Xu Hướng 3/2023 # Vai Trò Của Cảm Xúc Trong Cuộc Sống Của Chúng Ta # Top 6 View | Nhatngukohi.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Vai Trò Của Cảm Xúc Trong Cuộc Sống Của Chúng Ta # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Vai Trò Của Cảm Xúc Trong Cuộc Sống Của Chúng Ta được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Cảm xúc có thể đóng một vai trò quan trọng trong cách chúng ta suy nghĩ và hành xử. Những cảm xúc mà chúng ta cảm thấy mỗi ngày có thể buộc chúng ta phải hành động và ảnh hưởng đến những quyết định chúng ta đưa ra về cuộc sống của mình, cả lớn và nhỏ.

Để thực sự hiểu cảm xúc, điều quan trọng là phải hiểu ba thành phần quan trọng của cảm xúc. Có ba phần cho một cảm xúc, bao gồm:

Một thành phần chủ quan (cách bạn trải nghiệm cảm xúc)

Một thành phần sinh lý (cách cơ thể bạn phản ứng với cảm xúc)

Một thành phần biểu cảm (cách bạn cư xử để đáp lại cảm xúc).

Những yếu tố khác nhau này có thể đóng một vai trò trong chức năng và mục đích của các phản ứng cảm xúc của bạn.

Xem đầy đủ: Cảm xúc là gì? 

Cảm xúc có thể thúc đẩy chúng ta hành động

Khi phải đối mặt với một bài kiểm tra, bạn có thể cảm thấy rất lo lắng về việc liệu bạn sẽ thực hiện tốt và bài kiểm tra sẽ tác động đến kết quả tổng kết cuối cùng của bạn như thế nào. Vì những phản ứng cảm xúc này, bạn có thể có nhiều khả năng nghiên cứu. Vì bạn đã trải qua một cảm xúc đặc biệt, bạn có động lực để hành động và làm điều gì đó tích cực để cải thiện cơ hội đạt điểm cao.

Chúng ta cũng có xu hướng thực hiện một số hành động nhất định để trải nghiệm cảm xúc tích cực và giảm thiểu khả năng tạo ra những cảm xúc tiêu cực. Ví dụ, bạn có thể tìm kiếm các hoạt động xã hội hoặc sở thích mang lại cho bạn cảm giác hạnh phúc, mãn nguyện và phấn khích. Mặt khác, bạn có thể sẽ tránh các tình huống có khả năng dẫn đến buồn chán, buồn bã hoặc lo lắng.

Cảm xúc giúp chúng ta sống sót, phát triển và tránh nguy hiểm

Cảm xúc là sự thích nghi cho phép cả con người và động vật sống sót và sinh sản. Khi chúng ta tức giận, chúng ta có khả năng phải đối mặt với nguồn gốc của sự cáu kỉnh. Khi chúng ta trải qua nỗi sợ hãi, chúng ta có nhiều khả năng chạy trốn khỏi mối đe dọa. Khi chúng ta cảm thấy tình yêu, chúng ta có thể tìm kiếm một người bạn đời và sinh sản.

Cảm xúc phục vụ một vai trò thích nghi trong cuộc sống của chúng ta bằng cách thúc đẩy chúng ta hành động nhanh chóng và thực hiện các hành động sẽ tối đa hóa cơ hội sống sót và thành công của chúng ta.

Cảm xúc có thể giúp chúng ta đưa ra quyết định

Cảm xúc của chúng ta có ảnh hưởng lớn đến các quyết định chúng ta đưa ra, những cảm xúc vui vẻ có thể khiến chúng ta đưa ra quyết định đúng còn khi chúng ta trải qua những cảm xúc tiêu cực sẽ dễ khiến cho chúng ta đưa ra những quyết định sai lầm.

Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng những người bị tổn thương não nhất định ảnh hưởng đến khả năng trải nghiệm cảm xúc cũng bị giảm khả năng đưa ra quyết định tốt.

Ngay cả trong những tình huống mà chúng tôi tin rằng quyết định của mình được hướng dẫn hoàn toàn bằng logic và sự hợp lý, nhưng cảm xúc vẫn đóng một vai trò then chốt. Hiểu và quản lý, kiểm soát được cảm xúc của chúng ta đóng một vai trò quan trọng trong việc ra quyết định.

Cảm xúc cho phép người khác hiểu chúng ta

Cảm xúc cho phép chúng ta hiểu người khác

Giống như cảm xúc của chính chúng ta cung cấp thông tin có giá trị cho người khác, những biểu hiện cảm xúc của những người xung quanh cung cấp cho chúng ta rất nhiều thông tin xã hội. Giao tiếp xã hội là một phần quan trọng trong cuộc sống và các mối quan hệ hàng ngày của chúng ta, và có thể diễn giải và phản ứng với cảm xúc của người khác là điều cần thiết. Nó cho phép chúng ta đáp ứng một cách thích hợp và xây dựng mối quan hệ sâu sắc hơn, có ý nghĩa hơn với bạn bè, gia đình và những người thân yêu của chúng tôi. Nó cũng cho phép chúng ta giao tiếp hiệu quả trong nhiều tình huống xã hội, từ giao dịch với một khách hàng giận dữ đến quản lý một nhân viên nóng tính.

Hiểu được màn hình cảm xúc của người khác cho chúng ta thông tin rõ ràng về cách chúng ta có thể cần phải đáp ứng trong một tình huống cụ thể.

5 Lợi Ích Của Cảm Xúc Tiêu Cực Giúp Bạn Hiểu Được Vì Sao Nó Cần Thiết Trong Cuộc Sống Của Chúng Ta?

Theo khái niệm cơ bản, cảm xúc là những trải nghiệm cơ bản về mặt tâm lý của con người khi tiếp xúc với một sự việc, hiện tượng hay một cá nhân, tập thể nào đó. Quá trình hình thành cảm xúc sẽ có nhiều biểu hiện cơ bản về mặt cảm xúc như: yêu, ghét, không yêu thích, dửng dưng, xúc động, đau đớn,… Và, trong đó, cảm xúc tiêu cực tồn tại như một lẽ dĩ nhiên, không một trường hợp ngoại lệ.

Cảm xúc tiêu cực là một cảm xúc khó chịu hoặc không vui được gợi lên trong cảm nhận của mỗi cá nhân, dùng để thể hiện một tác động tiêu cực đối với một sự vật, sự kiện hoặc con người. Trong cuộc sống thực tại đầy lộn xộn, sự cần thiết của cảm xúc tiêu cực đã được nhiều nhà tâm lý học chứng minh và đưa ra những thông tin về biểu hiện, cũng như lợi ích của cảm xúc này một cách cụ thể.

1. Nét mặt

– Nét mặt thể hiện sự lo lắng, căng thẳng. – Nét mặt có biểu hiện chán nãn, khó chịu, có phần suy tư,… – Xuất hiện sự bồn chồn, nóng lòng không để tâm tới những sự việc, sự vật xung quanh.

2. Ánh mắt

– Không giao tiếp ánh mắt với những người xung quanh. – Chỉ nhìn lướt qua sự vật, hiện tượng một cách nhanh chóng. – Đôi lúc ánh mắt lại tập trung nhìn thẳng vào sự vật hay con người để biểu lộ sự tức giận.

3. Nghiêng đầu

– Biểu hiện hơi nghiêng đầu chứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều gì đó vừa được khẳng định. – Đây cũng là biểu hiện của người khi đang nghi hoặc, cố tìm hiểu vấn đề hoặc thích thú về một điều gì đó.

4. Gãi đầu, gãi cổ

Đây là một dấu hiệu điển hình của sự nghi ngờ và không chắc chắn. Ngoài ra, hành động này cũng có thể được hiểu là một dấu hiệu của sự áy náy, muốn từ chối.

Đối lập với cảm xúc tích cực là cảm xúc tiêu cực, đối lập với trạng thái vui vẻ, hạnh phúc là trạng thái lo lắng, căng thẳng. Khi nhìn thấy một sự vật hoặc một sự việc nào đó, con người khi có tâm trạng tiêu cực sẽ có xu hướng hoài nghi, trong khi đó, những người đang cảm thấy hạnh phúc lại dễ dàng tin tưởng hơn. Và trong một số trường hợp, sự nghi ngờ ấy đôi khi lại vô cùng cần thiết để đưa ra một quyết định đúng đắn.

1. Giúp cải thiện trí nhớ

Mỗi khi tâm trạng không tốt, con người thường có nhiều khả năng hồi tưởng lại những kỷ niệm trong quá khứ cao hơn bình thường. Nỗi buồn, sự nhớ nhung, căng thẳng,… đều là những “chất xúc tác” kích thích trí não của bạn nhớ lại những sự kiện, sự vật hay con người trong quá khứ.

Ví dụ như tình huống bạn quá nhớ nhung về một người không còn ở bên cạnh, lúc đó, từng ký ức vui buồn giữa hai bạn, thói quen của người kia,… đều sẽ lần lượt gợi lại trong tâm trí của bạn.

2. Tăng cường sự kiên trì

Một người khi lâm vào cảm xúc tiêu cực, cảm thấy mình thua kém thì thường sẽ bỏ ra nhiều công sức và thời gian để hoàn thành công việc với mong muốn sẽ nhận lấy được kết quả tốt. Chính vì vậy, đôi lúc những khó khắn, khổ sở cũng là động lực giúp bạn vượt qua chướng ngại vật, nắm bắt được thành công trước mắt.

Cũng giống như trong việc học hành, nếu bạn có một đối tượng để so sánh và “hơn thua” thì chắc chắn bạn sẽ phải tập trung học tập và phấn đấu không ngừng cho đến khi vượt qua được người đó.

3. Thúc đẩy lòng tốt

Những người tự ti hay chán nản thường sẽ để tâm hơn đến sự công bằng và có khuynh hướng phản kháng mạnh mẽ với những việc bất công xung quanh. Vì lúc này, họ sẽ xem đối tượng “bị bắt nạt” kia chính là bản sao của bản thân, cho nên họ sẽ ra sức giúp đỡ và bảo vệ cho người đó.

Chỉ có người đã từng trải qua những cảm xúc tiêu cực mới có thể thấu hiểu được những đau khổ của những mảnh đời bất hạnh trong xã hội hiện nay. Việc sẵn sàng giang tay ra giúp đỡ những người đói nghèo, bệnh tật, bất hạnh,… nhiều lúc lại xuất phát từ một cảm xúc gọi là đồng cảm.

4. Khiến bạn hào phóng hơn

Những người đang mất cân bằng trong cuộc sống thường sẽ muốn làm một việc gì đó tốt cho bản thân hoặc những người xung quanh, để cân bằng lại cảm xúc và cuộc sống của bản thân. Đây cũng được xem là một biểu hiện của sự tích cực trong tiêu cực điển hình trong hành động của con người.

Ví dụ điển hình như khi bạn đang gặp phải một chuyện gì đó phiền muộn hay chịu bị người khác khi dễ. Việc đầu tiên mà bạn nghĩ đến chính là đi “xả stress”, bạn sẽ có xu hướng nuông chiều bản thân mình hơn thường ngày.

5. Tăng khả năng biện luận

Sau nhiều lần thất bại, bạn sẽ bắt đầu biết sử dụng các thông tin cụ thể và xác thực, nắm bắt tốt hơn các tình huống và ít khi hấp tấp mắc lỗi khi nhìn nhận và đánh giá. Từ đó khiến bạn trở nên hiểu biết và có chính kiến, những lời bạn nói cũng trở nên đầy sức thuyết phục.

Vai Trò Của Protein Trong Cuộc Sống Nhom306Sh Ppt

THÁNG 05/2008Nhóm 3 – lớp 06SH Gồm các thành viên: Nhóm trưởng: Trần Hải Hùng Phạm Xuân Khánh ph?m th? m? l? Hoàng Văn Tân Phan Tuấn Lộc Hồ Sỹ Huân Dinh th? kim phu?ng Hu?nh Van T��n Vịng Th�nh Long Minh

Giảng viên: Kính chào: Cô và các bạn seminarLời nói đầu

Từ lâu người ta đã biết rằng protein tham gia mọi hoạt động sống trong cơ thể sinh vật, từ việc tham gia xây dưng tế bào, mô, tham gia hoạt động xúc tác và nhiều chức năng sinh học khác. Ngày nay, khi hiểu rõ vai trò to lớn của protein đối với cơ thể sống, người ta càng thấy rõ tính chất duy vật và ý nghĩa của định nghĩa thiên tài của Engels P. “Sống là phương thức tồn tại của những thể protein”. Với sự phát triển của khoa học, vai trò và ý nghĩa của protein đối với sự sống càng được khẳng định. Cùng với nucleic acid, protein là cơ sở vật chất của sự sống.

Protein là gì Protein là hợp chất cao phân tử giữ nhiều vai trò nòng cốt trong cơ thể. Hầu hết chúng làm việc trong tế bào đáp ứng yêu cầu của các bào quan và mô trong cơ thể về cấu trúc, chức năng và điều hòa. Protein có dạng mạch thẳng hình thành từ hàng trăm hoặc hàng ngàn đơn vị nhỏ gọi là amino acid liên kết với nhau. Có 20 loại amino acid khác nhau có thể được kết hợp để hình thành một protein. Trình tự amino acid xác định cấu trúc không gian 3 chiều của protein và chức năng chuyên biệt của chúng. I -ĐẶC TÍNH CHUNG VÀ VAI TRÒ SINH HỌC CỦA PROTEIN, NGUỒN PROTEIN Protein là thành phần không thể thiếu được của tất cả các cơ thể sinh vật nhưng lại có tính đặc thù cao cho từng loài, từng cá thể của cùng một loài, từng cơ quan, mô của cùng một cá thể. Protein rất đa dạng về cấu trúc và chức năng , là nền tảng về cấu trúc và chức năng của cơ thể sống. a. Chức năng

1-Xúc tácCác protein có chức năng xúc tác cho các phản ứng gọi là enzyme. Hầu hết các phản ứng của hệ thống sinh học , từ những phản ứng đơn giản nhất như phản ứng hydrat hóa CO2 đến những phản ứng khá phức tạp như sao chép mã di truyền v . v.. đều do enzyme xúc tác. Enzyme đóng vai trò quan trọng xác định kiểu biến đổi hóa học trong hệ thống sống. Đến nay đã biết và phân loại được hơn 3500 enzyme Vi du:Các Enzyme thủy phân trong dạ dày phân giải thức ăn, Enzyme Amylase trong nước bọt phân giải tinh bột chín, Enzyme Pepsin phân giải Protein, Enzyme Lipase phân giải Lipid Enzyme là chất xúc tác sinh học có thành phần cơ bản là protein 2 . Vận tải

Một số protein có vai trò như những chiếc” xe tải ” vận chuyển các chất trong cơ thể . Ví dụ : hemoglobin, mioglobin (ở động vật có xương sống ), hemoxianin(ở động vật có xương sống) kết hợp với oxy và tải chúng đến khắp các mô và cơ quan trong cơ thể . Nhờ các chất tải oxy này , mặc dù độ hòa tan trong nước của oxy thấp , vẫn đảm bảo thỏa mãn nhu cầu oxy của cơ thể. Có hemoglobin trong máu đã làm tăng dung tích ” tải ” oxy của máu. Hemoglobin còn có vai trò quan trọng trong vận tải CO2 , H+.3 . Chuyển động

Nhiều protein trực tiếp tham gia trong quá trình chuyển động như : co cơ , chuyển vị trí các nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào …. Ở động vật có xương sống, sự co cơ vẫn được thực hiện nhờ chuyển động trượt trên nhau của hai loại sợi protein : sợi to chứa protein miozin và sợi mảnh chứa protein actin, tropomiozin và troponin. Ngày nay người ta cũng đã biết được rằng actin và miozin có vai trò co cơ ở hầu hết các tế bào Eukaryote khác.

4 . Bảo vệ

Các kháng thể trong máu động vật có xương sống là những protein đặc biệt có khả năng nhận biết và “bắt” các chất lạ vào cơ thể như protein lạ , vỉut, vi khuẩn hoặc tế bào lạ. Như vậy ở đây ta thấy protein như những “lính gác “, nhận biết được những vật thể lạ để loại trừ chúng ra khỏi cơ thể .Các inteferon là những protein do tế bào động vật có xương sống tổng hợp và tiết ra để chống lại sự nhiễm vỉut. Tác dụng của các inteferon rất mạnh , chỉ cần ở nônggf độ 10-11 M đã có hiệu quả kháng vỉut rõ rệt. Inteferon kết hợp vào màng nguyên sinh của các tế bào khác trong cơ thể và cảm ứng trạng thái kháng vỉut của chúng .Các protein tham gia trong quá trình đông máu có vai trò bảo vệ cho cơ thể sống khỏi bị mất máu .Ở một số thực vật có chứa các protein có tác dụng độc với động vật ngay cả ở liều lượng rất thấp. Chúng có tác dụng bảo vệ thực vật khỏi sự phá hại của động vật.Globulin miễn dịch G là loại kháng thể lưu thông trong máu và nhận biết hạt ngoại lai gây hại. Foreign particle binding site : điểm bám của hạt ngoại lai 5 . Truyền xung thần kinh Một số protein có vai trò trung gian cho phản ứng trả lời của tế bào thần kinh đối với các kích thích đặc hiệu.

Ví dụ : vai trò của các sắc tố thị giác rodopxin ở màng lưới mắt.6 . Điều hòaMột số protein cóchức năng điều hòa quá trình truyền thông tin di truyền, điều hòa quá trình trao đổi chất.Protein điều hòa quá trình biểu hiện gen như các protein repressor ở vi khuẩn có thể làm ngừng sinh tổng hợp enzyme của các gen tương ứng. Ở các cơ thể bậc cao sự điều hòa hoạt động biểu hiện gen theo một cơ chế phức tạp hơn nhưng các protein cũng đóng vai trò quan trọng.Các protein có hoạt tính hoocmon , các protein ức chế đặc hiệu enzyme đều có chức năng.

ví dụ:Hormone Insulin và Glucagon do tế bào đảo tụy thuộc tuyến tụy tiết ra có tác dụng điều hòa hàm lượng đường Glucose trong máu động vật có xương sống

7 . Kiến tạo chống đỡ cơ học

Các protein này thường có dạng sợi như : sclerotin có trong lớp vỏ ngoài ccủa sâu bọ, fibroin của tơ tằm, tơ nhiện; colagen elastin của mô liên kết, mô xương. Colagen đảm bảo độ bền và tính mềm dẻo của mô liên kết.Sợi actin, một loại protein cấu trúc hình thành từ nhiều tiểu đơn vị, giúp co cơ và duy trì hình dạng tế bào 8 . Dự trữ dinh dưỡngProtein là chất dinh dưỡng quan trọng cung cấp các acid amine cho phôi phát triển. Ví dụ : ovalbumin trong lòng trắng trứng , gliadin trong hạt lúa mì, zein của ngô. Các protein dự trữ khác như cazein của sữa, feritin (protein dự trữ sắt) trong lá lách

Enzyme phenylalanine hydroxylase được hình thành từ 4 tiểu đơn vị. Enzyme sẽ chuyển hóa amino acid phenylalanine thành amino acid tyrosine b. Nguồn protein

Nguồn protein động vật phổ biến là các loại thịt gia súc gia cầm, cá,tôm, trứng, sữa. Các động vật khác như cua, cáy, tép, các động vật thân mền cũng là nguồn protein đáng kể. Nguồn protein thực vật quan trọng là các hạt loại đậu, đặc biệt là đậu tương. Các loại bèo dâu, tảo, nấm cũng là những nguồn protein quý giá đang được chú ý khai thác BẢNG HÀM LƯỢNG PROTEIN TRONG MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬTC- Giá trị dinh dưỡng của protein

– Protein lmà hợp phần chủ yếu, quyết định toàn bộ các đặc trưng của khẩu phần thức ăn. Chỉ trên nền tảng protein cao thì tính chất sinh học của các cấu tử khác mới thể hiện đầy đủ -Khi thiếu protein trong chế độ ăn hàng ngày sẽ dẫn đến nhiều biểu hiện xấu cho sức khỏe như suy dinh dưỡng, sút cân mau, chậm lớn (đối với trẻ em), giảm khả năng miễn dịch, khả năng chống đỡ của cơ thể đối với một số bệnh.– Thiếu portein sẽ gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình thường của nhiều cơ quan chức năng như gan, tuyến nội tiết và hệ thần kinh.– Thiếu protein sẽ làm thay đổi thành phần hoấ học và cấu tạo hình thái của xương(lượng canxi giảm, lượng magie tăng cao ). Do vậy mức protein cao chất lượng tốt (protein chứa đủ các acidamin không thay thế ) là cần thiết trong thức ăn cho mọi lứa tuổi. 1- Thành phần nguyên tố của prrotein – Tất cả các protein đều chứa các nguyên tố C, H, O, N. Một số còn chứa một lượng nhỏ S. Tỷ lệ phần trăm khối lượng của các nguyên tố này trong phân tử protein như sau:

C : 50 – 55% ; H : 6,5 – 7,3% ; O : 21 – 24% N : 15 – 18% và S : 0 – 0,24%

Ngoài các nguyên tố trên, một số protein còn chứa một rất lượng nhỏ các nguyên tố khác như: P, Fe, Zn, Cu, Mn, Ca

II- Cấu tạo của phân tử protein

Axit amin – đơn phân tạo nên protein

Protein là một hợp chất đại phân tử được tạo thành từ rất nhiều các đơn phân là các axit amin. Axit amin được cấu tạo bởi ba thành phần: một là nhóm amin(-NH2), hai là nhóm cacboxyl (-COOH) và cuối cùng là nguyên tử cacbon trung tâm đính với 1 nguyên tử hyđro và nhóm biến đổi R quyết định tính chất của axit amin. Người ta đã phát hiện ra được tất cả 20 axit amin trong thành phần của tất cả các loại protein khác nhau trong cơ thể sống. Các axit amin được liệt kê đầy đủ dưới bảng sau:

2. Đơn vị cấu tạo cơ sở của protein là các Amino acidCông thức cấu tạo chung của các amino acid 3. Các amino acid thường gặp Các amino acid thường gặp là những amino acid thường có mặt trong thành phần của các loại protein. Chúng có khoảng 20 loại và được thu nhận khi thuỷ phân protein. Các loại amino acid này có tên gọi, khối lượng phân tử và ký hiệu được trình bày bảng trên.4. Các amino acid không thể thay thế

Các amino acid được hình thành bằng nhiều con đường khác nhau. Như đã biết, trong phân tử protein có khoảng 20 loại amino acid, tuy nhiên trong cơ thể người và động vật không tổng hợp được tất cả các loại đó mà phải đưa từ ngoài vào qua thức ăn. Những amino acid phải đưa từ ngoài vào được gọi là các amino acid không thể thay thế. Người ta biết được có khoảng 8-10 loại amino acid không thể thay thế bao gồm: Met, Val, Leu, Ile, Thr,Phe, Trp, Lys, Arg và His và ngày nay người ta còn xem Cys cũng là một amino acid không thể thay thế. CÁC BẬC CẤU TRÚC CỦA PROTEIN

Các axit amin nối với nhau bởi liên kết peptit hình thành nên chuỗi polypepetide. Đầu mạch polypeptide là nhóm amin của axit amin thứ nhất và cuối mạch là nhóm cacboxyl của axit amin cuối cùng. Cấu trúc bậc một của protein thực chất là trình tự sắp xếp của các axit amin trên chuỗi polypeptide. Cấu trúc bậc một của protein có vai trò tối quan trọng vì trình tự các axit amin trên chuỗi polypeptide sẽ thể hiện tương tác giữa các phần trong chuỗi polypeptide, từ đó tạo nên hình dạng lập thể của protein và do đó quyết định tính chất cũng như vai trò của protein. Sự sai lệch trong trình tự sắp xếp của các axit amin có thể dẫn đến sự biến đổi cấu trúc và tính chất của protein.

Cấu trúc bậc một:Cấu trúc bậc hai Là sự sắp xếp đều đặn các chuỗi polypeptide trong không gian. Chuỗi polypeptide thường không ở dạng thẳng mà xoắn lại tạo nên cấu trúc xoắn α và cấu trúc nếp gấp β, được cố định bởi các liên kết hyđro giữa những axit amin ở gần nhau. Các protein sợi như keratin, Collagen… (có trong lông, tóc, móng, sừng)gồm nhiều xoắn α, trong khi các protein cầu có nhiều nếp gấp β hơn Cấu trúc bậc baCác xoắn α và phiến gấp nếp β có thể cuộn lại với nhau thành từng búi có hình dạng lập thể đặc trưng cho từng loại protein. Cấu trúc không gian này có vai trò quyết định đối với hoạt tính và chức năng của protein. Cấu trúc này lại đặc biệt phụ thuộc vào tính chất của nhóm -R trong các mạch polypeptide. Chẳng hạn nhóm -R của cystein có khả năng tạo cầu đisulfur (-S-S-), nhóm -R của prolin cản trở việc hình thành xoắn, từ đó vị trí của chúng sẽ xác định điểm gấp, hay những nhóm -R ưa nước thì nằm phía ngoài phân tử, còn các nhóm kị nước thì chui vào bên trong phân tử… Các liên kết yếu hơn như liên kết hyđro hay điện hóa trị có ở giữa các nhóm -R có điện tích trái dấu. Cấu trúc bậc bốn Khi protein có nhiều chuỗi polypeptide phối hợp với nhau thì tạo nên cấu trúc bậc bốn của protein. Các chuỗi polypeptide liên kết với nhau nhờ các liên kết yếu như liên kết hyđro Sơ đồ các bậc cấu trúc của protein Bậc I Bậc II Bậc III Bậc IV Hình mô phỏng cấu trúc không gian của myoglobin1. Hình dạng và phân tử lượng của protein Hình dạng

Về hình dạng của phân tử protein: Protein thường được phân ra làm hai loại. – Protein hình sợi – Protein hình cầu -Protein hình sợi như: Keratin của lông, tơ, tóc, Fibroin của cơ, miozin của cơ. Protein hình sợi thường không tan trong nước. -Protein hình cầu như allbumin trứng, globulin sữa, hemoglobin máu….Protein hình cầu thường tan trong nước hay dung dịch muối loãng – Sự phân chia trên chỉ có tính tương đối, vì trong những điều kiện nhất định thì protein hình cầu có thể chuyênr thành sợi.

III-Tính chất đặc trưng của proteinPhân tử lượng (M)Protein là hợp chất cao phân tử, có phân tử lượng lớn, M nằm trong khoảng 17 000-68 000 có lúc lên tới hàng triệu daltonVí dụ

Tính tan của protein Các loại protein khác nhau có khả năng hoà tan dễ dàng trong một số loại dung môi nhất định, chẳng hạn như albumin dễ tan trong nước; globulin dễ tan trong muối loãng; prolamin tan trong ethanol, glutelin chỉ tan trong dung dịch kiềm hoặc acid loãng v.v… – Tính ngậm nước của protein Trong môi trường nước, protein kết hợp với nước trương lên trở thành dạng keo, hay nói cách khác protein ở trạng thái hydrate hoá, các phân tử nước bám vào các nhóm ưa nước trong phân tử protein như -NH2, -COOH…, lớp áo nước bao quanh phân tử protein là một trong các yếu tố làm bền vững cấu trúc, ngăn cách các phân tử protein không cho chúng dính vào nhau để thành tủa 2. Tính hòa tan và ngậm nước của protein 3. Tính chất quang học của proteinDung dịch protein có tính chất khuếch tán ánh sáng, bởi vì dung dịch protein thực chất có chứa những hạt protein rất bé, kích thước nhỏ hơn ½ độ dài của ánh sáng tới rất nhiều nên chúng không phản chiếu mà khuếch tán ánh sáng tới.Dung dịch protein còn có tính khúc xạ ánh sáng. Chỉ số khúc xạ còn gọi là chiết xuất phụ thuộc vào nồng độ protein trrong dung dịch. Chiết xuất của dung dịch protein lớn hơn chiết xuất của nướcĐung dịch protein có khả năng hấp thụ các tia trong vùng tử ngoại. Quang phổ thu được phụ thuộc vào các acid amine có vòng như phenyllalanin, tyozin trytofan trong phân tử protein.Dung dịch protein còn có khả năng hấp thu ánh sáng vùng hồng ngoại.

4. Phản ứng màu đặc trưng của mọi protein Phản ứng Biure: khi thêm dung dịch đồng sulfat vào dung dịch kiềm của protein sẽ tạo phức có màu tím hay tím đỏ.Phản ứng này đặc trưng cho nhóm -CO-NH-, gọi là phản ứng Biure ứng dụng định tính protein.Ngoài phản ứng Biure còn có một số phản ứng tạo màu khác, đối với dung dịch protein.

Ví dụ:

Phản ứng với acid picric: Khi đun nóng dung dịch protein với acid picric và Na2CO3 sẽ có màu đỏ da cam. Phản ứng Xantoprotein: Khi cho acid nitric đậm đặc tác dụng với protein sẽ có màu vàng. Phản ứng này xảy ra do trong phân tử protein có acid amin có vòng thơm.

5. Tính chất lưỡng tính của proteinVì trong phân tử protêin chứa đồng thời nhóm chức acid (-COOH)và nhóm chức base(-NH2). Do vậy mà protein là chất điện ly lưỡng tính. trong môi trường acid, sự phân ly của nhóm acid bị kìm hãm, protein có tác dung như là một base, tích điện +, chuyển về cực – trong điện trường.Ngược lại trong môi trường kiềm sự phân ly của nhóm base bị kìm hãm protein có tác dụng như một acid, tích điện – và chuyển về cực + trong điện trường.

6. Tính chất biến tínhDưới tác dụng của các tác nhân lý học ( tia cực tím, siêu âm, tác nhân cơ học…) và tác nhân hóa học ( acid, base, kim loại nặng…) protein sẽ mất tính tự nhiên ban đầu, trong phân tử sẽ có sự sắp xếp lại cấu trúc các bậc 2,3,4 do sự phá vỡ các liên kết, giảm tính tan, tính kết tủa… hiện tượng này gọi là sự biến tính protein.Protein biến tính thường biểu lộ một số tính chất sau: biến đổi hình dạng, kích thước, cấu trúc ban đầu. Có thể biến dạng cầu thành dạng sợi…. Mất tính hoạt động sinh học. Mất khả năng kết tinh và thay đổi một số tính chất lý hóa khác(độ nhớt, sức căng bề mặt)

IV- Phân loại proteinProtein đơn giản:1- albumin2- Glubulin3- Prolamin4- Glutelin5- Protamin6- Histon

Có hai loại protein:Protein đơn giản Protein phức tạp

Protein Phức Tạp1- Nucleprotein2- Mucoprotein3- Lipoprotein4- phosphoprotein5- Metalo-protein6- Cromo-protein

Kết luận chung

– Protêin là thành phần không thể thiếu trong cơ thể sống. Nó tham gia vào mọi hoạt động sống của cơ thể. Trong cơ thể sinh vật protein tham gia xây dựng nên các tế bào, tổ chức các cơ quan, thành phần chủ yếu của các men, các nội tiết tố, kháng thể…. Vì vậy việc cung cấp đầy đủ protein sẽ giúp cho cơ thể hoạt động bình thường, phát triển tốt,có sức khỏe dồi dào và có khả năng phòng chống bệnh tật. Khi cơ thể thiếu protein sẽ dẫn đến rối loạn chuyển hóa trong cơ thể, giảm trọng lượng cơ thể. -Ngoài giá trị về sinh học protein còn có ý nghĩa rất lớn trong công nghiệp sản xuất thực phẩm. Ngày nay trong công nghệ sản xuất thực phẩm đã sản xuất ra được nhiều loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, và tiện lợi trong sử dụng1. Vũ Văn Vụ, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Như Hiền, Ngô Văn Hưng, Nguyễn Đình Quyến, Trần Quý Thắng, Sinh học 10 nâng cao, (Sách giáo khoa lớp 10), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục. 2. Nguyễn Như Hiền,Giáo trình sinh học tế bào Nhà xuất bản Giáo dục.3. Đồng Thị Thanh Thu.2001 Giáo trình sinh hóa cơ bản, Đại học quốc gia tự nhiên.4. Phạm Thị Trân Châu, Trần Thị Áng.1999. Hóa sinh học. NXB Giáo dục, Hà Nội.Tài liệu tham khảo

Đánh Giá Vai Trò Của Kỹ Năng Giao Tiếp Trong Cuộc Sống Của Con Người

Giao tiếp là một kỹ năng mềm cơ bản và cần thiết đối với mọi đối tượng. Kỹ năng giao tiếp là tập hợp các quy tắc, nguyên tắc được rút ra từ thực tế hàng ngày để giúp mọi người truyền thông tin một cách hiệu quả nhất. Do đó vai trò của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống là vô cùng quan trọng.

Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội

Điều đầu tiên phải kể đến khi nói về vai trò của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống chính là đây là một điều kiện tồn tại bắt buộc của cá nhân và xã hội.

– Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người. Nếu không có giao tiếp với người khác thì con người không thể phát triển.

– Xã hội luôn là một cộng đồng có sự ràng buộc, liên kết với nhau, do đó nếu không có giao tiếp thì không có sự tồn tại của xã hội.

– Vai trò của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống là giúp mỗi người trong chúng ta có thể xác định được các mức độ nhu cầu, tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm…của đối tượng giao tiếp, nhờ đó mà chủ thể giao tiếp đáp ứng kịp thời, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao tiếp.

Giao tiếp là nhu cầu sớm nhất của con người từ khi tồn tại đến khi mất đi

– Từ khi con người mới sinh ra đã cần giao tiếp để thỏa mãn những nhu cầu của bản thân.

– Để tham gia vào các quan hệ xã hội, giao tiếp với người khác thì con người phải có một cái tên, và phải có phương tiện để giao tiếp.

– Việc đào tạo, trang bị tri thức,… phải có giao tiếp mới tồn tại được.

– Tiếng nói và ngôn ngữ là một phương tiện quan trọng để giao tiếp và một đặc trưng quan trọng của con người.

– Vai trò của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống là giúp con người truyền đạt kinh nghiệm, thuyết phục, kích thích đối tượng giao tiếp hoạt động, giải quyết các vấn đề trong học tập, sản xuất kinh doanh, thỏa mãn các nhu cầu của bản thân.

– Qua giao tiếp giúp con người hiểu biết lẫn nhau, liên hệ với nhau và làm việc cùng nhau.

Thông qua giao tiếp con người gia nhập vào các mối quan hệ, lĩnh hội nền văn hóa, đạo đức, chuẩn mực xã hội

– Trong quá trình giao tiếp thì cá nhân điều chỉnh, điều khiển hành vi của mình cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội, quan hệ xã hội, phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực.

– Cùng với hoạt động giao tiếp con người tiếp thu nền văn hóa, xã hội, lịch sử biến những kinh nghiệm đó thành vốn sống. Kinh nghiệm của bản thân hình thành và phát triển trong đời sống tâm lý. Đồng thời góp phần vào sự phát triển của xã hội.

– Nếu con người trong xã hội mà không giao tiếp với nhau thì sẽ không có một xã hội tiến bộ, con người tiến bộ.

– Nếu cá nhân không giao tiếp với xã hội thì cá nhân đó sẽ không biết phải làm những gì để cho phù hợp với chuẩn mực xã hội, cá nhân đó sẽ rơi vào tình trạng cô đơn, cô lập về tinh thần và đời sống sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

– Trong khi giao tiếp với mọi người truyền đạt cho nhau những tư tưởng, tình cảm, tạo điều kiện để tiếp thu được những tinh hoa văn hóa nhân loại, biết cách ứng xử sao cho phù hợp với chuẩn mực xã hội.

Thông qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức

– Vai trò của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống thể hiện rõ ràng qua việc con người nhận thức đánh giá bản thân mình trên cơ sở nhận thức đánh giá người khác thông qua giao tiếp. Từ đó nâng cao khả năng tự giáo dục và tự hoàn thiện mình, nỗ lực và phấn đấu, phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt yếu kém.

– Tự ý thức là điều kiện trở thành chủ thể hành động độc lập, chủ thể xã hội.

– Nếu không giao tiếp cá nhân đó sẽ không biết những gì mình làm có được xã hội chấp nhận không, có đúng với những gì mà xã hội đang cần duy trì và phát huy hay không.

Vai trò của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống là không thể phủ nhận. Tuy nhiên để có thể giao tiếp hiệu quả, đem lại thành công thì mỗi người cần phải rèn luyện một cách nghiêm túc thật sự.

Cập nhật thông tin chi tiết về Vai Trò Của Cảm Xúc Trong Cuộc Sống Của Chúng Ta trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!