Vẽ Hình Cấu Tạo Của Khí Khổng / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Khí Khổng Là Gì? Cấu Tạo Và Cơ Chế Của Khí Khổng

Khí khổng (hay còn gọi là lỗ thở) là một loại tế bào quan trọng của thực vật (chỉ có ở thực vật trên cạn, không có ở thực vật thủy sinh). Khí khổng có ở rất nhiều loài thực vật, đặc biệt là những cây sống ở vùng có khí hậu, thời tiết thuận lợi như ở vùng nhiệt đới.

Khí khổng tập trung chủ yếu qua lá. Trong đó, mặt trên của lá tập trung ít khí khổng hơn so với mặt dưới. Sở dĩ phải có cấu tạo như vậy là bởi vì mặt trên của lá tiếp xúc với ánh sáng Mặt Trời nhiều hơn. Nếu mặt trên có nhiều khí khổng thì mặt trên sẽ thoát hơi nước nhanh hơn rất nhiều so với mặt dưới. Khi đó, lá sẽ nhanh khô héo và chết.Khí khổng được bố trí xen kẽ trên màng cutin.

Cấu tạo

Khí khổng là các bào quan có hình hạt đậu. Chúng gồm có 2 thành: thành mỏng và thành dày. Thành mỏng ở bên ngoài, còn thành dày nằm ở bên trong. Chính thành dày hình thành một cái lỗ ở giữa không bao giờ đóng hoàn toàn.

Thoát hơi nước

Khi no nước, thành mỏng của khí khổng căng ra khiến thành trong cũng phải cong theo, mở lỗ ở giữa. Còn ngược lại, khi mất nước, thành mỏng hết căng và thành dày duỗi thẳng, đóng lỗ giữa (tuy nhiên khí khổng không bao giờ đóng hoàn toàn). Cơ chế thoát hơi nước qua khí khổng là cơ chế thoát hơi nước chủ yếu và quan trọng nhất của thực vật.

Độ mở của khí khổng càng rộng, thoát hơi nước càng nhanh. Khi cây được chiếu sáng, khí khổng mở: độ mở của khí khổng tăng từ sáng đến trưa và nhỏ nhất lúc chiều tối. Ban đêm khí khổng vẫn hé mở.

Trao đổi khí

Trong quá trình thoát hơi nước, khí khổng mở, tạo điều kiện cho khí cacbonic khuếch tán vào bên trong lá, cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp.

Vai trò

Với những hoạt động nói trên, khí khổng có vai trò quan trọng đối với thực vật. Thoát hơi nước có 3 tác dụng chính. Một là, giúp vận chuyển nước và khoáng chất từ rễ lên khắp các cơ quan một cách dễ dàng, từ đó tạo liên kết giữa các bộ phận của cây và tạo độ cứng cho cây thân thảo. Hai là, tạo điều kiện để khí cacbonic khuếch tán vào lá, bắt đầu quá trình quang hợp. Ba là, hạ nhiệt cho cây. Trong khi đó, khí khổng lại đảm nhận vai trò lớn trong việc thoát hơi nước. Thế nên, khí khổng có vai trò không hề nhỏ đối với giới thực vật. Tuy nhiên, đây cũng là đường gây bệnh cho cây.

Hướng Dẫn Toàn Tập Word 2013 (Phần 17): Hình Vẽ Và Cách Tạo Hiệu Ứng Cho Hình Vẽ

I. Chèn hình vẽ

1. Chọn tab Insert, sau đó nhấp vào lệnh Shapes. Một trình đơn thả xuống các hình vẽ sẽ xuất hiện.

2. Chọn hình vẽ mà bạn mong muốn.

3. Nhấp, giữ và kéo vào vị trí mong muốn để thêm hình vẽ vào tài liệu của bạn.

Nếu muốn, bạn có thể nhập văn bản trong hình vẽ. Khi hình vẽ xuất hiện trong tài liệu, bạn có thể bắt đầu nhập văn bản. Sau đó, bạn có thể sử dụng các tùy chọn định dạng trên tab Home để thay đổi phông chữ, kích thước phông chữ hoặc màu sắc văn bản.

II. Thay đổi kích thước hình vẽ

1. Chọn hình vẽ bạn muốn thay đổi kích cỡ. Khung xử lý kích thước sẽ xuất hiện.

2. Nhấp, giữ và kéo các chấm tròn xử lý cho đến khi hình vẽ đạt kích thước như mong muốn. Bạn có thể sử dụng các chấm tròn xử lý góc để thay đổi chiều cao và chiều rộng của hình vẽ cùng một lúc.

Một số hình vẽ còn có một hoặc nhiều chấm tròn màu vàng được sử dụng để thay đổi hình dạng. Ví dụ: với hình ngôi sao, bạn có thể điều chỉnh độ dài của các điểm.

Để xoay hình vẽ, hãy nhấp, giữ và kéo chấm tròn xoay.

III. Thay đổi thứ tự hình vẽ

Nếu các hình vẽ xếp chồng lên nhau, bạn có thể cần phải thay đổi thứ tự để hình vẽ mong muốn xuất hiện ở phía trước. Bạn cũng có thể để một hình vẽ ở phía trước hoặc phía sau. Nếu có nhiều hình ảnh, bạn có thể sử dụng Bring Forward hoặc Send Backward để tinh chỉnh thứ tự sắp xếp. Ngoài ra, bạn cũng có thể di chuyển hình dạng ở phía trước hoặc phía sau văn bản.

1. Nhấp chuột phải vào hình bạn muốn di chuyển. Trong ví dụ, chúng tôi muốn đám mây xuất hiện trước mặt trời, vì vậy chúng tôi sẽ nhấp chuột phải vào đám mây.

2. Trong trình đơn xuất hiện, di chuột qua Bring to Front hoặc Send to Back. Một số tùy chọn thứ tự sẽ xuất hiện. Chọn tùy chọn thứ tự mong muốn. Trong ví dụ, chúng ta sẽ chọn Bring to Front.

3. Thứ tự của hình vẽ sẽ thay đổi.

Trong một số trường hợp, tùy chọn sắp xếp bạn chọn sẽ không ảnh hưởng đến thứ tự của hình vẽ. Nếu điều này xảy ra, hãy thử chọn cùng một lựa chọn một lần nữa hoặc thử một lựa chọn khác.

Nếu bạn có nhiều hình vẽ được xếp chồng lên nhau, có thể sẽ khó chọn một hình vẽ riêng lẻ. Selection Pane cho phép bạn chọn một hình vẽ và kéo nó vào một vị trí mới. Để truy cập vào Selection Pane, nhấn vào ô Selection Pane trên tab Format.

IV. Thay đổi hình dạng

cho phép bạn thay đổi hình vẽ bằng nhiều cách khác nhau để có thể chỉnh sửa chúng cho các dự án của mình. Bạn có thể thay đổi hình vẽ thành một hình dạng khác, định dạng màu sắc và kiểu dáng của hình và thêm hiệu ứng bóng.

A. Thay đổi hình dạng khác

1. Chọn hình bạn muốn thay đổi. Tab Format sẽ xuất hiện.

2. Trên tab Format, bấm vào lệnh Edit Shape. Trong trình đơn xuất hiện, hãy di chuột qua Change Shape và chọn hình vẽ mong muốn.

3. Hình dạng mới sẽ xuất hiện.

B. Thay đổi kiểu dáng

Chọn một kiểu dáng cho phép bạn áp dụng các màu và hiệu ứng sẵn có để nhanh chóng thay đổi hình dạng bên ngoài.

1. Chọn hình vẽ bạn muốn thay đổi.

2. Trên tab Format, hãy nhấp vào mũi tên thả xuống More trong nhóm Shape Styles.

3. Một trình đơn thả xuống các kiểu sẽ xuất hiện. Chọn kiểu bạn muốn sử dụng.

4. Hình dạng sẽ xuất hiện theo kiểu bạn đã chọn.

C. Thay đổi màu tô của hình vẽ

1. Chọn hình vẽ bạn muốn thay đổi.

2. Trên tab Format, nhấp vào mũi tên thả xuống Shape Fill. Trình đơn Shape Fill sẽ xuất hiện.

4. Hình vẽ sẽ xuất hiện màu tô đã chọn.

Nếu bạn muốn sử dụng một màu tô khác, hãy chọn Gradient hoặc Texture từ trình đơn thả xuống. Bạn cũng có thể chọn No Fill để cho đường viền không màu.

D. Thay đổi màu đường viền

1. Chọn hình bạn muốn thay đổi.

2. Trên tab Format, hãy nhấp vào mũi tên thả xuống Shape Outline. Trình đơn Shape Outline sẽ xuất hiện.

3. Chọn màu bạn muốn sử dụng. Nếu bạn muốn làm cho màu đường viền rõ ràng, hãy chọn No Outline.

4. Hình vẽ sẽ xuất hiện màu đường viền đã chọn.

Từ trình đơn thả xuống, bạn có thể thay đổi màu đường viền, độ dày và nét đứt.

E. Thay đổi hiệu ứng bóng

Thêm hiệu ứng bóng vào một hình vẽ có thể làm cho nó xuất hiện như thể nó đang nổi trên trang, tăng thêm sự tương phản giữa hình vẽ và nền.

1. Chọn hình bạn muốn thay đổi.

2. Trên tab Format, hãy nhấp vào mũi tên thả xuống Shape Effects. Trong trình đơn thả xuống, hãy di chuột qua Shadow và chọn hiệu ứng bóng mà bạn muốn sử dụng.

3. Hình vẽ sẽ xuất hiện cùng với hiệu ứng bóng được chọn.

Để điều chỉnh màu bóng, kích thước, khoảng cách và hơn thế nữa, hãy chọn Shadow Options từ trình đơn thả xuống. Hộp Format Shape sẽ xuất hiện ở phía bên phải của cửa sổ Word, cho phép bạn tùy chỉnh bóng.

V. Hiệu ứng 3D

Có hai loại hiệu ứng mà bạn có thể áp dụng cho hình vẽ để tạo hình dạng 3D: 3-D Rotation và hiệu ứng Bevel. 3-D Rotation cho thấy bạn đang nhìn một vật thể từ một góc độ khác và nó có thể được áp dụng cho bất kỳ hình dạng nào. Hiệu ứng Bevel làm tăng độ dày và cạnh tròn cho hình dạng, nhưng nó không làm việc với tất cả các kiểu hình dạng.

A. Thêm hiệu ứng Rotation 3-D

1. Chọn hình bạn muốn thay đổi.

2. Trên tab Format, hãy nhấp vào mũi tên thả xuống Shape Effects. Trong trình đơn xuất hiện, di chuột qua 3-D Rotation và chọn hiệu ứng 3-D mong muốn.

3. Hình dạng sẽ xuất hiện trong hiệu ứng Rotation 3-D đã chọn.

Nếu muốn, bạn có thể tùy chỉnh xoay 3 chiều. Chọn 3-D Rotation Options… từ trình đơn thả xuống và ngăn Format Shape sẽ xuất hiện ở phía bên phải của cửa sổ Word. Từ đây, bạn có thể điều chỉnh các giá trị xoay.

B. Thêm góc nghiêng

1. Chọn hình bạn muốn thay đổi.

2. Trên tab Format, hãy nhấp vào mũi tên thả xuống Shape Effects. Trong trình đơn xuất hiện, hãy di chuột qua Bevel và chọn cài đặt sẵn bevel mong muốn.

3. Hình vẽ sẽ xuất hiện trong hiệu ứng bevel đã chọn.

Nếu muốn, bạn có thể tùy chỉnh hiệu ứng bevel. Chọn 3-D Options… từ trình đơn thả xuống. Hộp Format Shape sẽ xuất hiện ở phía bên phải của cửa sổ Word. Từ đây, bạn có thể thay đổi chiều rộng, chiều cao và độ sâu của góc nghiêng. Bạn cũng có thể thay đổi hình dạng của vật liệu để tạo cho nó vẻ ngoài bằng kim loại, nhựa hoặc mờ, cũng như chọn kiểu chiếu sáng để thay đổi cách hình dạng được chiếu sáng.

Sự Hình Thành Và Cấu Trúc Khí Quyển Trái Đất

Thời kỳ đầu, khí quyển chủ yếu gồm hơi nước, amoniac, metan, các loại khí trơ và hydro. Dưới tác dụng phân hủy của tia mặt trời, hơi nước bị phân hủy thành oxy và hydro. Oxy tác động với amoniac và metan tạo ra khí N2 và CO2. Quá trình tiếp diễn, một lượng H2 nhẹ mất vào khoảng không vũ trụ, khí quyển còn lại chủ yếu là hơi nước, Nitơ, CO2, một ít Oxy.

Khí quyển Trái đất có cấu trúc phân lớp với các tầng đặc trưng từ dưới lên trên như sau: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng trung gian, tầng nhiệt, tầng điện ly.

Tầng đối lưu (Troposphere)

– Là tầng thấp nằm ngay trên mặt đất, có chiều cao khoảng 15 – 18 km tính từ mặt đất, chiếm khoảng 70% khối lượng khí.

– Càng lên cao nhiệt độ càng giảm, có nhiệt độ thay đổi giảm dần từ +40 0C ở lớp sát mặt đất tới -50 0 C ở trên cao.

– Tầng đối lưu có chiều cao thay đổi từ 7- 8km ở các đới cực và khoảng 16-18km ở đới xích đạo.

– Số lượng các khí ở tầng này khoảng 4,12 x 10 15 tấn so với tổng khối lượng khí là 5,15.10 15 tấn.

– Là nơi tập trung nhiều hơi nước nhất, bụi và các hiện tượng thời tiết chính như mây, mưa, tuyết, mưa đá, bão,…

Tầng bình lưu (Stratosphere)

– Có một vùng thấp hơn với độ cao trên 25km và có nhiệt độ gần như không đổi, trong khi đó tầng trên của nó nhiệt độ tăng cùng với tăng độ cao.

– Không khí ở tầng bình lưu loãng hơn, ít chứa bụi và các hiện tượng thời tiết. Ở độ cao khoảng 25km trong tầng bình lưu, tồn tại một lớp không khí giàu khí ôzôn thường được gọi là tầng ôzôn.

Tầng trung quyển (Mesosphere): nằm bên trên tầng bình lưu cho đến độ cao 80km. Nhiệt độ giảm theo độ cao, từ -2 0C ở phía dưới giảm xuống -92 0 C ở lớp trên.

Tầng nhiệt quyển (Thermosphere): có độ cao từ 80km đến 500km, nhiệt độ có xu hướng tăng dần theo độ cao, từ -92 0C đến +1200 0 C. Nhiệt độ không khí ban ngày rất cao và ban đêm thấp.

Tầng ngoại quyển (Exosphere): bắt đầu từ độ cao 500km trở lên. Tầng này là nơi xuất hiện cực quang và phản xạ các sóng ngắn vô tuyến.

Cấu trúc trái đất và khí quyển

* Thành phần của khí quyển:

Thành phần khí quyển Trái đất khá ổn định theo phương nằm ngang và phân dị theo phương thẳng đứng. Phần lớn khối lượng 5.10 15 tấn của toàn bộ khí quyển tập trung ở tầng thấp: đối lưu và bình lưu. Mặc dù chỉ chiếm khoảng 0,05% khối lượng thạch quyển, khí quyển Trái đất có vai trò rất quan trọng đối với đời sống Trái đất. Thành phần không khí của khí quyển thay đổi theo thời gian địa chất, cho đến nay khá ổn định, bao gồm chủ yếu là nitơ, ôxy và một sô loại khí trơ.

Máy Lọc Không Khí Là Gì? Cấu Tạo Máy Lọc Không Khí

Máy lọc không khí là một thiết bị gia dụng trong gia đình có tác dụng hỗ trợ người dùng trong các vấn đề về đường hô hấp nhất là đối với người lớn tuổi và trẻ em. Sản phẩm máy lọc không khí được trang bị hệ thống màng lọc giúp loại bỏ vi khuẩn, nấm mốc, phấn hoa gồm (Màng lọc thô hay còn gọi là Pre-Filter sẽ loại bỏ lại lông tóc động vật), màng lọc HEPA (HEPA Filter) với khả năng loại bỏ những loại vi khuẩn, virus, bụi nhỏ có kích thước nhỏ đến 0.3 micromet (bụi PM2.5) nên gần như 99% bụi trong không khí sẽ bị giữ lại ở màng HEPA nên có thể nói màng lọc HEPA chính là bộ phận quan trọng nhất trên một chiếc máy lọc không khí. Trong các chi phí thay thế linh kiện thì giá của màng HEPA cũng đắt nhất so với màng lọc thô hay màng lọc than hoạt tính (Carbon). Một bộ phận quan trọng khác nữa đó là màng lọc than hoạt tính (Carbon Filter) với tác dụng khử mùi hôi, mùi khó chịu, thuốc lá, mùi động vật…Ngoài ra, đối với sản phẩm máy lọc không khí Coway còn được trang bị thêm màng lọc phấn hoa để hỗ trợ những người bị dị ứng phấn hoa có thể tránh khỏi sự khó chịu do phấn hoa bay trong không khí gây ra. Hiện nay, bên cạnh các sản phẩm dành cho gia đình thì cũng có thêm những model cho công nghiệp với công suất cực lơn (bệnh viện, ngân hàng, khu công nghiệp, văn phòng lớn) với một số thương hiệu như hay Honeywell

Cấu tạo của máy lọc không khí

Máy lọc không khí được cấu tạo từ 3 bộ phận chính bao gồm: Khung máy, bộ phận quạt hút và màng lọc không khí.

Khung máy: là bộ phận bảo vệ các bộ phận của máy lọc khí (máy móc, quạt hút, màng lọc) thường được chế tạo bằng nhựa cứng để đảm bảo an toàn cho sản phẩm. Thông thường, máy sẽ được thiết kế phần quạt hút ở phía trước máy hoặc phía sau và luồng không khí ra ở phía trên nên khi lắp đặt máy hãy chú ý để làm sao vị trí đặt máy không bị che chắn, vướng đồ vật giúp luồng không khí đi vào và ra được lưu thông một cách dễ dàng.

Bộ lọc: Như ở trên đã đề cập thì chức năng của bộ lọc của máy lọc khí là lọc sạch khí, giữ lại bụi bẩn, vi khuẩn, virus, phấn hoa, bụi PM2.5 giúp không khí trở nên trong lành hơn.

Tác dụng của máy lọc không khí

Lọc bụi bẩn siêu tốt: Với màng lọc HEPA, các sản phẩm máy lọc không khí có khả năng xử lý 99,97% bụi bẩn có trong không khí (cả bụi mắt thường không nhìn thấy);

Các tiện ích đi kèm như tính năng tạo ẩm, hút ẩm hay bắt muỗi rất hữu ích đối với mọi gia đình. Tùy vào điều kiện mỗi gia đình mà máy sẽ phát huy được tác dụng của mình.

Loại bỏ bụi PM2.5: Bụi PM2.5 là bụi dẫn đến các bệnh về não, tim. Hoa Kỳ đã khảo sát 25.000 người bị bệnh tim hoặc tim không khỏe và phát hiện ra sau khi PM2.5 tăng lên 10 µg/m3 thì tỉ lệ thiệt mạng của người bệnh sẽ tăng 10% – 27%.

Tính năng tạo ẩm không như những sản phẩm tạo ẩm trên thị trường khiến ảnh hưởng tới các sản phẩm điện trong gia đình, chức năng tạo ẩm trên máy lọc không khí sử dụng màng lọc tạo ẩm, sau khi không khí sạch đi qua màng lọc nước này thì không khí sẽ mang hơi nước đi ra nên sẽ rất an toàn cho các vật dụng trong nhà. Bên cạnh đó, hệ thống sẽ tự điều chỉnh độ ẩm phù hợp nên sẽ không xảy ra tình trạng làm ẩm liên tục dẫn đến độ ẩm không khí tăng cao;

Với hình thức hiện đại, sang trọng, máy lọc không khí ngoài tác dụng lọc khí ra còn là một đồ dùng trang trí giúp căn nhà bạn thêm phần sang trọng hơn.