Xung Đột Lợi Ích Trong Công Ty Cổ Phần / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Quản Trị Xung Đột Lợi Ích Trong Công Ty

Chúng ta nghe thông tin về sự sụp đổ của Enron và World Com và cho rằng điều này sẽ không bao giờ xảy ra ở Boise. Nhưng nghĩ kỹ hơn chúng ta sẽ nhớ ra rằng 10 năm trước Boise cũng có một công ty ở trong tình trạng tương tự của Enron, đó là Morrison Knudsen. Vậy tại sao các công ty lại bị tan rã và điều gì cần phải làm để bảo vệ các nhân viên, nhà quản lý, và các cổ đông?

Mười năm trước ở Boise, tập đoàn Morrison Knudsen cũng gặp phải tình trạng tương tự như Enron. Vào năm 1994, công ty đã bị thua lỗ mất 300 triệu đôla. Các nhân viên làm việc lâu năm đã bị mất kế hoạch lương hưu. Còn giá cổ phiếu thì giảm từ 30 đôla xuống còn 5 đôla trong vòng vài tháng. Vậy điều gì đã xảy ra với họ?

Trong vòng hàng thập kỷ, MK đã từng là một công ty rất mạnh. Công ty này đã xây dựng con đập nổi tiếng Hoover và đường ống xuyên qua Alaska. Nhưng vào giữa thập kỷ 90 công ty đã sụp đổ.

Theo ông Thomas Chandler, luật sư tại công ty Hawley Troxell and Hawley, và là chuyên gia về Quản chế doanh nghiệp, MK sụp đổ do Ban giám đốc của công ty đã không hoàn thành nhiệm vụ kiểm tra và cân bằng các hoạt động của hệ thống quản lý cấp cao.

Một số các sự kiện đã chứng tỏ đổ vỡ xảy ra là do Ban quản trị thiếu tầm nhìn bao quát và giám sát. Chủ tịch hội đồng quản trị (CEO) Bill Agee nhận được mức lương và các ưu đãi cao ngất nhưng lại điều hành công ty “từ xa” – từ nhà của ông ở vùng bờ biển California. Vợ của ông là Mary Cunningham cũng điều hành MK Foundation và hướng các nguồn quỹ đến những sở thích cá nhân của bà. Kết cục là Agee bắt đầu bán đi các tài sản của công ty để đạt được các mục tiêu về tài chính… hành vi điển hình ở những công ty có vấn đề về quản lý.

Quản trị xung đột trong công ty (Corporate Governance) – Làm việc đúng và làm đúng việc

Chúng ta được nghe rất nhiều về quản trị xung đột trong công ty trên các phương tiện truyền thông, trongkinh doanh, trong trường đại học. Vậy đó là cái gì và nó có tác dụng như thế nào đối với các doanh nghiệp?

Theo Thomas Chandler, luật sư tại công ty Hawley Troxell, Corporate governance là một tập hợp các cấu trúc và quy trình mà các tổ chức thực hiện để đảm bảo lãnh đạo hiệu quả và đúng đắn. Cấu trúc tập trung vào cách mà các lãnh đạo và quá trình ra quyết định diễn ra trong một tổ chức. Ví dụ, hầu hết các công ty thường áp dụng quá trình ra quyết định theo hệ thống cấp bậc, trong khi đó các hội hợp danh, giống như các công ty kế toán hay công ty luật, lại lựa chọn quyền ra quyết định chia đều cho tất cả các thành viên.

Do vậy, các quá trình ra quyết định, bị chi phối bởi cấu trúc lãnh đạo, làm sáng tỏ rằng ai là người chịu trách nhiệm và phải giải thích cho các quyết định đưa ra.

Vì vậy, theo ông Chandler, các quá trình của quản trị xung đột trong công ty giúp chúng ta hiểu rõ ai là người đưa ra các quyết định – khi nào thì tăng lương cho nhân viên, khi nào thì mở thêm kho hàng, khi nào thì bán đi một tài sản của doanh nghiệp. Và corporate governance còn xác định xem ai chịu trách nhiệm và giải thích cho các quyết định đó.

Sự cần thiết phải xây dựng một cấu trúc như vậy hình thành từ các vấn đề tương tự như các vấn đề đã xảy ra ở Enron – hoặc là việc điều hành từ xa như ở Morrison Knudsen vào giữa những năm 1990. Nếu doanh nghiệp đã có cơ cấu và quá trình quản lý được thiết kế tốt, tất nhiên sẽ đạt được hoạt động hiệu quả.

Quản trị xung đột trong công ty – Làm thế nào để các nhân viên biết được họ phải làm gì?

Các nhân viên ít khi sử dụng đến các hệ thống có tính nguyên tắc như chính sách của công ty, và họ chỉ dùng đến chúng trong quá trình đưa ra các quyết định. Trái lại, những thứ được sử dụng rất thường xuyên lại là các quy định không hề có tính nghi thức và thường không được viết ra. Những quy tắc như vậy mới thực sự định hướng hành vi của nhân viên.

Hầu hết các doanh nghiệp cho rằng các hệ thống thông tin mang tính thân mật sẽ giúp nhân viên biết cách làm việc theo nguyên tắc và nội quy. Và, theo luật sư Thomas Chandler, điều này phát huy hiệu quả ở hầu hết mọi thời điểm.

Nhưng đôi khi, sự việc trở nên trục trặc khi một vị quản lý không công khai các loại quỹ, bán đi tài sản công ty, hoặc lạm dụng các ưu đãi công ty dành cho. Khi đó, corporate governance có thể làm nhiệm vụ kiểm tra và cân đối lại quyền lực của bộ phận quản lý cấp cao.

Những nguyên tắc như vậy có thể không được viết ra, và thường được gắn chặt với văn hóa doanh nghiệp, quá trình ra quyết định, và cấu trúc của công ty. Văn hóa Corporate governance cho phép Giám đốc có quyền chất vấn về các quyết định của ban quản lý; ngoài ra còn giúp bảo vệ nhân viên khỏi những ảnh hưởng của những việc làm thiếu trách nhiệm của quản lý. Tuy nhiên, nếu văn hóa này bị phá hủy, thì vai trò kiểm tra và cân bằng của nó cũng bị sói mòn. Vì vậy, luật pháp đã thiết lập nên những quy chế bắt buộc về corporate governance.

Cô bạn người Đức của tôi rất mê nói chuyện chính trị và thường xuyên phàn nàn về các chính sách của nước Mỹ. Nhưng gần đây, cô ấy đã đề cập đến một vấn đề tôi cho là hoàn toàn đúng.

Ngược lại, ở Mỹ, có những người dám đứng lên thậm chí họ có thể bị mất việc làm, mất uy tín, và có thể cả mạng sống để khẳng định đến cùng là việc làm đó hay cái đó là sai và phải được thay đổi.

Việc là một giám đốc thường đồng nghĩa với lương cao, ưu đãi lớn, và vị trí quyền lực trong tổ chức. Mặc dù vậy, ngày nay những vị giám đốc không thi hành đúng phận sự có thể bị kiện ra tòa vì những việc làm của mình.

Theo Thomas Chandler, thuyết gia về vấn đề quản trị xung đột trong công ty, có một vài biện pháp giúp các Giám đốc trong Hội đồng quản trị thực hiện các công việc của mình.

Khi các Giám đốc bị kiện vì không hoàn thành nhiệm vụ giám sát và cung cấp các thông tin cần thiết cho các cổ đông, họ có thể phải trả bằng tiền của mình chứ không phải là tiền của công ty hay tiền của công ty bảo hiểm. Một biện pháp tốt nhất thực hiện sau cùng là các kiểm toán viên bên ngoài công ty không nên cung cấp báo cáo cho ban quản lý mà thay vào đó, nên cung cấp báo cáo cho đội kiểm toán của Ban quản trị.

Công Ty Cổ Phần Là Gì? Đặc Điểm Của Công Ty Cổ Phần

Bạn đang dự định thành lập công ty cổ phần! Bạn chưa nắm được loại hình công ty cổ phần là gì? Các đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần là như thế nào? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ những quy định của pháp luật về công ty cổ phần.

Công ty cổ phần là gì?

* Công ty cổ phần là công ty được thành lập do nhiều người, tổ chức kinh tế xã hội có tư cách pháp nhân tự nguyện góp vốn.

* Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau, được gọi là cổ phần, mà nó được thể hiện bằng cổ phiếu.

* Người sở hữu vốn cổ phần được gọi là cổ đông.

* Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

* Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào Doanh nghiệp

* Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phiếu của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.

* Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.

* Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo qui định của pháp luật về chứng khoán.

* Vốn điều lệ của Công ty cổ phần đượcchia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người chủ sở hữu vốn cổ phần gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần.

* Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

* Cổ phiếu được phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phần của sáng lập viên, của thành viên HĐQT phải là những cổ phiếu có ghi tên.

* Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu có ghi tên chỉ được chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của HĐQT.

* Công ty có thể phát hành nhiều loại cổ phần, trong đó phải có cổ phần phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông, Công ty có thể phát hành cổ phần ưu đãi: Ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại do điều lệ công ty qui định.

* Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp đó là cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập công ty trong 3 năm đầu kể từ ngày Công ty được cấp giấy chứng nhận kinh doanh. Đặc điểm này của Công ty cổ phần đã cho phép các nhà đầu tư có khả năng chuyển đổi hình thức và mục tiêu đầu tư một cách linh hoạt.

* Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn góp vào Công ty. Đặc điểm này cho thấy các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn đối với phần vốn góp của mình vào công ty.

* Công ty được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng, đặc điểm này cho thấy khả năng huy động vốn của công ty là rất lớn và rộng rãi trong công chúng.

* Cổ đông của Công ty cổ phần tối thiểu phải là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.

Công Ty Cổ Phần Là Gì? Cấu Trúc Vốn Của Công Ty Cổ Phần

Công ty cổ phần là gì?

Xem thêm: So sánh công ty TNHH và công ty cổ phần có gì khá

Khái niệm công ty cổ phần

Theo điều 7. Luật công ty 2005, doanh nghiệp cổ phần được định nghĩa như sau:

Doanh nghiệp cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

Vốn điều lệ được phân thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

Cổ đông có khả năng là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không tránh số lượng tối đa;

Cổ đông chỉ chịu nghĩa vụ về các khoản nợ , trách nhiệm tài sản khác của công ty tại phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định trong khoản 3 Điều 8. , khoản 5 Điều 8 của Luật này.

doanh nghiệp cổ phần có nhân cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

doanh nghiệp cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động nguồn vốn.

Nguyên tắc cơ cấu của công ty cổ phần

công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình công ty hình thành, hiện hữu và tăng trưởng bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ dại thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần. những cá nhân hay tổ chức có được cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng thực có được cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có doanh nghiệp cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chủ đạo là một bằng chứng công nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty Cổ phần , cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. doanh nghiệp cổ phần là một tại loại hình doanh nghiệp cốt yếu tồn tại trên thị trường , nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Bộ máy những doanh nghiệp cổ phần được cơ cấu theo luật pháp , điều lệ doanh nghiệp với quy tắc cơ cấu doanh nghiệp cổ phần nhằm chắc chắn tính chuẩn xác, minh bạch , hoạt động có hiệu quả.

doanh nghiệp Cổ phần nên có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị , Ban Điều hành. Đối với doanh nghiệp cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp cần có Ban kiểm soát.

Cơ cấu thể chế của doanh nghiệp cổ phần

Cơ quan tối cao của những doanh nghiệp cổ phần là Đại hội đồng Cổ đông. các cổ đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, những Phó Chủ tịch , thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đấy, Hội đồng quản trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) và/ hoặc Giám đốc điều hành. Hội đồng này cũng có khả năng tiến hành thuê, bổ nhiệm những Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) hoặc ủy quyền cho Ban Giám đốc (công ty) làm Điều này.

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp cổ phần

Nguồn: https://thanhlapcongtyuytin.vn/

Lợi Ích Của Việc Thành Lập Công Ty Cổ Phần

1. Công ty cổ phần là gì ?

Có thể nói công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay và được rất nhiều chủ doanh nghiệp kinh doanh chọn lựa.

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó :

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau và được gọi là cổ phần.

Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức và số lượng cổ đông ít nhât phải là 3 người, không giới hạn số lượng cổ đông

Cổ đông là những người phải phải có trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp .

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác một cách tự do

Khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì công ty cổ phần sẽ có tư cách pháp nhân từ thời điểm được cấp giấy.

Có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn đầu tư.

2. Lợi thế khi thành lập công ty cổ phần

Mức độ rủi ro khi tham gia vào công ty cổ phần thường thấp bởi cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp của mình.

Với công ty cổ phần bạn có thể huy động thêm nguồn vốn bằng cách phát hành cổ phiếu điều đó giúp công ty có thêm cơ hội để phát triển và mở rộng hơn. Ngoài ra việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần khá dễ dàng do đó số lượng người tham giá cũng rất đông cán bộ công viên chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty

Khả năng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần cũng rất rộng trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề.

3. Những bất lợi của công ty cổ phần

Bên cạnh những lợi thế của việc thành lập công ty cổ phần thì cũng không thể không nói đến những bất lợi của loại hình doanh nghiệp này :

Do số lượng cổ đông lớn nên do đó việc quản lý là rất khó và phức tạp chưa kể đến trường hợp chia bè kéo cánh .

Việc thành lập công ty cổ phần cũng phức tạp hơn so với các loại hình công ty khác bởi phải tuân thủ theo quy định của pháp luật đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

Nguồn : https://luatketnoi.vn