Xét Về Cấu Tạo Từ Có Mấy Loại / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Mạch Máu: Đặc Điểm, Cấu Tạo, Có Mấy Loại, Chức Năng Và Các Bệnh Thường Gặp

Ai cũng có hệ thống mạch máu để nuôi dưỡng cơ thể. Hệ thống mạch máu là một phần của hệ tuần hoàn, nó có dạng ống, nối tiếp nhau hợp thành hệ thống kín dẫn máu từ tim nuôi dưỡng đến các cơ quan trong cơ thể sau đó lại quay trở về tim, kết thúc một vòng tuần hoàn. Hệ thống mạch máu trong cơ thể có chức năng vận chuyển nước, oxy, CO2, các chất dinh dưỡng đến các cơ quan trong cơ thể.

Máu đi từ tim trong các động mạch, phân nhánh thành các mạch nhỏ hơn và nhỏ hơn, cuối cùng trở thành tiểu động mạch. Các tiểu động mạch kết nối với các mạch máu nhỏ hơn gọi là mao mạch.

Thông qua các bức tường mỏng của mao mạch, oxy và chất dinh dưỡng truyền từ máu vào các mô và các chất thải chuyển từ các mô vào máu. Từ các mao mạch, máu đi vào tĩnh mạch, sau đó vào tĩnh mạch để trở về tim.

Động mạch và tiểu động mạch có thành cơ tương đối dày vì huyết áp trong đó cao và vì chúng phải điều chỉnh đường kính để duy trì huyết áp và kiểm soát lưu lượng máu.

Tĩnh mạch và tĩnh mạch có thành mỏng hơn, ít cơ hơn so với động mạch và tiểu động mạch, phần lớn là do áp lực trong tĩnh mạch và tĩnh mạch thấp hơn nhiều. Tĩnh mạch có thể giãn ra để phù hợp với lượng máu tăng lên.

Các động mạch, mạnh mẽ, linh hoạt và kiên cường, mang máu ra khỏi tim và chịu áp lực máu cao nhất. Bởi vì các động mạch có tính đàn hồi, chúng thu hẹp (giật lại) một cách thụ động khi tim đang thư giãn giữa các nhịp đập và do đó giúp duy trì huyết áp .

Các động mạch phân nhánh thành các tàu nhỏ hơn và nhỏ hơn, cuối cùng trở thành các tàu rất nhỏ gọi là tiểu động mạch. Động mạch và tiểu động mạch có thành cơ có thể điều chỉnh đường kính của chúng để tăng hoặc giảm lưu lượng máu đến một bộ phận cụ thể của cơ thể.

Mao mạch là những mạch nhỏ, cực mỏng, đóng vai trò là cầu nối giữa các động mạch (mang máu ra khỏi tim) và tĩnh mạch (đưa máu trở lại tim). Các thành mỏng của mao mạch cho phép oxy và chất dinh dưỡng đi từ máu vào các mô và cho phép các chất thải đi từ các mô vào máu.

Máu chảy từ mao mạch vào các tĩnh mạch rất nhỏ gọi là tĩnh mạch, sau đó chảy vào tĩnh mạch dẫn trở lại tim. Tĩnh mạch có thành mỏng hơn nhiều so với động mạch, phần lớn là do áp lực trong tĩnh mạch thấp hơn rất nhiều. Tĩnh mạch có thể mở rộng (giãn) khi lượng chất lỏng trong chúng tăng lên.

Một số tĩnh mạch, đặc biệt là tĩnh mạch ở chân, có van trong đó, để ngăn máu chảy ngược. Khi các van này bị rò rỉ, dòng chảy ngược của máu có thể khiến các tĩnh mạch bị giãn ra và trở nên dài ra và bị co lại (quanh co). Các tĩnh mạch kéo dài, quanh co gần bề mặt của cơ thể được gọi là giãn tĩnh mạch .

Mạch máu giúp việc trao đổi nước và các chất dinh dưỡng giữa cơ quan chủ lực là tim và các mô. Các tĩnh mạch mang máu từ các mao mạch trở về tim để nuôi dưỡng và tiếp tục vòng tuần hoàn đi đến các cơ thể.

Đoạn động mạch chủ được coi là phình khi đường kính của ống động mạch tăng 50% so với đoạn động mạch chủ ở trạng thái bình thường ngay phía trên nó. Khi gặp phải bệnh lý phình động mạch chủ, người bệnh sẽ thuờng gặp nhất biểu hiện là đau ngực. Khi có đau ngực, bệnh nhân thường đã có biến chứng như lóc tách động mạch chủ hoặc khối phình dọa vỡ, lúc đó việc điều trị rất nguy hiểm.

Theo năm tháng, các chất béo, cholesterol và các chất khác cặn lắng đọng vào thành mạch (gọi là mảng xơ vữa) gây hẹp lòng mạch, cản trở dòng máu lưu thông. Đó gọi là bệnh xơ vữa động mạch khiến mạch máu bị tắc.

Khi mảng xơ vữa nứt vỡ sẽ tạo ra các cục máu đông gây lấp kín thành mạch không cho máu di chuyển. Chúng gần như là nguyên nhân gây ra các trường hợp khẩn cấp như: nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, tắc mạch chi…

Tập luyện đều đặn không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn lưu thông máu tốt hơn, giảm rủi ro mắc các bệnh tim mạch. Nó còn giúp bạn kiểm soát cân nặng, giảm hàm lượng mỡ máu, và kiềm chế căng thẳng tốt hơn.

Chỉ cần những bài tập nhẹ nhàng hay những môn thể thao đơn giản như chạy bộ, bơi lội, đạp xe cũng giúp bạn lưu thông máu dễ dàng.

Mát xa giúp các cơ được co giãn, thả lỏng và các mạch máu cũng được nới lỏng lưu thông đi khắp cơ thể. Mát xa chân cũng là một cách rất tuyệt và dễ dàng để tăng cường lưu thông máu tại chân, giúp máu chuyển tới ngón chân.

Tạp chí Giám sát Y khoa đã công bố báo cáo về việc mát-xa thúc đẩy máu lưu thông và giúp giảm đau lưng, đau chân hay tay những cơ quan vận động trong cơ thể. Tác dụng của việc chà xát trên da giúp tăng nhiệt độ cơ thể, thúc đẩy máu lưu thông tới các khu vực được mát xa.

Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra: quá nhiều cà phê có thể ảnh hưởng tới lưu thông máu lên não. Họ công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí Bản đồ Não bộ, chỉ ra rằng việc uống đều đặn quá nhiều cà phê có thể gây tác động tiêu cực lên lượng máu bơm lên não, làm tăng huyết áp và nhịp tim.

Chúng ta đều biết rằng ăn quá mặn đều ảnh hưởng lên huyết áp và bệnh tim. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng muối còn ảnh hưởng tới lượng máu lưu thông trong lòng mạch.

Tiến sĩ Jennifer Keogh trên WebMD khuyến cáo người dân ăn nhạt để máu lưu thông thuận lợi và tăng cường sức khỏe huyết quản.

Với những thông tin Zicxa Việt Nam chia sẻ trên các bạn đã hiểu về vị trí cấu tạo cũng như chức năng của các mạch máu trong cơ thể mình. Máu là một phần không thể thiếu của cơ thể vì thế hãy tập luyện để máu lưu thông một cách tốt nhất.

Bình Chữa Cháy Có Mấy Loại?

Bình chữa cháy có mấy loại? Cách phân biệt bình chữa cháy? Cấu tạo đặc điểm và cách sử dụng bình chữa cháy?

– Bình chữa cháy có 2 loại thông dụng trên thị trường gồm bình chữa cháy khí CO2 và bình chữa cháy bột (Bình chữa cháy bột có 2 loại bột là BC và ABC).

– Cách phân biệt nhanh 2 loại bình chữa cháy này là dựa vào đặc điểm của bình. Bình chữa cháy bột thì có đồng hồ áp suất, còn bình chữa cháy CO2 không có đồng hồ áp suất.

Có thể dựa vào thông số ghi trên bình chữa cháy để phân biệt nhanh, bình bột sẽ có các ký hiệu MFZ, MFZL hoặc BC, ABC, còn bình chữa cháy CO2 sẽ có ký hiệu MT hoặc CO2

– Cấu tạo đặc điểm và công dụng cùng cách sử dụng bình chữa cháy:

Bình chữa cháy bột:

b) Công dụng:

Bình chữa cháy bột BC 8kg, 1kg, 2kg… là bình chữa cháy bên trong chứa khí N2 làm lực đẩy để phun bột dập tắt đám cháy. Tuỳ theo mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh. Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh.

Các chữ cái A, B, C trên bình thể hiện khả năng dập cháy của bình chữa cháy đối với các đám cháy khác nhau. Cụ thể:

+ A: Chữa các đám cháy chất rắn như: gỗ, bông, vải, sợi…

+ B: Chữa các đám cháy chất lỏng như: xăng dầu, cồn, rượu…

+ C: Chữa các đám cháy chất khí như: gas (khí đốt hoá lỏng),…

Các số 2, 4, 8 thể hiện trọng lượng bột được nạp trong bình, đơn vị tính bằng kilôgam.

Ví dụ: Bình chữa cháy ký hiệu MFZL2, trên bình có ghi ABC là bình chữa cháy có thể dùng để chữa cháy hầu hết các đám cháy chất rắn, chất lỏng, chất khí dễ cháy…

c) Cách sử dụng:

* Đối với loại xách tay: Khi có cháy xảy ra xách bình tới gẩn địa điểm cháy. Lắc xóc bình từ 3-4 lần để bột tơi, giật chốt hãm kẹp chì, chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa. Giữ bình ở khoảng cách 1,5 m tuỳ loại bình, bóp van bình để bột chữa cháy phun ra, khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.

B. Đặc điểm bình chữa cháy CO2: a) Cấu tạo:

b) Công dụng:

– Bình chữa cháy CO2 3kg, 5kg là loại bình chữa cháy xách tay bên trong chứa khí CO2-790C được nén với áp lực cao, dùng để dập tắt các đám cháy nhỏ mới phát sinh: Đám cháy chất rắn, chất lỏng và hiệu quả cao đối với đám cháy thiết bị điện, đám cháy trong phòng kín, buồng hầm. Cách sử dụng và thao tác đơn giản thuận tiện, hiệu quả. Bình chữa cháy xe đẩy 24kgcũng sử dụng tương tự.

c) Cách sử dụng và nguyên lý chữa cháy:

Khi xảy ra cháy, xách bình CO2 tiếp cận đám cháy, một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa tối thiểu là 0,5m còn tay kia mở khóa van bình. Khi mở van bình, do có sự chênh lệch về áp suất, CO2 lỏng trong bình thoát ra ngoài qua hệ thống ống lặn và loa phun chuyển thành dạng như tuyết thán khí, lạnh tới -790C. Khi phun vào đám cháy CO2 có tác dụng làm loãng nồng độ hỗn hợp hơi khí cháy, đồng thời làm lạnh vùng cháy dẫn tới triệt tiêu đám cháy.

Chó Rottweiler Có Mấy Loại? Đặc Điểm Đặc Trưng Của Từng Loại

Những chú Rottweiler thuần chủng được phân chia dựa trên nhiều yếu tố. Từ sự phân hóa đó, lần lượt các dòng Rottweiler mới xuất hiện. Điều này khiến cho số chủng loại Rottweiler tăng lên. Chó Rottweiler có mấy loại nếu được phân chia trong nhóm chó thuần chủng?

Chó Rottweiler Đức

Chó Rottweilwer dòng trung

Đây là dòng Rott được nuôi phổ biến nhất hiện nay là cũng là dòng tiêu chuẩn của giống chó này. Rottweiler dòng trung khi trưởng thành có các chỉ số về kích thước như sau:

Con đực cao từ 61 – 69 cm và nặng từ 50 – 60 kg

Con cái cao từ 56 – 63 cm và nặng từ 35 – 48 kg

Mặc dù là dòng trung nhưng kích thước của Rottweiler vẫn được xếp vào hàng khunrng trong các loài chó trên thế giới. Với mục đích ban đầu được nuôi cho những cuộc chọi chó đẫm máu, theo thời gian, chó Rottweiler Đức đóng vai trò gánh vác công việc kéo xe nặng nhọc. Cho đến nay chúng đã được thuần dưỡng như thú cưng trong các gia đình.

Chó Rottweiler dòng đại

Chó Rottweiler dòng đại được chia thành một nhánh mới trong các loại chó Rottweiler. Tiêu chuẩn để phân chia ra những chú chó Rottweiler dòng đại là thân hình vượt chuẩn so với khi những chú chó khác. Những chú chó này khi trưởng thành có thể đạt mức cân 70 – 80kg, cao từ 70 – 80cm. Những tác động tạo nên sự xuất hiện của chú khuyển to xác như chó Rottweiler dòng đại bao gồm 2 yếu tố: 30% từ gen quy định và 70% từ chế độ chăm sóc cực tốt. Những chú Rott dòng đại hiện rất hiếm ở nước ta và được săn lùng với giá cao.

Chó Rottweiler dòng Serbia

Khác với giống chó Rottweiler khác bởi xuất thân của mình. Người bạn Rottweiler dòng này đến từ Nga thay vì quê nhà Đức. Đây là điểm khác nhau gần như duy nhất giữa chó Rottweiler dòng Serbia và Rottweiler khác.

Đây chính là những sự khác biệt đặc trưng và cơ bản của những dòng chó Rottweiler thuần chủng mà bạn có thể gặp. Chó Rottweiler có mấy loại vẫn chưa hề có một con số chính xác để trả lời do sự phân chia của chúng ngày càng đa dạng.

Những dòng chó Rottweiler lai xuất hiện hoàn toàn dựa trên sự lai tạo ngẫu hứng từ người nuôi. Việc tạo những dòng chó Rottweiler lai khiến câu trả lời của ” chó Rottweiler có mấy loại” ngày một đa dạng. Trên thị trường hiện nay có những dòng Rottweiler lai đáp ứng nhu cầu cũng như ngày càng phổ biến và có những đặc trưng tương đối riêng biệt.

Giống chó này được xem là thành quả lai tạo từ hai trong số tứ đại Quốc khuyển của Đức. Kết quả của những lần lai tạo này lại không được ổn định. Nếu may mắn, những chú chó Rottweiler lai con sẽ thừa hưởng thân hình săn chắc từ Rottweiler bộ lông bờm cổ oai vệ của Becgie. Có lẽ vì thành quả này mà giống chó Rottweiler lai này ưa chuộng và lai tạo khá nhiều

Nếu chó Rottweiler được biết đến với thân hình săn chắc và cuồn cuộn cơ bắp thì Doberman nổi tiếng bởi sự thông minh hàng đầu. Cũng vì lý do đó mà nhu cầu có được những chú Rottweiler lai này càng lúc càng cao. Tuy nhiên quá trình lai tạo giữa Rottweiler và Doberman khá hiếm có được thành quả ưng ý.

Những chú chó Phú Quốc đặc trưng ở nước ta cũng là một đối tượng được chọn chọn cho quá trình hình lai tạo với chó Rottweiler. Với mong muốn tạo ra một giống chó có được thân hình cơ bắp cuồn cuộn như Rottweiler đồng thời sở hữu được tính cách như chú chó Phú Quốc. Giống chó này hiện tại khá phổ biến ở nước ta và mức giá cũng nằm ở tầm thấp so với chó Rottweiler Đức hay chó Rottweiler dòng đại.

Van Tim Có Vai Trò Gì? Có Mấy Loại Van Tim?

Van tim được hình thành từ mô liên kết bao quanh bởi nội tâm mạch cung cấp sự linh hoạt cần thiết để mở và đóng đúng cách đối với sự lưu thông máu thích hợp trong cơ thể, là những lá mỏng, mềm dẻo có cấu trúc giống như nắp cho phép máu chảy theo một hướng.

Có bốn loại van tim chính nằm ở trung tâm là:

Van 2 lá ngăn thông nằm giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái. Van hai lá mở ra cho phép máu đi một chiều từ nhĩ trái xuống thất trái và đóng lại khi dòng máu được bơm từ thất trái qua van động mạch chủ vào động mạch chủ để đưa máu đi nuôi toàn cơ thể. Việc đóng lại này ngăn không cho máu đi ngược vào lại tâm nhĩ. Hiện tượng máu từ tâm thất rỉ ngược vào tâm nhĩ gọi là sự trào ngược. Khi đó máu từ tim không bơm ra ngoài một cách bình thường, và tâm nhĩ không thể nhận máu ở lần co bóp tiếp theo. Máu có thể tồn đọng ở phần bên tim phải (và đi đến phổi) gây phù phổi. Tâm thất trái sau đó phải làm việc quá mức để tống máu đi. Và điều này về sau có thể gây suy tim.

Van 3 lá ngăn thông nằm giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải của tim. Van ba lá mở ra cho máu đi một chiều từ nhĩ phải xuống thất phải và đóng lại khi dòng máu được bơm từ thất phải qua van động mạch phổi vào động mạch phổi đưa máu lên phổi để trao đổi oxy.

Van động mạch phổi gồm có ba van nhỏ hình tổ chim ngăn, thông nằm giữa tâm thất phải và động mạch phổi. Khi van động mạch phổi hở sẽ khiến van tim này không khép kín, máu bị chảy ngược về tim, làm cho hiệu suất trao đổi oxy của cơ thể bị giảm sút.

Van động mạch chủ cũng ngăn thông nằm giữa tâm thất trái và động mạch chủ. Bình thường van động mạch chủ gồm 3 lá van thanh mảnh đóng mở nhịp nhàng theo hoạt động của tim cho phép dòng máu chạy theo một chiều từ tâm thất trái ra động mạch chủ. Khi van động mạch chủ bị hở thì tình trạng van đóng không kín làm một phần lượng máu sau khi được bơm vào động mạch chủ chảy ngược lại tâm thất trái

Ngoài ra còn có các xoang mạch vành và các van tĩnh mạch chủ dưới.

Van tim có cấu tạo bởi mô liên kết, không có mạch máu, một đầu gắn cố định vào mấu lồi ở thành trong của tâm thất bằng các dây chằng, một đầu gắn với bờ ngăn tâm nhĩ với tâm thất của tim. Chất bao ngoài van tim có bản chất là mucoprotein. Hệ thống van tim cấu tạo rất phù hợp với chức năng tạo áp lực cho dòng máu và giúp máu di chuyển một chiều:

Giải phẫu van tim: Giữa tâm nhĩ và tâm thất có van nhĩ thất đảm bảo cho máu chỉ chảy một chiều từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải là van ba lá. Giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái là van hai lá. Van hai lá chắc chắn hơn van ba lá, phù hợp với lực co bóp mạnh của tâm thất trái. Giữa các tâm thất và động mạch chủ, động mạch phổi có van thất động (van bán nguyệt hoặc van tổ chim) ngăn không cho máu chảy ngược lại.

Van tim có vai trò gì? Các van tim có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cho phép máu chảy từ nhĩ xuống thất và từ thất ra khỏi tim giúp giữ cho dòng máu lưu thông theo một chiều nhất định. Khi tim co bóp, các van sẽ thực hiện chức năng đóng và mở để kiểm soát dòng chảy của máu qua tim bởi sự chênh lệch áp suất giữa các buồng tim và một số cơ nằm trong tim. Hoạt động của van tim:

Một chu kỳ tuần hoàn kết thúc bằng việc máu quay trở về đổ vào tâm nhĩ phải của tim. Khi tâm nhĩ phải đầy thì van ba lá mở ra cho phép máu chảy vào tâm thất phải tới khi đầy máu, áp lực trong tâm nhĩ phải và tâm thất phải sẽ thay đổi làm van ba lá đóng lại. Van động mạch phổi đang đóng sẽ được mở ra và tâm thất phải co bóp đẩy máu qua van động mạch phổi và đi vào phổi. Khi máu đã được bơm lên phổi thì van động mạch phổi đóng lại, van ba lá mở ra, cứ như thế chu trình được lập đi lặp lại để bơm máu lên phổi.

Máu ở phổi sau khi được trao đổi và nhận oxy sẽ được đưa xuống tâm nhĩ trái. Khi tâm nhĩ trái chưa được bơm đầy máu thì van hai lá vẫn đóng nhưng khi máu đã được bơm đầy tạo ra sự thay đổi áp lực giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái làm cho van hai lá mở ra cho phép máu chảy vào tâm thất trái. Sau khi máu được bơm đầy thì van hai lá đóng lại nhằm mục đích ngăn máu ở tâm thất trái chảy ngược trở lại phổi khi nó co bóp.

Tâm thất trái là buồng bơm phía bên trái của tim và là phần cơ bắp nhất của trái tim. Khi thất trái co bóp máu sẽ được bơm qua van động mạch chủ tới động mạch chủ và các động mạch để đi nuôi cơ thể. Sau khi đẩy hết máu ra động mạch thì van động mạch chủ đóng lại để giữ cho máu từ động mạch không chảy ngược lại vào tâm thất.

Chu trình tuần hoàn máu tại tim cứ được lặp đi lặp lại tiếp diễn như trên và đồng bộ bắt đầu từ nhĩ (nhĩ trái – nhĩ phải) và sau đó là thất (thất trái – thất phải). Nhờ vào sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận van tim, cơ tim nên tim mới thực hiện tốt được chức năng của nó, cơ thể mới được cung cấp oxy và dưỡng chất một cách đầy đủ nhất.

Trong trường hợp rối loạn chức năng của một trong các van này như hẹp van tim, hở van tim có thể được thực hiện một van tim nhân tạo hoặc một loại cơ khí hay loại bioprosthesis.

Lối sống cho người bệnh van tim

Sinh hoạt điều độ, tránh hoạt động gắng sức.

Kiểm tra huyết áp thường xuyên và điều trị tăng huyết áp (nếu có) vì huyết áp cao khiến tim gắng sức nhiều hơn.

Ăn ít muối: ăn nhiều muối làm tăng giữ nước, tăng huyết áp và do vậy tăng thêm gánh nặng cho tim.

Không uống rượu, cà phê: rượu và cà phê có thể làm nặng hơn tình trạng rối loạn nhịp tim.

Tránh để quá cân tạo gánh nặng cho tim khi co bóp.

Tập thể dục đều đặn: giúp tăng cường các hoạt động sinh lý. Tập bao lâu và cường độ thế nào tuỳ thuộc vào khả năng chịu đựng của bệnh nhân và cần tránh để tim rơi vào trạng thái gắng sức.

Khám răng thường xuyên: phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm trùng bằng cách giữ vệ sinh răng miệng, khám răng thường xuyên. Cần nhớ uống kháng sinh trước khi được làm thủ thuật hoặc điều trị răng.

Tuân thủ chế độ điều trị nội khoa: tái khám đúng lịch hẹn và uống thuốc theo toa bác sĩ.

Với phụ nữ, mang thai là một gánh nặng đối với tim, nên cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi muốn có thai. Nếu có thai, bác sĩ tim mạch, bác sĩ sản khoa sẽ phải theo dõi sát sao tình trạng bệnh nhân trong thai kỳ, khi sinh và sau khi sinh.