Ý Nghĩa Quy Luật Lợi Ích Cận Biên Giảm Dần / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Lợi Ích Cận Biên (Marginal Utility) Là Gì? Qui Luật Lợi Ích Cận Biên Giảm Dần

Định nghĩa

Lợi ích cận biên trong tiếng Anh là Marginal Utility. Lợi ích cận biên là lợi ích tăng thêm do tiêu dùng thêm một đơn vị hành hóa, dịch vụ.

Lợi ích trong tiếng Anh là Utility. Lợi ích là sự hài lòng, thỏa mãn do tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ mang lại.

Ví dụ: Một người đang ở trong trạng thái khát nước. Sau khi uống một cốc nước mát, anh ta cảm thấy hài lòng cao độ bởi cốc nước này đã làm giảm cơn khát của anh ta.

Như vậy, anh ta đã thu được lợi ích từ việc tiêu dùng cốc nước này.

Tổng lợi ích trong tiếng Anh là Total Utility, kí hiệu TU.

Tổng lợi ích là tổng thể sự hài lòng, thỏa mãn do tiêu dùng toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ mang lại.

Công thức xác định lợi ích cận biên

Công thức xác định lợi ích cận biên như sau:

MU = ΔTU / ΔQ

Trong đó:

MU là lợi ích cận biên

ΔTU là sự thay đổi về tổng lợi ích

ΔQ là sự thay đổi về lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng

Giả sử nếu một người uống một cốc nước, lợi ích mà anh ta thu được là 5; uống hai cốc nước, lợi ích mà anh ta thu được là 8.

Như vậy, lợi ích cận biên được xác định theo công thức trên sẽ bằng:

MU = (8 – 5)/(2-1) = 3

Qui luật lợi ích cận biên giảm dần

– Thực tế là, độ thỏa mãn hài lòng của người khát nước trong ví dụ trên đối với mỗi cốc là không giống nhau.

– Cốc nước thứ nhất có thể cho cảm giác khoái cảm đỡ khát; cốc nước thứ hai không thể đem lại lợi ích bằng cốc nước đầu tiên… đến cốc nước thứ ba, thứ tư lợi cích thu được sẽ tiếp tục giảm…

– Như vậy, lợi ích mà người khát nước thu được từ cốc thứ nhất cao hơn cốc thứ hai, lợi ích thu được từ cốc thứ hai cao hơn cốc thứ ba và cứ thế tiếp tục.

– Có thể hiểu rằng, độ thỏa mãn hài lòng của người uống nước sẽ giảm xuống đối với mỗi cốc nước uống thêm. Hiện tượng đó được gọi là qui luật lợi ích cận biên giảm dần.

Qui luật lợi ích cận biên giảm dần được phát biểu như sau:

Lợi ích cận biên của một hàng hóa có xu hướng giảm khi lượng mặt hàng đó được tiêu dùng nhiều hơn trong một thời điểm nhất định.

Qui luật lợi ích cận biên giảm dần nói lên khi ta tiêu dùng nhiều hơn một mặt hàng nào đó, tổng lợi ích sẽ tăng lên song với tốc độ ngày càng chậm và việc tăng chậm này là do lợi ích cận biên giảm đi khi ta tiêu dùng thêm hàng hóa đó.

Quy Luật Ích Lợi Cận Biên Giảm Dần Là Gì? Giá Trị Sử Dụng Và Giá Trị Trao Đổi

Quy luật lợi ích cận biên giảm dần là gì?

Quy luật lợi ích cận biên giảm dần (law of diminishing marginal utility) là khái niệm nói rằng khi người tiêu dùng tiêu dùng một lượng hàng hóa hay dịch vụ càng lớn thì ích lợi hay mức thỏa mãn thu được từ mỗi đơn vị tăng thêm sẽ giảm với tốc độ ngày càng nhanh.

Đối với người đói, ích lợi của miếng bánh mỳ tiêu dùng đầu tiên rất cao (0a), nhưng khi đã tương đối no, những miếng bánh mỳ ăn thêm đem lại mức ích lợi ngày càng nhỏ. Ví dụ miếng bánh mỳ thứ 6 chỉ đem lại ích lợi tăng thêm bằng 0b.

Cùng với khái niệm cân bằng của người tiêu dùng, quy luật ích lợi cận biên giảm dần được dùng để lý giải tại sao đường cầu xuống dốc. Đối với hàng hóa X và Y, điều kiện để đạt được trạng thái cân bằng của người tiêu dùng là:

Ích lợi cận biên của X/Gía của X = Ích lợi cận biên của Y/Gía của Y.

Bây giờ giả sử rằng tình hình này bi phá vỡ do giá của X giảm. Để lập lại trạng thái cân bằng, nghĩa là làm cho hai tỷ lệ này bằng nhau, ích lợi cận biên giảm dần, điều này xảy ra khi người tiêu dùng mua nhiều hàng hóa X và ít hàng hóa Y. Bởi vậy, sự giảm giá một hàng hóa làm cho lượng cầu của nó tăng lên.

Đường cầu hiện nay nhìn chung được thiết lập từ các đường bàng quan dựa trên ích lợi thứ tự và đôi khi dựa trên khái niệm tương tự là lý thuyết thị hiếu bộc lộ.

Giá trị sử dụng và giá trị trao đổi

Lợi ích mà người tiêu dùng nhận được cũng còn được gọi là Giá trị sử dụng, là giá trị nhận được khi sử dụng hàng hóa/dịch vụ. Số tiền mà người tiêu dùng bỏ ra để mua gọi là giá trị trao đổi.

Thông thường là giá trị sử dụng luôn lớn hơn giá trị trao đổi ở công cụ sản xuất như máy móc, máy tính, ô tô,…; ta có thể dễ dàng chứng minh được điều này vì nếu không ta đã không bỏ ra một số tiền rất lớn để mua nó.

Ngay cả trường hợp này thì lợi ích cận biên cũng sẽ có xu hướng giảm dần. Nếu ta mua hai cái ô tô trong khi nhu cầu đi lại của ta không đổi thì rõ là cái ô tô thứ hai mang lại ít lợi ích hơn nhiều so với cái ô tô đầu tiên.

Đối với hàng hóa tiêu dùng như bia chúng ta đang đề cập thì có một đặc điểm là có thể tiêu dùng với số lượng nhiều ở cùng thời điểm. Uống cốc bia đầu tiên ta thấy lợi ích mang lại rõ rệt là cao hơn 5000 đ chúng a phải bỏ ra. Khi sử dụng tới một ngưỡng nào đó thì ta thấy nó không còn xứng đáng với giá 5000 nữa.

Nguyên lý này là tiền đề cho việc định giá sản phẩm. Ta có hai cách định giá chính sau:

– Định giá căn cứ vào chi phí: Tính tổng chi phí + lợi nhuận mong muốn

– Định giá từ nhu cầu: căn vào giá mà khách hàng sẵn sàng chi trả (căn vào so sánh tương đối với lợi ích họ nhận được)

Như vậy với bia, cốc đầu tiên có thể bán với giá 10.000 đồng (thay vì 5000 đ); cốc thứ 2 giá giảm đi còn 9000 đ,… . Người uống bia sẽ liên tục thấy được là lợi ích cận biên của họ lúc nào cũng cao hơn giá cốc bia. Khi đó việc định giá bia sẽ theo nguyên tắc lợi nhuận giảm dần tới khi bằng 0 thì dừng lại.

Vấn đề khó khăn ở đây là nếu như có độc quyền thì còn làm được ý tưởng trên nhưng vì có nhiều người bán bia nên nếu ta bán giá 10.000 đ trong khi hàng bên cạnh vẫn bán 5000 đ thì khách hàng sẽ đổ sang đấy mất.

Thực ra người bán hàng sẽ vẫn vận dụng được, họ giảm chi phí dần ở các cốc bia tiếp theo bằng cách pha loãng vì đằng nào thì người uống cũng không cảm nhận được.

Lợi Ích Cận Biên Của Đồng Tiền

Có thể bạn cho tôi là một kẻ liều lĩnh khi quyết định giải nghĩa lại một thuật ngữ kinh tế quen thuộc. Nhưng hãy kiên nhẫn, vì thuật ngữ tưởng như rất dễ hiểu này lại có liên hệ trực tiếp tới thành công về tài chính của một con người.

“Lợi ích” là một thuật ngữ kinh tế để miêu tả lượng giá trị hoặc hạnh phúc mà một người thu nhận được nhờ sử dụng một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó. “Lợi ích cận biên” ám chỉ lượng giá trị/hạnh phúc có được từ việc tiêu thụ thêm một đơn vị sản phẩm. Hầu hết sản phẩm và dịch vụ đều có lợi ích cận biên giảm dần.

Mỗi miếng bánh sau mang lại cho bạn ít cảm giác hạnh phúc hơn miếng bánh trước. Tương tự với các sản phẩm khác.

Trong thực tế, đây cũng là điều xảy ra với đồng tiền. Đối với rất nhiều người, có thêm 500 000 USD trong tài khoản có thể thay đổi cả cuộc đời họ. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu như bạn đã nắm trong tay tài sản trị giá hàng triệu đô la? Khoản tiền trên có thể làm bạn thấy hài lòng nhưng chưa chắc đã tạo ra thay đổi đáng kể nào trong cuộc sống hàng ngày của bạn.

J.D đã từng là một anh chàng ngập đầu trong nợ nần, khi đó, mỗi đồng anh ta kiếm thêm được có khả năng tạo ra khác biệt rất lớn. Tuy nhiên, sau khi J.D thoát ra khỏi tình trạng trên và trở thành một người giàu có, lợi ích cận biên của đồng tiền đối với anh đã giảm xuống dần dần.

“Nợ nần đã từng là nỗi ám ảnh đối với tôi, thậm chí biến tôi thành một kẻ tồi tệ. Giờ đây, vấn đề lớn nhất của tôi là: Tôi luôn muốn có thêm nhiều tiền. Dù vậy, tôi cũng bắt đầu nhận ra rằng nếu tôi ít chạy theo đồng tiền hơn, tôi sẽ có thêm nhiều thứ khác”.

Lợi ích cận biên và sự sợ rủi ro

Bởi vì đa số chúng ta đều có lợi ích cận biên giảm dần, việc mất đi một khoản tiền sẽ gây ra tác động lớn hơn việc nhận được một khoản tương tự.

Ví dụ, nếu tôi cho bạn đặt cược vào mặp sấp của một đồng xu. Nếu thắng bạn được 10 000 đô la, nếu thua bạn nợ tôi số tiền đó. Chắc chắn là chẳng có mấy người dám tham dự vào trò chơi này. Cảm giác nhận được 10 000 đô la không đủ để bù đắp cho nỗi sợ mất đi khoản tiền đó và khả năng thắng thua 50 – 50 là quá rủi ro.

Trong kinh tế học, hiện tượng này được gọi là sự sợ mạo hiểm.

Loại bỏ rủi ro bất cứ khi nào có thể

Nếu bạn giống với phần đa dân số, bạn sẽ lo sợ trước việc hết tiền hơn là hạnh phúc với việc trở nên giàu có. Vì thế, hãy cố gắng để giảm thiểu rủi ro một cách tối đa.

Nếu bạn đang cận kề tuổi hưu trí và chưa biết làm thế nào để chuẩn bị cho tuổi già thì mua bảo hiểm hoặc gửi tiết kiệm dài hạn chính là một lựa chọn tốt.

Trong đầu tư, thay vì tính toán xem bản thân có thể chấp nhận bao nhiêu rủi ro, hãy cố gắng giải quyết câu hỏi làm thế nào để tránh phải mạo hiểm. Rút cuộc, liệu miếng bánh thứ ba có thực sự đáng để bạn hi sinh mục tiêu của mình?

NDH – Biên dịch theo Mike Piper – chúng tôi

Từ một giáo viên tiếng Anh, Jack Ma đã trở thành ông chủ “gã khổng lồ” thương mại điện tử Alibaba và truyền cảm hứng cho nhiều bạn trẻ trên thế giới.

Trung Quốc giục Ant Group cải tổ hoạt động Những tỷ phú nổi bật năm 2020

Lợi Ích Và Ý Nghĩa Của Việc Quy Y Tam Bảo

Theo thì tam nghĩa là là ba, quy là trở về, quy y Tam Bảo là trở về nương tựa ba ngôi báu: Phật bảo, Pháp bảo và Tăng bảo.

Theo , nghi thức quy y Tam Bảo: Phải có những lễ phẩm như đèn hoa, trái cây, tâm thành kính lễ bái sư. Nơi quy y: Có thể là một ngôi chùa, có thể là tư gia. Tuy nhiên chùa là nơi quy y hợp lý hơn.

Khi đã quy y rồi thì nên biết rằng chùa nào cũng là chùa chung cho mọi người tu tập. Vị Sư là ngón tay chỉ cho quý vị thấy mặt trăng. Vị sư không phải mặt trăng. Do đó quý vị nên tự mình thưởng thức vẻ đẹp của mặt trăng, nó tròn sáng, lung linh, huyền ảo hay rực rỡ như thế nào chứ đừng ngắm ngón tay dài hay ngắn, đẹp hay xấu.

Quy y Phật pháp là nương vào Tam bảo để tu tập. Cổ nhân có câu: ”Y pháp bất y nhơn”. Tức là dựa vào pháp để tu sửa tâm tính, không dựa vào con người nhất định nào. Đối tượng quy y là quy y Phật, Pháp, Tăng.

1. Tại sao quy y Phật?

Quy y Phật vì Phật là một người đã giác ngộ thực sự thấy được chân lý. Chân lý và lời giải của ngài có thể giúp chúng ta hết khổ. Ta có thể tự hào Đức Phật là một vị vua đã giác ngộ. Suốt cuộc đời Ngài phục vụ cho chúng sanh. Từ địa vị là một ông vua, Ngài cắt ngang tình yêu mãnh liệt của phụ hoàng, gỡ cánh tay bám víu của hiền thê, rời bỏ đứa con thơ mới mở mắt chào đời còn nằm bên lòng mẹ. Con người anh hùng chí khí đó đã ra đi với tất cả ý nghĩa của sự thoát ly mà sự thoát ly đó vẫn còn vang dội cho đến ngày hôm nay. Tất cả chúng ta ngồi đây là chịu ảnh hưởng của sự xuất gia thoát ly của Đức Phật.

2. Tại sao Quy y Pháp?

Quy y Pháp vì giáo Pháp của Đức Phật có khả năng giúp ta bớt khổ, thực tập lời dạy của Ngài giúp ta giải thoát được phiền não. Tạp chí Phật giáo Nguyên thủy số 8 có trích đăng thông điệp của Tổng Thư ký Liên hợp quốc Ban Ki Moon gởi cho đại lễ Phật Đản Vesak trên thế giới: ” Đức Phật, sự Đản sinh, Thành đạo và nhập Niết bàn của Ngài được chúng ta kỷ niệm mỗi năm vào ngày rằm tháng tư Vesak, đã để lại cho nhân loại kho tàng giáo lý rộng sâu và kho tàng giáo lý ấy có thể định hướng cho những nổ lực giải quyết các vấn đề nghiêm trọng mà chúng ta đang phải đối mặt trong thế giới ngày nay.

Lời huấn thị của Ngài chống lại ba thứ độc hại, đó là Tham lam, Sân hận và Si mê. Lời huấn thị ấy có thể khơi dậy những cuộc hội đàm đa phương về sự đói kém đang ảnh hưởng đến gần một tỷ người trong thế giới giàu có của chúng ta, về sự bạo lực đầy thú tính, cướp đi sinh mạng của hàng nghìn người mỗi năm, và về sự tàn phá môi trường một cách vô tội vạ, gây nguy hại cho ngôi nhà duy nhất của chúng ta, là trái đất mà chúng ta đang sinh sống.”

Chúng ta thấy Đức Phật và giáo pháp của ngài quá vĩ đại. Lời dạy của Phật có thông điệp chuyển tải tinh thần từ bi quá lớn cho nhân loại, phát huy trí tuệ từ bi chánh kiến cho nhân loại. Giáo Pháp của ngài là văn hóa lớn cho nhân loại, là tinh thần bất bạo động nên Hội Đồng IOC hằng năm tổ chức Lễ Vesak Tam Hợp trên thế giới quy tụ các truyền thống Phật giáo đến tham dự. Pháp có hai, Pháp học và pháp hành, nên chúng ta Quy y Pháp là quy y Pháp học và quy y Pháp hành. Pháp học là có 84 ngàn pháp môn, những khuôn vàng thước ngọc của phật thuyết giảng trong suốt 45 năm. Pháp hành là tinh hoa lời phật dạy, người hành theo có khả năng giác ngộ, chấm dứt khổ đau, giác ngộ giải thoát, không còn sanh tử luân hồi.

3. Tại sao Quy y Tăng?

Tăng tiếng Pali gọi là Sangha, nghĩa là đoàn thể tăng già, đệ tử của đức Phật. Tăng có hai hạng Thánh tăng và Phàm tăng. Thánh tăng là những vị đã chứng đắc quả vị từ Tu Đà huờn đến Ala hán. Phàm Tăng là những vị đang tập tành tu học để đạt đến đạo quả giải thoát. Các ngài vừa tu vừa hướng dẫn bá tánh đi theo đúng con đường giác ngộ của Chư phật, hình ảnh của các ngài là mô phạm quần sanh, là phước điền của chư thiên và nhân loại. Do đó quy y tăng là để khẳng định niềm tin của chúng ta với phật pháp trong kiếp này, từ đó tiếp tục tu hành đúng chơn lý dưới sự hướng dẫn của hàng xứ giả Như lai, đó là nhân tố tốt để gặp phật trong tương lai.

4. Lợi ích của việc Quy y

Người nào quy y Phật, lạy Phật, tán dương đức Phật thì có phước báu lớn. Có phước lớn thì có thể có địa vị cao trong xã hội ví dụ như làm chủ tịch, giám đốc. Nếu đi tu thì làm pháp chủ, làm trụ trì, làm tăng thống.

Quy y Pháp, lạy Pháp, cúng dường Pháp Bảo, ấn tống kinh sách thì có phước trí tuệ. Cho nên người nào thấy mình không sáng suốt, học ít thì ráng ấn tống kinh sách băng giảng cho nhiều để được phước trí tuệ.

Quy y Tăng thì có phước giàu sang bởi Tăng là phước điền của chúng sanh. Vì sao? Vì quy y Tăng chúng ta gần gũi học phật pháp và bố thí, mà bố thí là nguyên nhân phát sanh phước giàu sang.

Thời đức Phật còn tại thế, có ông Cấp cô Độc sau khi quy y Phật đã tìm đất cúng cho Phật làm chùa. Ông cúng chừng hai ba chục mẫu để xây dựng Kỳ Viên Tịnh Xá. Mỗi ngày ông thỉnh 500 vị sư để bố thí, cúng dường đến nỗi chư thiên ở trong nhà ông ganh tỵ vì họ có tâm bỏn xẻn. Có vị chư thiên đã khuyên ông Cấp cô Độc thôi đừng làm phước nhiều quá tài sản dễ bị cạn kiệt. Nhưng ông Cấp cô Độc lúc bấy giờ đã chứng quả Tu Đà Hườn bèn nói: ” Tôi có tâm thí mà ông không đồng tâm với tôi thì ông làm ơn đi ra khỏi nhà tôi”. Vị chư thiên bị đuổi ra khỏi nhà ông Cấp Cô Độc bèn lang thang gặp vua trời Đế Thích van xin, nói hộ ông Cấp cô Độc dùm và xin cho được ở lại trong nhà ông. Vua trời Đế Thích nói với vị chư thiên này rằng: ” Tội nhà ngươi đáng chết, dám xúc phạm với vị thánh đệ tử phật, thôi thì tôi có lời khuyên: Ông hãy dùng thần thông thu gom tài sản lại cho ông Cấp cô Độc đã thất thoát nhiều năm bởi động đất, mưa bão v.v… nay đã trôi ra biển cả, sông ngòi. Thu gom về đem để vào kho của Ông Cấp Cô Độc. Làm xong việc đó, ông về xin sám hối và có thể ông hoan hỷ cho ở lại tiếp. Vị chư thiên làm đúng như lời Vua trời Đế Thích dặn nên có hiệu quả, vị chư thiên hoan hỷ quá.”.

Vậy nên bố thí hợp đạo, phước sẽ tăng trưởng. Người có quy y Tam bảo, tà ma không bao giờ dám quấy nhiễu, bùa ngãi không bao giờ làm tổn hại được. Người quy y đọc nhiều lần câu: Con xin quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng thì không tà ma nào xâm hại được.

Nghi thức tụng Kinh Vô Lượng Thọ Tại sao Thần Chú Đại Bi không được phiên dịch? Nghi thức tụng niệm Quán Thế Âm Bồ Tát