Vitamin B12 Có Công Dụng Gì / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Vitamin B12 Có Tác Dụng Gì?

Vitamin B12 đảm đương nhiệm vụ giúp tăng cường tỉ lệ trao đổi chất của cơ thể, giúp cơ thể tiêu hóa thực phẩm dễ dàng, giúp các dưỡng chất từ thực phẩm sẽ được cơ thể hấp thụ nhanh chóng. Khi cơ thể thiếu vitamin B12 sẽ khiến chúng ta dễ bị thiếu cân do hệ tiêu hóa không làm việc tốt nên dẫn tới các chất dinh dưỡng không được cơ thể hấp thụ hết từ thực phẩm. Ngoài ra, thiếu vitamin B12 còn là nguyên nhân gây tình trạng táo bón do ảnh hưởng từ việc hệ tiêu hóa không làm việc hiệu quả.

Khi cơ thể chúng ta thiếu vitamin B12 sẽ ảnh hưởng tới vị giác khiến bạn ăn uống không còn ngon miệng như trước, chán nản ăn uống dẫn tới thiếu cân, năng suất công việc không hiệu quả. Do đó, nếu bạn rơi vào tình trạng biếng ăn kéo dài thì rất có thể cơ thể của chúng ta đang thật sự thiếu hụt vitamin B12.

Tình trạng thiếu hụt vitamin B12 còn khiến cơ thể chúng ta luôn có sự bất an, lo âu, phiền muộn, ảnh hướng nặng tới tâm lý làm việc, học tập. Do đó, hãy đảm bảo cơ thể đã được bổ sung vitamin B12 thường xuyên hơn trong các bữa ăn thường ngày.

Nếu cơ thể chúng ta thiếu vitamin B12 thì nguy cơ bạn sẽ rơi vào tình trạng giảm thiểu sự tập trung, sa sút trí nhớ sẽ rất cao. Do đó, chúng ta cần chú ý đến thực đơn ăn uống hàng ngày của mình đã có thực phẩm giàu vitamin B12 chưa. Việc thiếu vitamin B12 lâu dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới não bộ, khiến bạn rơi vào tình trạng kém trí nhớ ngay từ khi còn trẻ, ảnh hưởng nặng đến chất lượng công việc và hiệu quả học tập.

Khi bổ sung vitamin B12 thường xuyên sẽ giúp cơ thể chúng ta ngừa được hiện tượng rụng tóc, kích thích mọc tóc, duy trì sắc tố của tóc

Ngoài ra, vitamin B12 còn có những công dụng khác như ngừa loãng xương, giảm cholesterol xấu trong cơ thể, hỗ trị trị bệnh Alzheimer, ngừa ung thư, ngừa bệnh tim mạch…

Có lợi cho sự phát triển hệ thần kinh

Thiếu vitamin B12 sẽ ảnh hưởng tới trạng thái tâm thần, khiến bạn rơi hiện tượng run tay, run chân và bước đi không thật sự vững vàng. Những ảnh hưởng đầu tiên thường thấy ở tình trạng bất thường của hệ thần kinh như tê bàn tay, ngứa ran bàn tay và bàn chân, khiến cơ thể chúng ta đi bộ cũng gặp khó khăn và gây mất trí nhớ.

Vitamin 3B B1 B6 B12 Có Tác Dụng Gì ?

Vitamin B1 còn gọi là thiamine (dưỡng chất năng lượng) có vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì các hoạt động tương tác của tế bào trong cơ thể, nhất là việc sản xuất năng lượng. Trong đó các tế bào của cơ thể đã dùng ôxy để chuyển hóa carbohydrate và các loại đường thành năng lượng. Đối với vitamin B1, nhu cầu cần hằng ngày khoảng 1,5mg.

Vitamin B1 có tác dụng gì?

Nếu không có vitamin B1 hoặc thiếu hụt nguồn dưỡng chất này thì hiệu quả sản xuất năng lượng có thể sẽ bị suy giảm hoặc bị vô hiệu hóa. Vitamin B1 còn có tác dụng hỗ trợ và bảo vệ hệ thống thần kinh trước nguy cơ bị tổn thương và thoái hóa.

Hỗ trợ các bộ phận trong cơ thể và hệ thần kinh ngắt các thông báo truyền gửi cho nhau. Ví dụ, như khi cơ chân bị chuột rút chẳng hạn.

Vitamin B6 là gì?

Vitamin B6 (pyridoxine) là một loại vitamin nhóm B. Tuy chỉ cần một lượng nhỏ, nhưng lại rất quan trọng đối với cơ thể. Ở trẻ em, nhu cầu hàng ngày khoảng 0,3 – 2mg, người lớn từ 1,6 – 2mg và người mang thai hoặc cho con bú là 2,1 – 2,2mg.

Tác dụng của Vitamin B6 là gì?

Khi vào cơ thể, vitamin B6 hoạt động như những coenzyme, tham gia các chuyển hóa, trong đó có chức năng tổng hợp những chất dẫn truyền thần kinh và các phản ứng chuyển hóa amino acid, chuyển hóa lipid và glucid, tổng hợp hemoglobin, tổng hợp vitamin B3 từ tryptophan, chuyển glycogen thành glucose duy trì đường huyết/máu ổn định, bảo vệ tim mạch.

Hỗ trợ điều trị ngộ độc cấp do nấm thuộc chi Giromitra (để chống các tác hại trên thần kinh như co giật, hôn mê);

Hỗ trợ điều trị đau do thần kinh (kết hợp B1, B6 và B12 liều cao dạng tiêm).

Chống stress.

Giảm sự hình thành oxalat/máu và tống oxalat thừa ra đường tiểu chống tạo sỏi thận.

Giảm lượng cholesterol/máu ở người vữa xơ động mạch.

Tăng cường hệ miễn dịch.

Tăng hoạt tính của vitamin C.

Vitamin B6 là thành phần quan trọng trong phát triển bào thai và trẻ em sau khi sinh, trong đó quan trọng nhất là phát triển hệ thần kinh và não.

Vitamin B6 và methionin có tác dụng tốt trong việc giảm thiểu ung thư phổi (cho cả người nghiện thuốc lá và người không hút thuốc lá).

Vitamin B12 là gì?

Thuốc bổ sung máu vitamin B12 còn được gọi là Cobalamin, thuộc gia đình vitamin B tan trong nước, được tham gia vào một số quá trình tạo máu của cơ thể con người.

Vitamin B12 dược phẩm có hai dạng là: cyanocobalamin và hydroxocobalamin đều có tác dụng tạo máu như nhau (hydroxocobalamin hấp thu qua đường tiêu hóa tốt hơn và có ái lực với các mô lớn hơn cyanocobalamin).

Trong cơ thể các cobalamin này tạo thành các coenzym hoạt động là 5-deoxyadenosylcobalamin và methylcobalamin. Người có nguy cơ thiếu vitamin B12: những người ăn chay trường diễn, viêm, teo niêm mạc dạ dày, cắt bỏ toàn bộ dạ dày, cắt bỏ đoạn cuối ruột non.

Vitamin B12 có tác dụng gì?

Có tác dụng trong việc sản xuất năng lượng từ chất béo và protein, cho sự hình thành và tăng trưởng của các tế bào máu đỏ và cho sự tổng hợp DNA.

Bảo vệ tính toàn vẹn của hệ thần kinh : Thiếu vitamin B12 đưa đến thoái biến dây thần kinh ngoại biên, tủy sống và đôi khi não. Điều này bắt đầu bởi tổn thương vỏ bảo vệ của các đầu tận cùng dây thần kinh, myelin.

Góp phần tổng hợp methionin và rất cần thiết cho quá trình nhân lên của tế bào. Thực hiện chức năng tạo máu.

Phụ nữ trong thời kỳ mang thai nếu được bổ sung đầy đủ b12 sẻ sinh ra những đứa trẻ ngoan ngoãn và vui vẻ hơn nhiều so với những đứa trẻ không được mẹ bổ sung đầy đủ trong thai kỳ. Đặc biệt còn giúp phòng ngừa dị tật ống thần kinh ở trẻ.

Không nên lạm dụng Vitamin 3b b1 b6 b12

Thuốc 3B có chứa pyridoxin làm giảm tác dụng của thuốc levodopa trong điều trị bệnh Parkinson (điều này không xảy ra với thuốc là hỗn hợp levodopa – carbidopa hoặc levodopa – benserazid). Vì vậy, người bị bệnh Parkinson phải lưu ý khi muốn dùng thuốc 3B.

Sử dụng thuốc 3B, đặc biệt là các chế phẩm thuốc tiêm 3B, cần lưu ý tiền sử dị ứng của người dùng với các thành phần của thuốc. Vitamin B1, B12 có thể gây sốc phản vệ chết người. Các thuốc tiêm 3B chỉ được sử dụng khi có chỉ định của thầy thuốc và cần chú ý cách đưa chúng vào cơ thể sao cho an toàn nhất với các phương tiện cấp cứu có sẵn để đề phòng tình trạng quá mẫn cảm (dị ứng) với thuốc.

Việc sử dụng vitamin 3B dạng tiêm chỉ nên thực hiện trong các cơ sở y tế có nhân viên được đào tạo và có bác sĩ theo dõi. Các thuốc vitamin 3B dạng tiêm được khuyến cáo chỉ nên dùng để tiêm bắp, không được tiêm tĩnh mạch. Không nên lạm dụng loại thuốc tiêm này như là một loại thuốc bổ có thể dùng cho mọi người.

Một số biệt dược 3B phối hợp ở liều cao gấp hàng ngàn lần nhu cầu bình thường, chỉ dùng điều trị các chứng đau dây thần kinh. Cũng không nên lạm dụng loại thuốc liều cao này như là một loại thuốc bổ có thể dùng cho mọi người.

Do độ ẩm của nước ta khá cao, cần lưu ý khi sử dụng và bảo quản các loại viên thuốc 3B vì thuốc rất dễ bị ẩm mốc ngay cả khi vỉ vẫn còn kín.

Cách dùng thuốc vitamin b1-b6-b12 để đảm bảo hiệu quả

+ Đối với người lớn: – Các rối loạn do thiếu hụt vitamin B1, B6, B12: uống 1 viên/ngày. – Dự phòng thiếu Vitamin nhóm B: Mỗi lần uống 1 – 2 viên, ngày 2 lần. – Điều trị các chứng đau nhức: Mỗi lần uống 2 viên, ngày 3 – 4 lần. – Các rối loạn thần kinh ngoại vi; đau dây thần kinh và bệnh lý thần kinh do tiểu đường, nghiện rượu, do thuốc: uống 1- 2 viên / ngày, chia làm 1 – 2 lần.

Vitamin B3, B6, B12 Có Tác Dụng Gì Đối Với Da?

Vitamin B có tính chất tan trong nước, có vai trò quan trọng trong sự chuyển hóa của tế bào, giúp cung cấp năng lượng cần thiết cho cơ thể. Nếu thiếu vitamin B sẽ dễ dẫn đến các tình trạng mất ngủ, đau đầu, chóng mặt và sụt cân nhanh chóng. Tuy nhiên thiếu vitamin B trong thời gian dài có thể dẫn đến những biến chứng nặng cho cơ thể như trầm cảm nặng, lú lẫn, tâm thần, suy tim,..

– Giúp cải thiện duy trì độ ẩm cho da, ngăn ngừa da khô, da bị viêm và bị mụn trứng cá.

– Đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sự phát triển của da, móng và tóc.

Vitamin B3, B6, B12 có tác dụng gì đối với da?

Vitamin B3 còn gọi là Niacin hay PP, có tác dụng bảo vệ làn da khỏi sự gây hại của ánh nắng mặt trời, đồng thời tham gia vào quá trình vận chuyển chất béo, carbohydrate và chất đạm.

Vitamin B3 có tác dụng gì đối với da? Nếu thiếu vitamin B3, làn da của bạn sẽ trở nên khô ráp, sần sùi, da kém đàn hồi và thường xuyên nổi mẩn đỏ. Do vậy để có được làn da ẩm mịn, căng mượt, các bạn nên bổ sung các loại thực phẩm chứa nhiều vitamin B3 như gan, thịt gà tây, cá hồi, cá ngừ, ớt, sữa,.. hoặc bổ sung bằng các thực phẩm chứa vitamin B3 với hàm lượng thấp hơn như thịt dê, thịt bò, trứng, pho mát,..

Vitamin B6 có tác dụng gì? Vitamin B6 còn được gọi là Pyridoxine có công dụng điều chỉnh sự tiết chếbã nhờn trên da. Đồng thời vitamin B6 còn giúp tăng cường sinh lực, tham gia vào việc cấu tạo nên các hợp chất cần thiết cho cơ thể, giúp cho hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn.

Nếu bạn bị thiếu hụt vitamin B6, làn da của bạn sẽ tiết rất nhiều dầu và gây ra tình trạng viêm da tiết bã hay còn gọi là bệnh eczema.

Bạn nên tăng cường bổ sung vitamin B6 vào các bữa ăn ngày qua các thực phẩm như thịt bò, thịt gà, gan, bột mì, sữa và các loại hạt.

Nếu thiếu viatmin B12, người bệnh sẽ có các triệu chứng như bị viêm lưỡi, viêm da, tóc rụng nhiều và bạc sớm. Đặc biệt những người thiếu vitaminn B12 thường là những người đang trong chế độ ăn kiêng vì họ chỉ ăn rau xanh.

Các thực phẩm dồi dào vitamin B12 như thịt, cá biển và đậu nành.

Vậy là các bạn đã biết vitamin B3, B6, B12 có tác dụng gì đối với da rồi phải không. Vitamin nhóm B có vai trò quan trọng đối với sự hoạt động của não bộ và khả năng tư duy của con người, cũng như ảnh hưởng tới làn da. Do khả năng hấp thu của cơ thể kém dần theo tuổi tác nên phụ nữ tuổi 40 thường thiếu hụt những vitamin quan trọng này, dẫn đến tình trạng thiếu máu não và các chất dinh dưỡng. Chưa hết, việc bổ sung vitamin nhóm B là vô cùng cần thiết vì thiếu bất kỳ vitamin nào trong nhóm này đều có thể dẫn đến khô da, sạm da, viêm da, da dễ bị mụn trứng cá, mẩn ngứa, rụng tóc, móng yếu.

Vitamin B1 B6 B12 Giá Bao Nhiêu: Vitamin 3B Giá Bán Lẻ &Amp; Có Tác Dụng Gì?

Tìm hiểu về vitamin b1 b6 b12 giá bao nhiêu hiện nay tại các nhà thuốc cho thấy giá thuốc Vitamin 3B được bán từ 35.000đ cho đến 40.000đ hộp/5 vỉ. Ngoài thông tin về giá thuốc Vitamin 3B giá tại nhà thuốc bán lẻ người tiêu dùng nên biết công dụng của loại Vitamin tổng hợp này có tác dụng gì với sức khỏe bà bầu, trẻ em.

Vitamin B1 B6 B12 giá bao nhiêu?

Ngoài thông tin cụ thể về giá bán Vitamin 3B như trên, người tiêu dùng cũng có thể bổ sung riêng từng loại nếu có sự tư vấn của chuyên gia y tế (bác sĩ, dược sĩ) để có cách dùng đúng nhất.

Tham khảo thị trường thuốc tây hiện nay tai các nhà thuốc tây y giá bán lẻ từng loại như là vitamin b1 lọ 100 viên giá bao nhiêu, Vitamin B6 và Vitamin B12 tùy thuộc vào quy cách đóng gói, số lượng viên trong mỗi hộp mà có giá bán khác nhau, ví dụ một số loại như sau:

Vitamin b1 lọ 100 viên giá bán lẻ 25.000đ

Vitamin b6 giá bán lẻ hộp 100 ống (10 vỉ): 120.000đ

Vitamin B12 có giá cao nhất và nhiều loại dao động từ 300.000đ đến hơn 500.000đ/hộp (tùy vào thương hiệu và nước sản xuất)

Thông tin về thuốc Vitamin B1 B6 B12 (Vitamin 3b plus) chi tiết từ nhà sản xuất trong nước như sau:

Tên thuốc: Vitamin B1, B6, B12

Quy cách đóng gói Hộp 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên

Giá tham khảo 700 đồng / Viên nang mềm

Thành phần Vitamin B1 115mg, Vitamin B6 115mg, Vitamin B12 50mcg

Thuốc Vitamin B1, B6, B12 là thuốc được sản xuất trong nước bởi Công ty CP Dược VTYT Hải Dương.

Đã có trường hợp bệnh nhân có tiền sử dị ứng với B1, cứ uống vitamin B1 vào là người nổi mẫn đỏ. Nhưng do không biết loại viên thuốc tên là Neurozinceng 3B cũng có vitamin B1 trong thành phần nên đă sử dụng và bị dị ứng sau đó. Vì vậy cần thận trọng khi dùng thuốc 3B bổ trợ.

Các thuốc tiêm 3B chỉ sử dụng khi có chỉ định của thầy thuốc và cần chú ý cách đưa thuốc vào cơ thể sao cho an toàn nhất. Đồng thời chuẩn bị các phương tiện cấp cứu có sẵn để đề phòng tình trạng quá mẫn cảm với thuốc.

Vì vậy việc sử dụng vitamin 3B dạng tiêm chỉ nên thực hiện trong các cơ sở y tế có nhân viên được đào tạo và có bác sĩ theo dõi. Không nên lạm dụng các loại thuốc này như là một loại thuốc bổ có thể dùng cho mọi người.

Theo giáo sư Hoàng Tích Huyền, bộ môn Dược lâm sàng Đại học Dược Hà Nội, vitamin B6 nếu được dùng đồng thời với vitamin B1 thì sẽ cản trở B1 chuyển thành dạng có hoạt tính sinh học. Đây là một tương tác đối kháng hóa học nên tránh. Nếu trộn lẫn vitamin B1 với vitamin B12 trong một bơm tiêm thì sẽ có khả năng tạo thành sản phẩm gây dị ứng cho người dùng thuốc. Không nên trộn vitamin B12 với bất cứ một vitamin nào vì nó sẽ phá hủy các vitamin khác.

Vitamin B1 B6 B12 hay còn được gọi là vitamin 3B đều là những vitamin thiết yếu, tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa trong cơ thể. Các vitamin này đều tan trong nước, có trong các loại rau tươi, quả, củ, men bia, thực phẩm… và được cung cấp cho cơ thể qua đường tiêu hóa.

Khi sử dụng các chế phẩm thuốc tiêm 3B cần lưu ý tiền sử dị ứng của người dùng thuốc với các thành phần của thuốc. Vitamin B1, B12 có thể gây sốc phản vệ chết người. Một số biệt dược 3B phối hợp ở liều cao gấp hàng nghìn lần nhu cầu bình thường, chỉ dùng điều trị các chứng đau dây thần kinh.

Thuốc dạng tiêm được dùng phổ biến hiện nay là becomplex hoặc trivit B, có nhiều biệt dược ngoại nhập khá đắt tiền như terneurin H5000, Neurobion, Becofort…

Trong điều trị, loại thuốc này thường được dùng để pḥòng và điều trị bệnh thiếu vitamin nhóm B với các biểu hiện như kém ăn, suy nhược cơ thể, thiếu máu, tê phù, đau dây thần kinh…

Cần lưu ý khi sử dụng và bảo quản các loại viên thuốc 3B. Thuốc rất dễ bị ẩm mốc ngay cả khi vỉ thuốc vẫn còn kín do độ ẩm của nước ta khá cao. Các thuốc vitamin 3B dạng tiêm được khuyến cáo chỉ nên dùng để tiêm bắp, không được tiêm tĩnh mạch.

Dạng thuốc uống vitamin 3B có nhiều dạng bào chế như viên nén, viên bao phim, viên capsule… Người dùng thuốc cần lưu ý đến hàm lượng của từng loại vitamin trong mỗi chế phẩm.

Theo khuyến cáo, chúngta nên ưu tiên bổ sung vitamin B6 từ các loại thực phẩm. Những thực phẩm giàu vitamin B6, bao gồm: chuối, đậu đỏ, khoai tây, ngũ cốc nguyên hạt, cá,thịt gia cầm, thịt bò nạc, pho mát, súp lơ, cà rốt, cải bắp, rau bina, đậu nành, đậu phộng, trứng…

Để nhận được lợi ích vitaminB6 tốt nhất, sản phẩm hoa quả, thịt tươi sống cần bảo quản ở nhiệt độ lạnh; sữa và ngũ cốc nên để nơi thoáng mát, khô ráo, không ẩm ướt và tránh ánhnắng mặt trời chiếu trực tiếp.

Vitamin B6 hoạt động như mộtcoenzym giúp chuyển hóa tryptophan thành niacin. Nó còn đóng vai trò quantrọng trong việc chuyển hóa chất đạm, chất béo, carbohydrate. Tham gia vàoquá trình tổng hợp hemoglobin và sự bài tiết của tuyến thượng thận.

Vitamin này còn cần thiết cho phản ứng lên men tạo glucose từ glycogen, góp phần duy trì lượng đường huyết trong máu ổn định; giúp bảo vệ tim mạch, tăng cường hệ miễn dịch, và duy trìchức năng não khỏe mạnh.

Nam, nữ (19-50 tuổi): 1,3 mg

Nam (51 tuổi): 1,7 mg

Nữ (51 tuổi): 1,5 mg

Phụ nữ đang mang thai: 1,9 mg

Phụ nữ đang cho con bú: 2,0mg

Trẻ sơ sinh (0-6 tháng): 0,1mg

Trẻ sơ sinh (7-12 tháng): 0,3mg

Trẻ em (1-3 tuổi): 0,5 mg -không vượt quá 30 mg

Trẻ em (4-8 tuổi): 0,6 mg -không vượt quá 40 mg

Trẻ em (9-13 tuổi): 1 mg -không vượt quá 60 mg

Nam (14-18 tuổi) :1 mg -không vượt quá 80 mg

Nữ (14-18 tuổi): 1,2 mg -không vượt quá 80 mg (ngay cả khi mang thai hoặc cho con bú).

Nếu bổ sung vitamin B6 quá liều cũng gây ra độc tính. Ở người lớn, việc bổ sung vitaminB6 quá 100 mg mỗi ngày sẽ dẫn đến nguy cơ tổn hại thần kinh. Liều cao vitamin B6 còn có thể gây tê bàn chân, bàn tay hoặc thậm chí gây mất cảm giác.

Sự thiếu hụt vitamin B6 có thể gây ra nhiều triệu chứng: mệt mỏi, mất ngủ, khó chịu, rối loạn tâm thần,môi nứt nẻ, da khô, rụng tóc. Những người nghiện rượu, bị xơ gan, suy tim,hội chứng urê huyết thường dễ gặp nguy cơ thiếu hụt vitamin B6.

Vitamin B6 hay còn gọi là pyridoxine là một loại vitamin có thể tan trong nước, đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc duy trì quá trình trao đổi chất hiệu quả, cũng như bảo đảm cho hệ thần kinh và rất nhiều những cơ quan khác trên cơ thể thực hiện tốt chức năng của chúng.

Gan: Các thực phẩm thuộc nội tạng động vật như gan luôn được biết đến như những nguồn cung cấp dồi dào vitamin B6 cho cơ thể. Tuy nhiên, nếu bạn ăn quá nhiều gan thì có nguy cơ rằng bạn sẽ mắc phải những vấn đề khác về sức khỏe vì trong gan cũng chứa rất nhiều cholesterol. Do đó, bạn chỉ nên tiêu thụ loại thực phẩm này ở một mức độ vừa phải.

Mật đường và xi rô cây mía cỏ: Các loại chất tạo ngọt tự nhiên này chứa hàm lượng cao các vitamin thiết yếu cho cơ thể cũng như các chất khoáng sẽ là một sự lựa chọn thông minh hơn cho bạn thay vì sử dụng các loại đường tinh luyện và xi rô bắp. Cả hai loại nguyên liệu này đều có thể cung cấp cho cơ thể 0.67 mg vitamin B6 trên khẩu phần 100g.

Các loại đậu và rau họ đậu: Việc bổ sung các loại thực vật thuộc họ đậu và các loại đậu vào chế độ dinh dưỡng của bạn là một cách tuyệt vời để giữ lượng vitamin B6 trong cơ thể ổn định. Các loại đậu như đậu nành, đậu xanh và đậu lăng là những lựa chọn thay thế tốt nhất cho bạn để tránh tình trạng cơ thể thiếu vitamin B6.

Cám và gạo nguyên cám: Gạo nguyên cám, bột cám và những loại ngũ cốc nguyên cám là một trong những nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu bao gồm vitamin B6 cho cơ thể. Theo chúng tôi bạn nên sử dụng các sản phẩm trên để làm các món bánh ngọt, bánh quế, bánh nướng, bánh mì nâu và pizza hay các thức uống ngũ cốc dinh dưỡng khác.

Các loại thảo dược sấy khô và gia vị thực phẩm: Các loại thảo dược và gia vị đa dạng rất giàu vitamin B6. Mặc dù chúng chỉ được sử dụng với hàm lượng nhỏ nhưng bạn chỉ cần thêm một ít những loại gia vị này vào trong món nước sốt và súp thì bữa ăn của bạn đã trở nên giàu vitamin B6. Thực tế, một muỗng canh bột ớt khô hoặc ớt bột đã có thể cung cấp cho cơ thể 0.29 mg vitamin B6. Tương tự, tỏi khô, cây ngải dấm, xô thơm, húng quế, bạc hà khô, nghệ, lá hương thảo, bột hành khô, cây kinh giới là những gia vị cũng như các loại thảo dược cung cấp dồi dào vitamin B6 cho cơ thể.

Các loại hạt: Các loại hạt thường là nguồn cung cấp rất nhiều chất xơ và vitamin B6 cần thiết cho cơ thể. Chẳng hạn, một cốc hạt hướng dương chứa đến 1.1 mg vitamin B6 hay 100 g hạt vừng rang có thể cung cấp đến 0.8 mg chất này. Vì thế, bạn nên thử kết hợp hạt hướng dương hoặc vừng rang với món bánh mì sandwich mỗi sáng để bổ sung thêm vitamin B6. Ngoài ra, các loại hạt khác như hạt điều, quả phỉ, hồ trăn và đậu phộng cũng chứa rất nhiều vitamin B6 và có thể dễ dàng kết hợp để chế biến các món ăn nhẹ cũng thức ăn vặt hằng ngày.

Các loại trái cây: Trong các loại trái cây, chuối là loại quả chứa rất nhiều vitamin B6. Trung bình cứ 100g chuối sẽ bổ sung cho cơ thể bạn một lượng tương đương 0.3 mg vitamin B6. Bạn nên ưu tiên ăn các loại quả có vị nhạt và thêm chúng vào các món rau trộn để làm cho bữa ăn của bạn giàu dinh dưỡng hơn.

Các loại rau củ: Hầu như các loại rau củ đều có chứa vitamin B6 nhưng hàm lượng chất này đặc biệt cao trong một số loại như rau cải mâm xôi, ớt chuông đỏ, đậu hà lan, bông cải xanh, măng tây, khoai tây nướng nguyên vỏ và rau củ cải. Ngoài việc các loại thực vật này rất giàu vitamin B6 thì chúng cũng mang lại rất nhiều những lợi ích khác thông qua việc cung cấp cho cơ thể các chất béo thực vật, các loại chất dinh dưỡng và vitamin khác tốt cho sức khỏe.

Cá: Vitamin B6 có nhiều trong các loại cá như cá hồi, cá ngừ, cá bơn, cá tuyết và cá chỉ vàng. Cụ thể, hàm lượng vitamin trong một khẩu phần cá ngừ cung cấp cho cơ thể bạn khoảng ½ nhu cầu cần thiết mỗi ngày.

Các loại thịt: Hầu hết các loại thịt đều có chứa một lượng vừa phải vitamin B6. Trong đó, các loại thịt gia cầm như thịt gà ta cung cấp khoảng ½ mg vitamin B6 mỗi khẩu phần. Tương tự, thịt bò cũng có chứa rất nhiều loại vitamin này bên cạnh các chất dinh dưỡng quan trọng khác. Bạn có thể dễ dàng bổ sung các loại thịt vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày bằng cách kết hợp chúng để chế biến ra những món ăn thơm ngon và bổ dưỡng.

Rất ít khi xảy ra hiện tượng thiếu hụt vitamin B1 mà giới chuyên môn gọi là hiện tượng beriberi. Tuy nhiên, các dấu hiệu như giảm tính ngon miệng, mệt mỏi, ngại vận động, khó tiêu hóa, táo bón, lo sợ, đặc biệt các cơ bắp có hiện tượng như có kim châm, đầu ngón chân ngón tay bị tê cứng thường xuất hiện khi bị thiếu vitamin B1. Hiện tượng ngộ độc do dùng vitamin B1 không thấy xuất hiện vì tình trạng dùng quá liều vitamin B1 ít khi xảy ra.

Những người mắc các loại bệnh mạn tính: Kết quả nghiên cứu cho thấy những người mắc bệnh mạn tính như bệnh tiêu chảy, bệnh stress thì quá trình hấp thụ vitamin B1 thường bị cản trơ. Do đó, nhóm người này nên tư vấn bác sĩ điều trị sớm các loại bệnh bản thân đang mắc phải và bổ sung thêm vitamin B1 cho cơ thể bằng ăn uống hoặc bằng thuốc bổ.

Những người nghiện cà phê, chè: Cà phê cũng có tác hại giống như rượu, làm cho vitamin B1 nhanh bị rửa trôi qua con đường nước tiểu.

Những người nghiện rượu: Nhóm bị thiếu hụt vitamin B1 cao nhất là những người nghiện rượu theo số liệu thống kê. Nguyên nhân do thủ phạm làm rửa trôi B1 và đưa nhanh thải ra ngoài qua đường nước tiểu chính là rượu. So với người không uống rượu, thì những người uống rượu có nhu cầu về vitamin B1 cao hơn từ 10-100 lần do rượu có tác hại phá hủy gan thận rất mạnh.

Tùy vào từng đối tượng sử dụng cụ thể mà có mức hấp thu Vitamin B1 hợp lý mỗi ngày như sau:

Phụ nữ đang cho con bú: 1,5mg/ngày.

Phụ nữ mang thai: 1,4mg/ngày.

Phụ nữ trên 14 tuổi: 1,4mg/ngày.

Nam giới trên 14 tuổi: 1,2mg/ngày.

Trẻ từ 9-13 tuổi: 900mcg/ngày.

Trẻ từ 4-8 tuổi: 600mcg/ngày.

Trẻ từ 1-3 tuổi: 500mcg/ngày.

Trẻ từ 7-11 tháng tuổi: 300mcg/ngày.

Trẻ sơ sinh từ 0-6 tháng tuổi: 200mcg/ngày.

Bảo quản hợp lý: Các loại thực phẩm rau củ quả giàu vitamin B1 nên bảo quản ở môi trường tự nhiên, ngay sau khi thu hoạch hoặc mua về dùng ngay vì tính chất nhạy nhiệt của chúng. Ngoài ra, hàm lượng dưỡng chất vitamin B1 sẽ bị mất dần nếu bảo quản trong tủ lạnh quá lâu.

Tăng cường thực phẩm nguyên chất: Nên ăn nhiều thực phẩm tươi sống, nguyên chất. Chẳng hạn như hàm lượng vitamin B1 cũng các loại dưỡng chất khoáng chất khác trong các loại ngũ cốc sẽ bị giảm từ 20-60% khi chế biến quá kỹ, quá nhiều.

Không nên chế biến quá kỹ: Việc chế biến thực phẩm quá kỹ, nhất là các loại rau dạng lá đậu đỗ sẽ làm giảm hàm lượng vitamin B1 do nó là dưỡng chất rất nhạy nhiệt.

Nên hạn chế rượu, cà phê: Lượng vitamin B1 sẽ bị đào thải ra ngoài nhanh qua con đường nước tiểu khi sử dụng các loại đồ uống có chứa nhiều caffein, rượu làm tăng số lần tiểu tiện.

bổ sung vitamin b12 như thế nào

bổ sung vitamin b12 bằng cách nào

Comments