường là 180-420 mmol/l (nam giới) và 150-360 mmol/l (nữ giới). Bệnh nhân mắc các bệnh lý như suy thận, gout, vẩy nến sẽ có nồng độ acid tăng cao.

Xét nghiệm Cystatin C: Crystatin là 1 loại protein có trọng lượng phân tử nhỏ, được lọc ở thận và tạo nên các tế bào có nhân. Xét nghiệm Cystatin là kỹ thuật được xem là có giá trị tương đương với việc xét nghiệm Creatinin huyết tương và độ thanh thải Creatinin. Người xét nghiệm có thể hoàn toàn yên tâm vì nồng độ của Cystatin C không ảnh hưởng đến các yếu tố như trọng lượng cơ thể, giới tính, tuổi tác.

Xét nghiệm rối loạn kiềm toan: Để đảm bảo yếu tố đông máu ở thận, các protein co cơ và các men tế bào cùng định lượng pH của máu phải duy trì ở mức 7,37-7,43. Những bệnh nhân suy thận sẽ có các acid trong máu chuyển hóa bị giảm thải gây rối loạn cân bằng kiềm toan và nồng độ acid trong máu tăng cao.

Xét nghiệm đánh giá chức năng thận – Xét nghiệm nước tiểu

Tiếp theo, người bệnh sẽ được yêu cầu lấy vài mililit nước tiểu để tiến hành xét nghiệm. Kiểm tra nước tiểu cũng có thể cho biết mức độ hoạt động của chức năng thận cũng như lượng protein có trong chất thải của thận.

Tổng phân tích nước tiểu: Bác sĩ thường sẽ sử dụng que thử là một mẩu giấy được tẩm các chất hóa học rồi nhúng vào mẫu nước tiểu của người bệnh. Các màu sắc của dải chất hóa học sẽ cho biết những bất thường của nước tiểu như nước tiểu có máu, mủ, vi khuẩn hoặc lượng đường hoặc protein trong nước tiểu dư thừa. Tỷ lệ nước tiểu ở người bình thường sẽ thường dao động từ 1,01-1,02. Người bị suy giảm chức năng thận ở giai đoạn đầu có thể khiến độ cô đặc của nước tiểu giảm đáng kể, dẫn đến nguy cơ giảm tỉ trọng nước tiểu.

Quá trình xét nghiệm sẽ bao gồm việc tổng phân tích nước tiểu, xét nghiệm định lượng đạm niệu thông qua kiểm tra mẫu nước tiểu dưới kính hiển vi và thực hiện các loại test.

Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh

Siêu âm bụng: Siêu âm bụng là phương pháp hỗ trợ phát hiện tình trạng ứ nước chủ yếu do tắc nghẽn niệu quản gây ra. Nếu thận bị ứ nước hai bên thì bệnh nhân mắc chứng suy thận cấp tính hoặc suy thận mãn tính. Nếu thận nhỏ, có nhiều nang, thay đổi cấu trúc thận hoặc mất phân biệt vỏ tủy… thì người bệnh có nguy cơ bị suy thận mãn tính. Ngoài ra, thông qua việc siêu âm thì bác sĩ cũng có thể phát hiện các khối u hoặc sỏi thận nếu có.

Chụp CT Scan: Xét nghiệm đánh giá chức năng thận chụp CT scan bụng được thực hiện bằng cách sử dụng tia X thăm dò hình ảnh, giúp bác sĩ quan sát rõ hơn toàn bộ hệ tiết niệu. Phương pháp này thường được chỉ định ở những bệnh nhân bị nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu. Đồng thời, xét nghiệm này cũng có tiêm thuốc cản quang và quét bằng máy chụp đa lát cắt, nhờ đó bác sĩ có thể dễ dàng phát hiện được nguyên nhân cũng như vị trí gây tắc niệu quản để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ: Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ là phương pháp giúp đánh giá chức năng thận từng bệnh ở người bệnh. Bác sĩ có thể nhìn rõ được chức năng hoạt động của từng thận một cách chi tiết nhất, như chức năng lọc thận, phần trăm tưới máu, khả năng tham gia vào các hoạt động của từng thận… Phương pháp này còn giúp bác sĩ đánh giá mức độ tắc nghẽn niệu quản 2 bên rất tốt.

Chẩn đoán hình ảnh là xét nghiệm cuối cùng được chỉ định kết hợp với xét nghiệm sinh hóa và nước tiểu để đánh giá chức năng thận một cách toàn diện và tổng quát. Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh bao gồm siêu âm bụng, chụp CT Scan và xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ.

Thận cần được đánh giá chức năng khi nào?

Thận đảm nhiệm vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của cơ thể. Một trong những chức năng quan trọng nhất của thận là lọc chất thải từ máu ra bên ngoài cơ thể thông qua đường nước tiểu. Thận còn kiểm soát và cân bằng khoáng chất và lượng nước trong cơ thể. Ngoài ra, cơ quan này còn sản sinh ra các hoạt chất như hồng cầu, vitamin D, hormone điều hòa huyết áp.

Khi nào cần đánh giá chức năng thận chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều bệnh. Một trong những lí do khiến bệnh nhân phải thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng thận là khi họ đang gặp phải một số biểu hiện bất thường mà bác sĩ nghi ngờ là do thận gây ra. Ngoài ra, khi người bệnh đang mắc các bệnh lý có thể gây ảnh hưởng đến chức năng của thận như bệnh tiểu đường hoặc cao huyết áp, bệnh nhân cũng cần làm xét nghiệm đánh giá chức năng thận.

Xét nghiệm đánh giá chức năng thận là quá trình bao gồm nhiều bước, nhiều thủ tục nhằm đánh giá hoạt động của thận một cách chính xác nhất. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe cũng như cơ địa của từng người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định các đánh giá chức năng thận cần thực hiện và các phương pháp điều trị chuyên sâu nếu có.

Cập nhật thông tin chi tiết về Xét Nghiệm Chức Năng Thận Creatinine + Ure trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!