Vẽ Sơ Đồ Cấu Trúc Máy Tính Điện Tử / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Vẽ Sơ Đồ Khối Cấu Trúc Cơ Bản Của Máy Tính

Một màn hình CRT.

Thường gặp nhất là các loại màn hình máy tính với nguyên lý ống phóng chùm điện tử (ống CRT, nên thường đặt tên cho loại này là “loại CRT”).

Các màn hình loại CRT có các ưu nhược điểm:

Ưu điểm: Thể hiện màu sắc rất trung thực, tốc độ đáp ứng cao, độ phân giải có thể đạt được cao. Phù hợp với games thủ và các nhà thiết kế, xử lý đồ hoạ.Nhược điểm: Chiếm nhiều diện tích,nặng, tiêu tốn điện năng hơn các loại màn hình khác, thường gây ảnh hưởng sức khoẻ nhiều hơn với các loại màn hình khác.

Màn hình máy tính loại tinh thể lỏng dựa trên công nghệ về tinh thể lỏng nên rất linh hoạt, có nhiều ưu điểm hơn màn hình CRT truyền thống, do đó hiện nay đang được sử dụng rộng rãi, dần thay thế màn hình CRT.

Ưu điểm: Mỏng nhẹ, không chiếm diện tích trên bàn làm việc. Ít tiêu tốn điện năng so với màn hình loại CRT, ít ảnh hưởng đến sức khoẻ người sử dụng so với màn hình CRT.Nhược điểm: Giới hạn hiển thị nét trong độ phân giải thiết kế (hoặc độ phân giải bằng 1/2 so với thiết kế theo cả hai chiều dọc và ngang), tốc độ đáp ứng chậm hơn so với màn hình CRT (tuy nhiên năm 2007 đã xuất hiện nhiều model có độ đáp ứng đến 2 ms), màu sắc chưa trung thực bằng màn hình CRT.

Độ phân giải của màn hình tinh thể lỏng dù có thể đặt được theo người sử dụng, tuy nhiên để hiển thị rõ nét nhất phải đặt ở độ phân giải thiết kế của nhà sản xuất. Nguyên nhân là các điểm ảnh được thiết kế cố định (không tăng và không giảm được cả về số điểm ảnh và kích thước), do đó nếu thiết đặt độ phân giải thấp hơn độ phân giải thiết kế sẽ xảy ra tình trạng tương tự việc có 3 điểm ảnh vật lý (thực) dùng để hiển thị 2 điểm ảnh hiển thị (do người sử dụng thiết đặt), điều xảy ra lúc này là hai điểm ảnh vật lý ở sẽ hiển thị trọn vẹn, còn lại một điểm ảnh ở giữa sẽ hiển thị một nửa điểm ảnh hiển thị này và một nửa điểm ảnh hiển thị kia – dẫn đến chỉ có thể hiển thị màu trung bình, dẫn đến sự hiển thị không rõ nét.

Điểm chết trong màn hình tinh thể lỏng

Một trong các tiêu chí quan trọng để đánh giá về màn hình tinh thể lỏng là các điểm chết của nó (khái niệm điểm chết không có ở các loại màn hình CRT).Điểm chết được coi là các điểm mà màn hình không thể hiển thị đúng màu sắc, ngay từ khi bật màn hình lên thì điểm chết chỉ xuất hiện một màu duy nhất tuỳ theo loại điểm chết.Điểm chết có thể xuất hiện ngay từ khi xuất xưởng, có thể xuất hiện trong quá trình sử dụng.Điểm chết có thể là điểm chết đen hoặc điểm chết trắng. Với các điểm chết đen chúng ít lộ và dễ lẫn vào hình ảnh, các điểm chết trắng thường dễ nổi và gây ra sự khó chịu từ người sử dụng.Theo công nghệ chế tạo các điểm chết của màn hình tinh thể lỏng không thể sửa chữa được. Thường tỷ lệ xuất hiện điểm chết của màn hình tinh thể lỏng chiếm khoảng 30% tổng sản phẩm xuất xưởng nên các hãng sản xuất có các chế độ bảo hành riêng. Một số hãng cho phép đến 3 điểm chết (mà không bảo hành), một số khác là 5 điểm do đó khi lựa chọn mua các màn hình tinh thể lỏng cần chú ý kiểm tra về số lượng các điểm chết sẵn có.Để kiểm tra các điểm chết trên các màn hình tinh thể lỏng, tốt nhất dùng các phần mềm chuyên dụng (dẫn dễ tìm các phần mềm kiểu này bởi chúng thường miễn phí), nếu không có các phần mềm, người sử dụng có thể tạo các ảnh toàn một màu đen, toàn một màu trắng, toàn một màu khác và xem nó ở chế độ chiếm đầy màn hình (full screen) để kiểm tra.

Đèn nền trong màn hình tinh thể lỏng

Công nghệ màn hình tinh thể lỏng phải sử dụng các đèn nền để tạo ánh sáng đến các tinh thể lỏng. Khi điều chỉnh độ sáng chính là điều chỉnh ánh sáng của đèn nền. Điều đáng nói ở đây là một số màn hình tinh thể lỏng có hiện tượng lọt sáng tại các viền biên của màn hình (do cách bố trí của đèn nền và sự che chắn cần thiết) gây ra cảm giác hiển thị không đồng đều khi thể hiện các bức ảnh tối. Khi chọn mua cần thử hiển thị để tránh mua các loại màn hình gặp lỗi như vậy, cách thử đơn giải nhất là quan sát viền màn hình trong thời điểm khởi động Windows xem các vùng sáng có quá lộ hay không.

Ngoài hai thể loại chính thông dụng trên, màn hình máy tính còn có một số loại khác như:

Màn hình cảm ứng

Màn hình cảm ứng là các loại màn hình được tích hợp thêm một lớp cảm biến trên bề mặt để cho phép người sử dụng có thể điều khiển, làm việc với máy tính bằng cách sử dụng các loại bút riêng hoặc bằng tay giống như cơ chế điều khiển của một số điện thoại thông minh hay Pocket PC.Màn hình cảm ứng xuất hiện ở một số máy tính xách tay cùng với hệ điều hành Windows 8. Một số máy tính cho các tụ điểm công cộng cũng sử dụng loại màn hình này phục vụ giải trí, mua sắm trực tuyến hoặc các mục đích khác – chúng được cài đặt hệ điều hành Windows Vista mới nhất.

Màn hình máy tính sử dụng công nghệ OLED

Là công nghệ màn hình mới với xu thế phát triển trong tương lai bởi các ưu điểm: Cấu tạo mỏng, tiết kiệm năng lượng, đáp ứng nhanh, tuổi thọ cao…Về cơ bản, ngoại hình màn hình OLED thường giống màn hình tinh thể lỏng nhưng có kích thước mỏng hơn nhiều do không sử dụng đèn nền.

Cách Vẽ Hình Trong Word, Vẽ Sơ Đồ Trong Word, Vẽ Hình Tròn, Đường Thẳn

Để vẽ hình trong word, bạn không cần phải cài đặt thêm bất kỳ công cụ ngoài nào bởi Word đã hỗ trợ tất cả, có thể nói mọi hình đều có trong Word. Thao tác vẽ hình trong word thực chất rất đơn giản, các bạn chỉ cần lựa chọn đúng chức năng có sẵn trong Word là xong.

Cách vẽ hình trong Word, tạo hình trong văn bản word, vẽ đường thẳng, hình vuông, hình tam giác

Vì phiên bản Word 2019 và 2016 có giao diện giống nhau nên mình hướng dẫn trên phiên bản Word 2016. Nếu các bạn dùng phiên bản Word 2019 thì cũng có thể là theo hướng dẫn của Taimienphi.vn.

– Word 2007 tích hợp khá nhiều hình mẫu có sẵn, thêm tính năng Recently Used Shapes cho bạn xem những mẫu hình vẽ bạn đã chọn trước đó.

Bước 1: Để mở thanh công cụ vẽ hình bạn chọn

– Thanh công cụ sẽ như hình bên dưới:

Bước 2: Bạn chọn những hình bạn muốn vẽ.

* AutoShapes: Tập hợp các hình vẽ có sẵn: Lines, Connectors, Basic Shapes, Block Arrows, Flowchart, …

– Vẽ hình mũi tên 2 chiều thì kết quả như sau:

– Vẽ đường thẳng, đoạn thẳng.

– Vẽ mũi tên, trục số

– Vẽ hình vuông, hình chữ nhật.

– Vẽ hình tròn, hình oval.

4. Cách Viết chữ lên hình, sơ đồ

Di chuyển text box vừa tạo vào vị trí phù hợp rồi nhập chữ vào, ta được kết quả.

Để xóa khung bao quanh chữ: Nhấn chuột phải chọn Format Text box…

Trong hộp thoại mới hiện ra, thiết lập như hình dưới

Và đây là kết quả

Bạn thực hiện tương tự với trục còn lại và hình vẽ khác

https://thuthuat.taimienphi.vn/cach-ve-hinh-trong-word-1844n.aspx Vẽ hình là một trong những tính năng được trang bị ngay từ những phiên bản đầu trong Word. vẽ hình trong Word ngày càng phổ biến bởi tính năng này được sử dụng rất nhiều với nhiều mục đich khác nhau. Để vẽ hình trong Word không hề khó, chúng ta có thể vẽ đường thẳng, hình tròn hay bất cứ hình nào với bộ công cụ của Word. Ngoài vẽ hình ra thì vẽ biểu đồ trong Word cũng là một cách giúp bạn thể hiện một bảng thống kê tính toán, một bảng tổng kết,… trông đẹp hơn dễ hiểu hơn.

Cấu Trúc, Sơ Đồ Nguyên Lý Pin Mặt Trời, Tế Bào Quang Điện

Pin năng lượng mặt trời là một thiết bị có khả năng chuyển đổi ánh nắng thành dòng điện. Nguyên lý pin mặt trời hoạt động dựa trên hiệu ứng quang điện. Pin năng lượng mặt trời được cấu tạo từ nhiều tế bào quang điện, chúng cung cấp dòng điện một chiều (DC) giống như ắc quy điện, chỉ khác là điện áp của ắc quy thì không đổi, còn pin mặt trời có thay đổi điện áp.

Phần lớn các tế bào PV được chế tạo bằng cách sử dụng silicon tinh thể bao gồm một lớp chất bán dẫn n-type. Đây là lớp đầu tiên (trên cùng), gọi là lớp phát xạ. Lớp thứ hai là lớp bán dẫn p-type được gọi là lớp nền. Hai lớp này được kẹp lại và do đó cứ sự hình thành mối nối p-n giữa chúng. Bề mặt của tế bào được phủ một lớp chống phản xạ để tránh làm mất lượng ánh sáng mặt trời khi chiếu vào.

Các tế bào solar được làm bằng vật liệu đặc biệt gọi là chất bán dẫn silicon. Một nguyên tử silicon có 14 electron, được sắp xếp thành 3 lớp khác nhau. Lớp vỏ bọc bên ngoài có 4 electron, vì vậy một nguyên tử silicon sẽ luôn tìm cách để lấp đầy lớp vỏ cuối cùng của nó và để làm điều này, nó sẽ chia sẻ các electron với 4 nguyên tử gần nó.

Ngày nay, người sản xuất sử dụng phốt pho (với 5 electron ở lớp vỏ ngoài). Do đó, khi nó kết hợp với silicon, có một electron sẽ vẫn tự do. Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào nguyên tử silicon tinh khiết, nó có thể khiến một vài electron phá vỡ liên kết và rời khỏi nguyên tử. Chúng được gọi là phần tử tải tự do, chúng di chuyển ngẫu nhiên xung quanh mạng tinh thể tìm kiếm các lỗ trống để “chui” vào và mang theo một dòng điện.

Tuy nhiên, chúng rất ít và không hữu ích cho lắm. Nhưng silicon không tinh khiết kết hợp với nguyên tử phốt pho thì lại tốn ít năng lượng hơn để đánh bật các electron vì chúng không bị liên kết với bất kỳ nguyên tử nào lân cận. Kết quả là, chúng ta có nhiều phần tử tải tự do hơn so với silicon tinh khiết và hình thành silicon n-type.

Phần khác của tế bào PV được pha tạp với nguyên tố Bo (có 3 electron ở lớp vỏ ngoài) để trở thành silicon p-type. Bây giờ, khi hai loại silicon này tương tác với nhau, một điện trường được hình thành tại điểm nối ngăn không cho nhiều electron di chuyển sang phía p. Khi các hạt photon (ánh sáng mặt trời) chạm vào bề mặt pin năng lượng mặt trời, chúng sẽ phá vỡ các cặp electron và lỗ trống. Mỗi photon có đủ một mức năng lượng để giải phóng được một electron tương ứng. Nếu điều này xảy ra đủ gần với điện trường sẽ gây ra sự gián đoạn tính trung hòa điện và nếu chúng ta cung ấp một đường dẫn (mạch điện) các electron sẽ chạy qua phía p để hợp nhất với các lỗ trống. Những electron “chạy” này sẽ tạo ra dòng điện.

Như chúng ta đã biết rằng photon là một dòng các hạt ánh sáng và quá trình hiệu ứng quang-điện sẽ phụ thuộc vào số lượng photon chiếu vào bề mặt trái đất. Vào một ngày khí hậu đẹp trời, sẽ có khoảng 4,4×10 17 hạt photon “đáp xuống” 1 cm 2 bề mặt trái đất mỗi giây. Chỉ một số photon có năng lượng vượt quá năng lượng vùng cấm thì mới có thể chuyển đổi thành điện bằng pin năng lượng mặt trời. Khi photon này đi vào chất bán dẫn, nó có thể bị hấp thụ và đẩy một electron vùng hóa trị lên vùng dẫn, tạo ra một lỗ trống điện tử trong vùng hóa trị. Sau đó, electron trong vùng dẫn và lỗ trống điện tử trong vùng hóa trị sẽ kết hợp với nhau và tạo thành một cặp electron-lỗ điện tử (electron-hole pair).

Do đó, khi chúng ta kết nối các lớp p và n này với mạch ngoài, các electron sẽ chuyển từ lớp n sang lớp p, và khi đó dòng điện được tạo ra.

Ở bài viết này tôi chỉ đề cập đến các loại pin mặt trời chế tạo dựa trên silicon. Tùy thuộc vào cấu trúc tinh thể sẽ có 3 loại như sau:

Tế bào silicon đơn tinh thể.

Tế bào silicon đa tinh thể.

Tế bào silicon vô định hình (màng mỏng).

Tế bào silicon đơn tinh thể được sản xuất từ silicon tinh khiết (tinh thể Mono). Vì silicon tinh thể Mono là hoàn toàn tinh khiết và không lẫn tạp chất, nên hiệu quả của tế bào này cao hơn các loại khác. Hiệu quả của tấm pin năng lượng mặt trời Mono là khoảng 14-17%.

Tế bào silicon đa tinh thể (tinh thể Poly) sử dụng silicon lỏng làm nguyên liệu. Vì silicon đa tinh thể trải qua quá trình đúc (hóa rắn) nên các khối sẽ có mức độ tinh thể khác nhau. Do đó, hiệu quả của loại tế bào này kém hơn Mono. Hiệu quả của pin năng lượng Poly dao động khoảng 13-15%.

Các tế bào silicon vô định hình được phát triển bằng cách “phun” lớp màng silicon lên một bề mặt định hình nào đó như tấm thủy tinh chẳng hạn. Độ dày của lớp màng silicon này nhỏ hơn 1µm (0,001 mm). Hiệu quả của loại tấm pin này là khoảng 5-7%.

Tấm pin (mô-đun hoặc bảng pin) năng lượng mặt trời

Một hệ thống năng lượng mặt trời là sự kết nối của nhiều tấm pin mặt trời để sản xuất năng lượng hiệu quả. Mỗi một tấm pin được cấu tạo từ nhiều tế bào quang điện liên kết với nhau, được đóng gói vào một bộ khung nhôm hình chữ nhật và tấm kính cường lực để bảo vệ tránh khỏi các tác nhân gây hại của môi trường. Diện tích tấm pin năng lượng mặt trời càng lớn sẽ có thể tạo ra nhiều điện năng hơn.

Năng lượng sạch và không gây ô nhiễm môi trường.

Đây là năng lượng tái tạo, nguồn năng lượng không bao giờ cạn kiệt.

Quá trình sản xuất điện không tạo ra tiếng ồn.

Đòi hỏi bảo trì cực kỳ ít.

Tuổi thọ cao.

Không tốn chi phí vận hành.

Giá cả đang có xu hướng giảm dần (do nhu cầu tăng lên).

Sơ Đồ Máy Lọc Nước Kangaroo

Đứng trước nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm, nhiều khách hàng đã lựa chọn máy lọc nước Kangaroo với mong muốn cho gia đình có được nguồn nước sạch để sử dụng.

Tuy nhiên do máy lọc nước Kangaroo sử dụng công nghệ lọc nước RO có nước thải, có dùng điện nên các linh kiện kèm theo máy khả nhiều, và khách hàng cần xem xét cụ thể chi tiết từng cấu tạo, nguyên lý hoạt động của máy lọc Kangaroo để lắp đặt cho chuẩn chỉnh.

Nên chọn vị trí lắp đặt máy lọc nước Kangaroo gần nguồn nước, gần nguồn điện để thuận tiện cho quá trình sử dụng. Vị trí lắp đặt cũng phải thuận tiện cho việc thay thế các lõi lọc, bảo dưỡng, bảo hành.

Sơ đồ máy lọc nước RO Kangaroo

Sơ đồ máy lọc nước Kangaroo

Trong đó:

Nguyên lý hoạt động và tác dụng của từng lõi lọc

Máy lọc nước Kangaroo sử dụng công nghệ lọc tiên tiến RO-lọc theo cơ chế thẩm thấu ngược hay lọc qua màng khe hở với kích thước 0,001 micro giúp loại bỏ các cặn bẩn và tạp chất trong nước cho nước đầu ra trở thành nước tinh khiết.

Máy lọc nước Kangaroo hoạt động dựa vào sự chênh lệch áp suất giữa đầu vào và đầu ra để đẩy nước qua các lõi lọc, theo cấp độ từ lọc thô đến lọc tinh. Quá trình dòng chảy qua các lõi lọc và khe hở sẽ loại bỏ toàn bộ cặn bẩn, ion kim loại nặng, vi sinh vật, vi khuẩn có trong nước.

Nước sẽ theo đường nước cấp vào chảy qua 3 lõi lọc thô phía dưới, rồi chảy qua bơm, bơm sẽ đẩy nước qua màng lọc RO ở vị trí số 4.

Tại màng RO nếu các vi khuẩn, vi rút có kích thước nhỏ hơn 0,001 micro sẽ theo đường nước sạch chảy vào bình chứa trở thành nước tinh khiết, còn nếu các vi khuẩn, vi rút có kích thước lớn hơn 0,001 micro sẽ theo đường nước thải chảy ra ngoài. Nước tại bình chứa sẽ chảy tiếp qua các lõi lọc bổ trợ khoáng 5,6,7…và ra vòi nước sạch.

Tác dụng của từng lõi lọc

Lõi số 1 (PP): Lõi lọc này được làm từ sợi thô PP, có công dụng ngăn chặn chất bẩn, bùn đất rỉ sét.

Lõi số 2 (CBC): có chứa than hoạt tính dạng hạt có tác dụng hấp thụ màu, mùi vị, chất hữu cơ,…trong nước

Lõi số 3 (PP): loại bỏ các tạp chất, vi khuẩn còn sót lại trong quá trình lọc có kích thước lớn hơn 1micro.

Lõi số 4 (Màng RO): loại bỏ hoàn toàn các chất rắn, khí hoa tan trong nước, vi khuẩn, vi rút, kim loại nặng, các độc tố có trong nước, vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa

Lõi số 5: sử dụng Ion Ag+ để thâm nhập vào các tế bào vi sinh, tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn còn sót lại trong trong nước

Lõi số 6: chứa những hạt gốm siêu nhỏ, chia tách các phân tử nước, tăng lượng oxy giúp tế bào cơ thể dễ dàng hấp thụ, làm tăng quá trình tuần hoàn máu

Lõi số 7(Alkaline): trung hòa axit dư thừa, tạo nước kiềm tính và sản sinh các ion canxi, trả lại những tinh chất có trong nước.

Với nguyên lý hoạt động máy lọc Kangaroo và cấu tạo các lõi lọc như trên nước đầu ra sẽ cho ra nguồn nước sạch tinh khiết, ngon và ngọt.

Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về máy lọc nước Kangaroo:

Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Enterbuy Việt Nam

Hà Nội: Số 114 Khuất Duy Tiến, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

TPHCM: Số 74 đường số 1, KDC CityLand Park Hill, Gò Vấp, Hồ Chí Minh

Hotline 24/7: 024 777 66666

Website: https://enterbuy.vn

Email: [email protected]

394 lượt xem