Vẽ Cấu Tạo Của Xinap Hoá Học / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Cấu Tạo Của Xinap Hóa Học Gồm Màng Trước , Màng Sau , Khe Xinap Và Chùy Xinap

Chủ đề :

Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng

CÂU HỎI KHÁC

Loại base nito nào liên kết bổ sung với Uraxin ?

Ý nghĩa của hiện tượng di truyền liên kết gen là

Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp.

Cho các phép lai giữa các cây tứ bội sau đây(1) AaaaBBbb × AAAABBbb &n

Sinh sản bằng nảy chồi gặp ở nhóm động vật nào ?

Trong công tác tạo giống, muôn tạo một giống vật nuôi có thểm đặc tính của một loài khác, phương pháp nào dưới đ�

Cây pomato là cây lai giữa khoai tây và cà chua được tạo ra bằng phương pháp

Sắc tố tiếp nhận ánh sáng trong phản ứng quang chu kì của thực vật

Cho hai cây có hai cặp gen dị hợp giao phấn với nhau thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình là 1 : 2 : 1.

Xét các loài sau:1) Ngựa

Ở cây cà chua , gen A : thân cao , b thân thấp ; B quả tròn , b quả bầu dục .

Cho biết không xảy ra đột biến có bao nhiêu cách sau đây giúp xác định chính xác kiểu gen

Cấu tạo của xinap hóa học gồm màng trước , màng sau , khe xinap và chùy xinap

Quá trình vận chuyển hạt phấn từ nhụy đến núm nhụy (đầu nhụy) gọi là

Sự biến thái của sâu bọ được điều hoàn bởi loại hooc môn nào ?

Loại axit nucleic đóng vai trò như người phiên dịch” của quá trình dịch mã là:

Khi nói về sinh sản hữu tính ở động vật nhận định nào sau đây sai ?

Ở đậu Hà Lan , alen A thân cao , alen a thân thấp ; alen B hoa đỏ , alen b hoa trắng.

Ở ruồi giấm cho con đực có mắt trắng giao phối với con cái mắt đỏ thu được F1 đồng hợp mắt đỏ.

Khi cho hai cá thể bố mẹ thuần chủng khác nhau bởi hai cặp tính trạng tương phản , F1 đồng tính biểu hiện tính trạng

Về mắt di truyền mỗi quần thể được đặc trưng bởi:

Cặp bố mẹ đem lai có kiểu gen (frac{{AB}}{{ab}} imes frac{{AB}}{{ab}}).

Trong kĩ thuật chuyển gen ở động vật, phương pháp nào thông dụng nhất

Phân tử Hêmôglôbin gồm hai chuỗi polipeptit alpha và hai chuỗi polipeptit bêta. Phân tử hêmôglôbin có cấu trúc:

Một quần thể ở thế hệ xuất phát có cấu trúc di truyền 0,1 AA: 0,4 Aa : 0,5 aa .

Trong các nhận định sau:1) Nitơ được rễ cây hấp thụ ở dạng NH4+ và NO3-2) NH4+ ở trong mô thực vật được đồn

Hướng động ở thực vật là:

Phân tích thành phần axit nucleic tách từ ba chủng virut thu được kết quả như sauChủng A : A = U = G = X = 25 %Chủng B : A=

Xét các đặc điểm sau:1) Máu được tim bơm vào động mạch sau đó tràn vào khoang cơ thể2) Máu được trộn lẫn với

Ở một loài sinh vật xét một locut gồm hai alen A và a , trong đó alen A là một đoạn ADN dài 306 nm và có 2338 liên kết hidr

Ở thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa vàng.

Nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực có cấu tạo gồm

Một phân tử mARN nhân tạo có tỉ lệ các loại nucleotit A : U : G : X = 4 : 3 : 2 : 1.

Cơ sở sinh lí của công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật là Tính phân hóa của tế bào

Ở thực vật alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng.

Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng , các gen phân li độc lập , alen trội là trội hoàn toàn và không có đột biế

Ở cá xương mang có diện tích trao đổi khí lớn vì:(1) Mang có nhiều cung mang(2) Mỗi cung mang có nhiều phiến mang(3) M

Khi cho giao phấn các cây lúa mì hạt đỏ với nhau , đời lai thu được 9/16 hạt màu đỏ ; 6/16 hạt màu nâu; 1/16 hạt màu

Tính Chất Hoá Học, Công Thức Cấu Tạo Của Saccarozo, Tinh Bột Và Xenlulozo

I. Tính chất vật lý và cấu tạo phân tử của Saccarozo

1. Tính chất vật lý của Saccarozo

– Là chất kết tinh, không màu, không mùi, vị ngọt, dễ tan trong nước.

– Nóng chảy ở 185 0 C

– Có nhiều trong tự nhiên trong mía, củ cải đường, hoa thốt nốt. Có nhiều dạng: đường phèn, đường phên, đường cát, đường tinh luyện,…

công thức cấu tạo của saccarozo

II. Tính chất hóa học của Saccarozo

– Do gốc glucozơ đã liên kết với gốc fructozơ nên không còn nhóm chức anđehit trong phân tử, saccarozơ chỉ có tính chất của ancol đa chức.

1. Saccarozo thể hiện tính chất hoá học của Ancol đa chức

– Hòa tan Cu(OH) 2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch màu xanh lam.

2. Saccarozo Phản ứng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ cao tạo dung dịch đồng Saccarat màu xanh lam

3. Saccarozo Phản ứng thủy phân:

– Trong công nghiệp người ta thường sản xuất saccarozơ từ mía.

2. Ứng dụng của Saccarozo

– Dùng làm thức ăn cho người

– Là nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm

– Là nguyên liệu để pha chế thuốc

– Dùng trong sản xuất bánh kẹo, nước giải khát

– Dùng tráng gương, tráng ruột phích.

3. Sản xuất đường saccarozơ

B. MANTOZO

– Mantozo là đồng phân của Saccarozo

– Công thức cấu tạo: được tạo thành từ sự kết hợp của 2 gốc α-glucozơ bằng liên kết α-1,4-glicozit:

II. Tính chất hóa học của Mantozơ

– Do khi kết hợp 2 gốc glucozơ, phân tử mantozơ vẫn còn 1 nhóm -CHO và các nhóm -OH liền kề nên mantozơ có tính chất hóa học của cả ancol đa chức và anđehit.

1. Mantozo có tính chất của ancol đa chức

– Hòa tan Cu(OH) 2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch màu xanh lam (phức đồng màu xanh lam).

2. Mantozo có tính chất của anđehit

– Mantozơ tham gia phản ứng tráng gương tương tự như Glucozo

3. Phản ứng thủy phân của Mantozo

– Thủy phân tinh bột nhờ men amylaza có trong mầm lúa.

I. Cấu tạo phân tử của tinh bột

– Công thức cấu tạo: tinh bột do các gốc α-glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết α-1,4-glicozit tạo mạch thẳng (amilozơ) hoặc bằng liên kết α-1,4-glicozit và α-1,6-glicozit tạo thành mạch nhánh (amilopectin).

– Màu trắng, có nhiều trong các loại hạt (gạo, mì, ngô…), củ (khoai, sắn…) và quả (táo, chuối…).

– Chất rắn vô định hình, không tan trong nước lạnh, phồng lên và vỡ ra trong nước nóng thành dung dịch keo gọi là hồ tinh bột.

– Phản ứng của hồ tinh bột với dung dịch I 2 tạo thành dung dịch xanh tím. (nếu đun nóng dung dịch bị mất màu, để nguội màu xuất hiện trở lại).

⇒ Phản ứng này thường được dùng để nhận biết hồ tinh bột.

– Phản ứng thủy phân:

– Khi có men thì thủy phân: Tinh bột → đextrin → mantozơ → glucozơ

– Trong tự nhiên, tinh bột được tổng hợp chủ yếu nhờ quá trình quang hợp của cây xanh.

D. XENLULOZO

I. Cấu tạo phân tử của Xenlulozo

– Là chất rắn, màu trắng, hình sợi, không mùi, không vị.

– Không tan trong nước ngay cả khi đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường như ete, benzen,…

– Phản ứng thủy phân:

– Phản ứng este hóa với axit axetic và axit nitric:

IV. Ứng dụng của Xenlulozo

– Các vật liệu chứa nhiều xenlulozơ như tre, gỗ, nứa,…thường được dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình,…

E. BÀI TẬP VỀ SACCAROZO, XENLULOZO & TINH BỘT

Bài 3 trang 34 SGK Hóa 12: a) So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

– Saccarozơ là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi.

– Xenlulozơ là một polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc β-glucozơ liên kết với nhau tạo thành mạch kéo dài, có phân tử khối rất lớn.

Bài 4 trang 34 SGK Hóa 12: Hãy nêu những tính chất hóa học giống nhau của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Viết phương trình hóa học (nếu có)

– Do saccarozo, tinh bột và xenlulozo đều thuộc nhóm disaccarit và polisaccarit nên chúng đều có phản ứng thủy phân.

– Thủy phân saccarozo:

– Thủy phân tinh bột:

– Thủy phân xenlulozo :

Bài 5 trang 34 SGK Hóa 12: Viết phương trình hóa học xảy ra (nếu có) giữa các chất sau:

a) Thủy phân saccarozo, tinh bột và xenlulozơ.

b) Thủy phân tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO 3/NH 3(lấy dư)

a) Thủy phân saccarozo, tinh bột và xenlulozơ.

– Thủy phân saccarozo:

– Thủy phân tinh bột:

– Thủy phân xenlulozo :

b) Thủy phân tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho SP tác dụng với dung dịch AgNO 3/NH 3 dư.

– Thủy phân tinh bột :

– Sản phẩm thu được là glucozo. Cho phản ứng AgNO 3/NH 3

Bài 6 trang 34 SGK Hóa 12: Để tráng bạc một số ruột phích, người ta phải thủy phân 100 gam saccarozơ, sau đó tiến hành phản ứng tráng bạc. Hãy viết các phương trình phản ứng xảy ra, tính khối lượng AgNO 3 cần dùng và khối lượng Ag tạo ra. Giả thiết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.

– Theo bài ra ta có số mol saccarozo là: n C12H22O11= 100/342 (mol).

– Phản ứng thuỷ phân:

Saccarozo Glucozo Fructozo

– Phản ứng tráng bạc:

⇒ ∑n C6H12O6 = 2.n saccarozo = 2.(100/342) = 100/171 (mol).

– Vì glucozo và fructozo cùng tham gia phản ứng tráng gương

– Vậy theo PTPƯ tráng bạc, khối lượng Ag sinh ra và khối lượng AgNO 3 cần dùng là

⇒ m Ag = (200/171).108 = 126,3 (g)

⇒ m(AgNO3) = (200/171).170 = 198,8(g)

Tính Chất Hoá Học, Công Thức Cấu Tạo Của Lipit (Chất Béo) Và Bài Tập

– Về mặt cấu tạo, phần lớn Lipit là các este phức tạp bao gồm chất béo (còn gọi là triglixerit), sáp, steroit và phopholipit,…

II. Tính chất vật lý của chất béo

* Khái niệm: Chất béo là trieste của glixerol với axit béo (các axit monocacboxylic có số chẵn C không phân nhánh) gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.

* Công thức cấu tạo chung dạng:

– Chất béo động vật: Glixerit của axit no panmitic, stearic nên ở thể rắn.

– Chất béo thực vật: Glixerit của axit chưa no oleic nên ở thể lỏng.

* Một số chất béo thường gặp:

+) Axit panmitic: C 15H 31 COOH

+) Axit stearic: C 17H 35 COOH

+) Axit oleic: C 17H 33 COOH (có 1 nối đôi)

+) Axit linoleic: C 17H 31 COOH (2 nối đôi)

+) Axit linolenoic: C 17H 29 COOH (3 nối đôi)

– Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no thường là chất rắn ở nhiệt độ phòng, chẳng hạn như mỡ động vật (mỡ bò, mỡ cừu,…). Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no thường là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu. Nó thường có nguồn gốc thực vật (dầu lạc, dầu vừng,…) hoặc từ động vật máu lạnh (dầu cá).

– Chất béo chứa các gốc axit béo no (mỡ động vật) thường ở dạng rắn, còn chất béo chứa các gốc axit không no (dầu thực vật) ở dạng lỏng.

– Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước, nhưng tan được trong các dung môi hữu cơ như benzen, rượu, xăng, ete,…

III. Tính chất hoá học của chất béo

– Trong công nghiệp, phản ứng trên được tiến hành trong nồi hấp ở 220℃ và 25 atm.

– Ví dụ: phương trình hoá học

– Khi đun nóng với dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) thì tạo ra glixerol và hỗn hợp muối của các axit béo. Muối natri hoặc kali của các axit béo chính là xà phòng

– Ví dụ: phương trình hoá học

– Phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa. Phản ứng xà phòng hóa xảy ra nhanh hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không thuận nghịch.

– Chỉ số xà phòng hóa: là số mg KOH dùng để xà phòng hóa hoàn toàn 1 gam lipit (tức là để trung hòa axit sinh ra từ sự thủy phân 1 gam lipit).

– Chỉ số axit: số mg KOH dùng để trung hòa axit tự do có trong 1 mg lipit.

– Lipit lỏng có gốc axit là không no, để chuyển thành lipit rắn, ta cho tác dụng với H2 có niken làm xúc tác trong nồi hấp.

– Để đánh giá mức độ không no của lipit, người ta dùng:

– Chỉ số iot: là số gam iot có thể cộng vào 100 gam lipit.

– Nối đôi C = C ở gốc axi không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peoxit, chất này bị phân hủy thành các sản phẩm có mùi khó chịu. Đó là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.

IV. Bài tập vận dụng về Lipit chất béo.

Bài 1 trang 11 sgk hóa 12: Chất béo là gì? Dầu ăn và mỡ động vật có điểm gì khác nhau về cấu tạo và tính chất vật lí? Cho ví dụ minh họa?

– Chất béo là trieste của glixerol và các axit béo, gọi chung là triglixerit.

– Trong đó R 1, R 2, R 3 là gốc axit, có thể giống nhau hoặc khác nhau.

* Dầu ăn và mỡ động vật đều là este của glixerol và các axit béo. Chúng khác nhau ở chỗ:

– Dầu ăn thành phần là các axit béo có gốc hiđrocacbon không no và ở trạng thái lỏng. ví dụ: (C 17H 33COO) 3C 3H 5

– Mỡ động vật thành phần là các axit béo có gốc hiđrocacbon no và ở trạng thái rắn. ví dụ: (C 17H 35COO) 3C 3H 5

Bài 2 trang 11 sgk hóa 12: Phát biểu nào sau đây là không đúng?

A. Chất béo không tan trong nước.

B. Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ.

C. Dầu ăn và mỡ bôi trơn có cùng thành phần nguyên tố.

D. Chất béo là este của glixerol và các axit cacboxylic mạch cacbon dài, không phân nhánh.

– Đáp án: C.Dầu ăn và mỡ bôi trơn có cùng thành phần nguyên tố.

– Bởi vì: Dầu ăn là chất béo, còn mỡ bôi trơn là các hiđrocacbon.

Bài 3 trang 11 sgk hóa 12: Trong thành phần của một số loại sơn có Trieste của glixerol với axit linoleic C 17H 31COOH và axit linoleic C 17H­ 29 COOH. Viết công thức cấu tạo thu gọn của các Trieste có thể có của hai axit trên với glixerol.

– Các công thức trieste có thể có:

Bài 4 trang 11 sgk hóa 12: Trong chất béo luôn có một lượng nhỏ axit tự do. Số miligam KOH dùng trung hòa lượng axit tự do trong 1 gam chất béo gọi là chỉ số axit của chất béo. Để trung hòa 2,8 gam chất béo cần 3,0 ml dung dịch KOH 0,1 M. Tính chỉ số axit của mẫu chất béo trên.

– Theo bài ra, số mol KOH là: n KOH = C M.V = 0,1.0,003 = 0,0003 (mol)

– Khối lượng KOH cần dùng là m KOH = n.M = 0,0003.56 = 0,0168 (g) = 16,8 (mg)

– Trung hòa 2,8 gam chất béo cần 16,8 mg KOH

⇒ Trung hòa 1 gam chất béo cần x mg KOH

⇒ x = 16,8/2,8 = 6

⇒ Vậy chỉ số axit của mẫu chất béo trên là 6.

Bài 5 trang 12 sgk hóa 12: Tổng số miligam KOH để trung hòa hết lượng axit tự do và xà phòng hóa hết lượng este trong 1 gam chất béo gọi là chỉ số xà phòng hóa của chất béo. Tính chỉ số xà phòng hóa của mẫu chất béo có chỉ số axit bằng 7 chứa tristearoylglixerol còn lẫn một lượng axit stearic.

– Chỉ số axit của mẫu chất béo tristearoylglixerol trên là 7. Nghĩa là cần 7mg KOH (= 0,007g KOH) trung hòa axit tự do trong 1 g chất béo

⇒ n KOH = 0,007/56 = 0,125.10-3 (mol).

⇒ n axit stearic = n KOH = 0,125.10-3 (mol). (axit stearic: C 17H 35 COOH)

⇒ m axit stearic = n.M = 0,125.10-3. 284 = 35,5.10-3(g).

⇒ Lượng tristearoylglixerol (C 17H 35COO) 3C 3H 5 có trong 1g chất béo là: 1- 35,5.10-3 = 0,9645(g).

⇒ n(C17H35COO)3C3H5 = 0,9645/890 = 1,0837.10-3 mol

– Phương trình hóa học:

⇒ n KOH = 3. n(C17H35COO)3C3H5 = 3. 1,0837.10-3 = 3,2511.10-3 (mol).

– Số g KOH tham gia xà phòng hóa = 3,2511.10- 3. 56 ≈ 182.10-3 g = 182(mg).

⇒ Chỉ số xà phòng hóa của chất béo tristearoylixerol là: 182 + 7 = 189

Học Vẽ Tranh Có Lợi Ích Gì. Học Vẽ Tranh Ở Đâu?

Theo nghiên cứu cho con học vẽ tranh giúp các bé thông minh hơn đặc biệt là các bé ở độ tuổi từ 5-15 tuổi. Quá trình học vẽ sẽ giúp con xác định được mục đích và phát triển năng khiếu để mở đường cho sự thành công sau này ở trẻ. Bên cạnh đó học vẽ còn rèn luyện cho con nhiều kỹ năng cần thiết trong cuộc sống.

Trí tưởng tượng và sáng tạo:

Ở trẻ em luôn tràn đầy năng lượng cho việc tưởng tượng và sáng tạo bởi nó là vô biên. Đôi khi những chi tiết đơn giản nhưng qua sự sáng tạo của trẻ chúng có thể biến thành những điều thú vị. Mỗi trẻ em đều tiềm ẩn năng lực sáng tạo, các bé chỉ đơn giản thể hiện những điều mình thích, do đó tranh của trẻ luôn chứa đựng sự ngây thơ và trong sáng. Khi trẻ học vẽ không nên ép vẽ theo một khuôn mẫu nhất định mà hãy để trẻ thỏa sức tưởng tượng và thể hiện khả năng của mình.

Nâng cao khả năng quan sát Đối với trẻ, thế giới xung quanh thật mới mẻ và lý thú, trẻ luôn muốn thông qua mọi phương tiện để biểu đạt những cảm xúc của mình. Trong điều kiện khả năng ngôn ngữ phát triển chưa hoàn thiện thì hội họa là phương tiện để biểu đạt hiệu quả nhất, lý thú nhất, đặc biệt là với trẻ ở gần tuổi đi học lớp một. Từ những gì được quan sát thấy, trẻ sẽ vẽ lên những trang giấy. Nếu mẹ để ý kỹ thì sẽ nhận thấy trong bức tranh của con thường có những chi tiết lạ được vẽ rất nổi bật. Từ đó thế giới biểu tượng của trẻ cũng phong phú dần lên và làm nảy sinh tính ham hiểu biết, hứng thú nhận thức, muốn khám phá những điều mới lạ.

Giúp trẻ biểu hiện cảm xúc Với những bức vẽ hình thù kì lạ lại đôi khi lại là một thông điệp mà trẻ muốn gửi đến bố mẹ. Trẻ tư duy thế giới xung quanh bằng con mắt ngây thơ trong sáng và non nớt. Khi có thể cầm bút trong tay thì một trong những hoạt động thú vị nhất của trẻ là nguệch ngoạc những hình thù trên giấy. Những nét vẽ nghệch ngoạc, hồn nhiên, hết sức bình dị nhưng rất cần thiết trong quá trình hình thành khả năng cảm thụ cái đẹp và khả năng tư duy sáng tạo của trẻ. Bức tranh đó chính là cảm xúc, tình cảm là ước mơ mà trẻ đã thể hiện trên trang giấy.

TRUNG TÂM MỸ THUẬT TƯ DUY NÉT NGỘ

: 111E Đường số 22, P. Phước Long B, Quận 9, TPHCM

: Celadon Sports & Resort Club, 70 Đường số N1, P. Sơn Kỳ, Quận Tân Phú, TPHCM