Vai Trò Và Lợi Ích Của Làm Việc Nhóm / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Lợi Ích Và Vai Trò Của Làm Việc Nhóm

Phát kiến nhiều ý tưởng mới lạ

“Nhân vô thập toàn”. Dù bạn có ưu tú, giỏi giang đến đâu thì cũng không thể am hiểu hết tất cả mọi lĩnh vực. Vì vậy nếu làm việc đơn lẻ thì sẽ khó có được kết quả mỹ mãn.

Một minh chứng rõ ràng nhất cho vai trò của làm việc nhóm là câu chuyện về những ngày đầu phát triển công ty của ông chủ Amazon – Jeff Bezos – người giàu nhất hành tinh. Nhờ lắng nghe ý kiến từ nhân viên – mua bàn để đóng gói hàng hóa thay vì quỳ trên nền xi măng cứng, năng suất làm việc của Amazon đã tăng lên gấp đôi.

Đưa ra những quyết định đúng đắn

Cải thiện khả năng giao tiếp của các thành viên

Teamwork cũng giúp phá vỡ bức tường ngăn cách, tạo sự cởi mở giữa các thành viên và người lãnh đạo để mọi người hiểu nhau hơn. Đó cũng là lý do mà các nhà quản lý hiện nay rất đề cao vai trò của làm việc nhóm cũng như kỹ năng teamwork.

Tạo tính kỷ luật

Khi làm việc độc lập, đôi lúc chúng ta thường khá buông thả và có xu hướng thiếu kỷ luật, chờ đợi “nước đến chân mới nhảy”. Thói quen này khiến bạn bị chậm trễ deadline, hoàn thành các dự án không đúng tiến độ, gây ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.

Ngoài ra, thông qua các buổi teamwork, thành viên trong nhóm có thể học hỏi thêm được kỹ năng lãnh đạo từ cấp trên của mình, hỗ trợ cho công việc sau này được tốt hơn.

Có thể nói rằng, vai trò của làm việc nhóm là rất quan trọng, hỗ trợ đắc lực cho quá trình hoạt động của công ty. Do vậy mà tất cả mọi người đều phải rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho teamwork như lắng nghe, kỹ năng tổ chức công việc, có trách nhiệm với công việc được giao,…để mang lại hiệu quả cao nhất cho nhóm.

Khái Niệm Việc Làm, Vai Trò Của Việc Làm Và Giải Quyết Việc Làm

Quá trình tạo việc làm là quá trình tạo ra những của cải vật chất ( số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất), sức lao động ( số lượng, chất lượng sức lao động) và điều kiện kinh tế- xã hội khác.

+ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

1. Khái niệm việc làm và giải quyết việc làm

Xét về mặt xã hội, mọi người có sức lao động đều có quyền có việc làm. Đó là một trong những quyền cơ bản nhất của con người đã được khẳng định trong hiến pháp của nước CHXHCN Việt Nam.

Nhưng trên thực tế đảm bảo quyền có việc làm cho người lao động là vấn đề thách thức, là bài toán phức tạp và đầy khó khăn không những ở nước ta mà còn ở tất cả các nước trên thế giới trong điều kiện hiện nay. Vì vậy vấn đề việc làm được nhắc đến rất nhiều, nhưng trong mỗi thời gian và không gian khác nhau thì khái niệm về việc làm lại có những thay đổi nhất định.

Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp người lao động được coi là có việc làm là những người làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể, ngoài ra không có sự thừa nhận các hoạt động ở lĩnh vực khác. Trong cơ chế đó Nhà nước bố trí việc làm cho người lao động do đó chứ có khái niệm về thiếu việc làm hay việc làm không đầy đủ.

Ngày nay trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì quan niệm về việc làm có sự thay đổi về căn bản.

– Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm việc làm: Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện vật.

– Theo điều 33 của Bộ luật lao động Việt Nam: Khái niệm việc làm là những hoạt động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho người lao động. Việc làm là nhu cầu, quyền lợi nhưng đồng thời cũng là nghĩa vụ và trách nhiệm đối với mọi người. Theo đại hội Đảng lần thứ VII: “Mọi việc mang lại thu nhập cho người lao động có ích cho xã hội đều được tôn trọng”.

– Theo khái niệm này việc làm được thể hiện dưới các dạng sau:

+ Làm những công việc mà người lao động khi thực hiện nhận được tiền lương, tiền công bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho công việc đó.

+ Làm những công việc khi người lao động thực hiện thu lợi nhuận cho

bản thân ( người lao động có quyền sử dụng quản lý hoặc sở hữu tư liệu sản xuất và sức lao động cho bản thân để sản xuất sản phẩm).

+ Làm những công việc cho hộ gia đình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó ( do chủ gia đình làm chủ sản xuất).

– Theo quan niệm của thế giới về việc làm thì: người có việc làm là những người làm một việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật.

Khi vận dụng vào điều kiện và hoàn cảnh của nước ta thì khái niệm về việc làm có sự thay đổi và được nhiều người đồng tình đó là: Người có việc làm là người làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình đồng thời góp một phần cho xã hội( theo giáo trình: Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam của PTS. Nguyễn Hữu Dũng- Trần Hữu Trung)

Với các khái niệm việc làm trên thì nội dung của việc làm đã được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người cụ thể.

+ Thị trường việc làm đã được mở rộng rất lớn gồm tất cả các thành phần kinh tế( quốc doanh, tập thể, tư nhân, hợp tác xã…), mọi hình thức và cấp độ sản xuất kinh doanh( kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ hợp…) và sự đan xen giữa chúng. Nó không bị hạn chế về mặt không gian.

+ Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do thuê mướn lao động theo luật pháp và sự hướng dẫn của nhà nước để tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường lao động.

– Theo mức độ sử dụng lao động:

+ Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn các công việc khác.

+ Việc làm phụ là những công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính.

+ Việc làm hợp lý là những công việc tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm phù hợp với năng lực sở trường của người lao động.

+ Việc làm hiệu quả là việc làm với năng suất chất lượng cao. Đối với tầm vĩ mô việc làm có hiệu quả còn là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao động tức là tiết kiệm chi phí lao động, tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử dụng hết nguồn nhân lực.

– Theo thời gian làm việc của người lao động.

+ Việc làm tạm thời là việc làm được tạo ra trong thời gian người lao động đang tìm một công việc thích hợp với chuyên môn và sở trường của họ.

+ Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất và thu nhập. Một việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động làm việc theo chế độ luật định( độ dài thời gian lao động hiện nay ở Việt Nam là 8 giờ/ ngày) và không có nhu cầu làm thêm.

+ Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động họ phải làm việc không hết thời gian theo luật định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ sống muốn tìm thêm việc làm bổ sung. Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thiếu việc làm được thể hiện dưới hai dạng:

Thiếu việc làm hữu hình: Chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm việc làm thêm và sẵn sàng làm việc. Cụ thể ở Việt Nam một tuần làm việc dưới 40 giờ, một tháng làm việc dưới 22 ngày là thiếu việc làm.

Thước đo thiếu việc làm hữu hình:

K1= (Số giờ làm việc thực tế/ Số giờ quy định) * 100%

Thiếu việc làm vô hình là trạng thái là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp không đảm bảo cuộc sống và có nhu cầu muốn làm việc thêm để có thu nhập.

Thước đo thiếu việc làm vô hình:

K1= ( Thu nhập thực tế/ Mức lương tối thiểu hiện hành) * 100%

1.3 Khái niệm giải quyết việc làm

Giải quyết việc làm là nâng cao chất lượng việc làm và tạo ra việc làm để thu hút người lao động vào guồng máy sản xuất của nền kinh tế. Giải quyết việc làm không chỉ nhằm tạo thêm việc làm mà còn phải nâng cao chất lượng việc làm. Đây là vấn đề còn ít được chú ý khi đề cập đến vấn đề giải quyết việc làm, người ta chỉ quan tâm đến khía cạnh thứ hai của nó là vấn đề tạo ra việc làm.

Tạo việc làm là hoạt động kiến thiết cho người lao động có được một công việc cụ thể mang lại thu nhập cho họ và không bị pháp luật ngăn cấm. Người tạo ra công việc cho người lao động có thể là Chính phủ thông qua các chính sách, có thể là một tổ chức hoạt động kinh tế ( các công ty, doanh nghiệp, các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh…) và các cá nhân, thông qua các hoạt động thuê muớn nhân công.

Quá trình tạo việc làm là quá trình tạo ra những của cải vật chất ( số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất), sức lao động ( số lượng, chất lượng sức lao động) và điều kiện kinh tế- xã hội khác. Có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:

Y: số lượng việc làm được tạo ra

V: sức lao động

X: thị trường tiêu thụ sản phẩm vv…

Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố vốn đầu tư C và sức lao động V. Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

+ Tổng Hợp Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Mới Nhất

2. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm trong nền kinh tế quốc dân

Việc làm đang là vấn đề bức xúc có tính thời sự không chỉ đối với nước ta mà còn đối với tất cả các nước trên thế giới, sức ép về việc làm đang ngày càng gia tăng. Vì vậy giải quyết việc làm là một trong những mục tiêu quan trọng của nước ta hiện nay.

Mà đối tượng để giải quyết việc làm chính là con người, cụ thể là người lao động, một lực lượng chiếm tỷ lệ rất lớn và đóng vai trò quan trọng trong xã hội. Do đó để thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề việc làm và giải quyết việc làm trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì trước hết ta phải tìm hiểu rõ về vai trò quan trọng của con người trong xã hội.

Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. ở bất cứ giai đoạn nào thì con người cũng luôn là trung tâm của sự phát triển vì vậy mà Mác đã từng nói: ” Con người là lực lượng sản xuất cơ bản nhất của xã hội.

Con người với sức lao động, chất lượng, khả năng, năng lực, với sự tham gia tích cực vào quá trình lao động là yếu tố quyết định tốc độ phát triển của tiến bộ kỹ thuật”. Khi nghiên cứu, tìm hiểu về con người thì ta phải nghiên cứu trên hai khía cạnh:

– Thứ nhất, con người là chủ thể sáng tạo ra mọi của cải, vật chất và tinh thần. Như vậy, để tồn tại và phát triển, con người bằng sức lao động của mình (một yếu tố của quá trình sản xuất, là lực lượng sản xuất cơ bản nhất) tạo ra giá trị hàng hoá và dịch vụ.

Muốn vậy, phải có quá trình kết hợp sức lao động với các tư liệu sản xuất, gọi là quá trình lao động làm việc hay là họ có việc làm. Vậy thông qua việc làm con người mới tạo ra của cải cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội.

– Thứ hai, con người là chủ thể sử dụng và tiêu dùng của cải vật chất và tinh thần thông qua quá trình phân phối và tái phân phối. Trong khái niệm đã nêu ở trên, việc làm đem lại thu nhập cho người lao động và không bị pháp luật ngăn cấm. Người ta sử dụng thu nhập đó để tiêu dùng, để tái sản xuất sức lao động và phục vụ những nhu cầu khác cho bản thân cũng như là gia đình… từ đó góp phần cho sản xuất và phát triển kinh tế.

Như vậy, việc làm có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đó là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, tạo việc làm càng đóng vai trò quan trọng hơn nữa cho sự phát triển vì:

– Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động không những tạo điều kiện để người lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống đồng thời giảm các tệ nạn xã hội, làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn.

– Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động còn có ý nghĩa quan trọng ở chỗ: tạo cơ hội cho người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó quyền cơ bản nhất của họ là quyền được làm việc nhằm nuôi sống bản thân và gia đình, góp phần xây dựng đất nước.

Như vậy, ta thấy được tầm quan trọng của việc làm và giải quyết việc làm đối với người lao động trong xã hội hiện nay.

Nguồn: trithuccongdong.net

Phân Tích Khái Niệm, Vai Trò Và Ý Nghĩa Của Việc Làm

Phân tích khái niệm, vai trò và ý nghĩa của việc làm. Hoạt động kiếm sống là hoạt động quan trong nhất của thế giới nói chung và hoạt động kiếm sống của con người được gọi chung là việc làm.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà nước ta đang xây dựng một đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để hội nhập quốc tế thì vấn đề đầu tiên cần phải quan tâm là giải quyết việc làm cho người lao động do nước ta có nguồn lao động đang nằm trong độ tuổi lao động dồi dào. Việc làm là một trong những hoạt động lao động tạo ra thu nhập của bất cứ cá nhân nào trong xã hội mà không bị pháp luật cấm.

Lao động là một hành động diễn ra giữa con người với giới tự nhiên, trong lao động con người đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ tác động vào giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt , đời sống con người, lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó là hoạt động rất cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người.

Con người không thể sống khi không có lao động, có lao động thì mới tạo ra của cải, mới tạo ra thu nhập để trang trải cuộc sống, ổn định xã hội góp phần xây dựng nhà nước ngày càng vững mạnh, xã hội công ân chủ văn minh. Qua đó mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định, và từ đây, con người bắt đầu ý thức được việc làm. Vậy việc làm là gì? Việc làm có vai trò gì? Ý nghĩa của việc làm ra sao?

Hoạt động kiếm sống là hoạt động quan trong nhất của thế giới nói chung và con người nói riêng. Hoạt động kiếm sống của con người được gọi chung là việc làm.

Việc làm trước hết là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu của bản thân nên tiến hành các hoạt động nhất định. Họ có thể tham gia công việc nào đó để được trả công hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm như dùng các tư liệu sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc tự làm những công việc cho hộ gia đình mình.

Ngoài vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng của xã hội.. Sở dĩ có sự phát sinh này là do: con người không sống đơn lẻ và hoạt động lao động của mỗi cá nhân cũng không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các hoạt động sản xuất của xã hội. Hơn nữa, việc làm và thu nhập không phảo là vấn đề mà lúc nào mỗi cá nhân NLĐ cũng quyết định được. SỰ phát triển quá nhanh của dân số, mức độ tập trung tư liệu sản xuất ngày càng cao vào tay một số cá nhân dẫn đến tình trạng xã hội ngày càng có nhiều người không có khả năng tự tạo việc làm. Trong điều kiện đó, mỗi cá nhân phải huy động mọi khả năng của bản thân để tự tìm việc làm cho mình, phải cạnh tranh để tìm việc làm.

Tóm lại, xét về phương diện kinh tế- xã hội, có thể hiểu việc làm là các hoạt động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho NLĐ được xã hội thừa nhận.

ILO (International Labour Organization) đưa ra khái niệm người có việc làm là những người làm việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuân hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật.

Khái niệm này còn được đưa ra tại Hội nghịquốc tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động ILO. Còn người thất nghiệp là những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm hoặc đang chờ được trả lại làm việc.

* Theo quan niệm của Việt Nam

Điều 55 Hiến Pháp năm 1992 quy định: ” Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho NLĐ “.

Từ quan niệm nay đã mở ra bước chuyển căn bản trong nhận thức về việc làm. Trên cơ sở này, Bộ luật Lao động Việt Nam đã quy định:

Như vậy, dưới góc độ pháp lý, việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố:

_ Là hoạt động lao động: thể hiện sự tác động của sức lao động vào tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm phải có tính hệ thống, tính thường xuyên và tính nghề nghiệp. Vì vậy người có việc làm thông thường phải là những người thể hiện các hoạt động lao động trong phạm vi nghề nhất định và trong thời gian tương đối ổn định.

_ Tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khản năng tạo ra thu nhập.

_ Hoạt động này phải hợp pháp: hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhưng trái pháp luật, không được pháp luật thừa nhận thì không được coi là việc làm . Tùy theo điều kiện kinh tế-xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức của từng nước mà pháp luật có sự quy định khác nhau trong việc xác định tính hợp pháp của các hoạt động lao động được coi là việc làm. Đây là dấu hiệu thể hiện đặc trưng tính pháp lí của việc làm.

Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội, phát triển thị trường lao động.

Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Hiệu quả của việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của sản xuất. Kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm và ngược lại, nếu không giải quyết tốt vấn đề việc làm và thất nghiệp thì đó sẽ là những yếu tố kìm hãm sự tăng trưởng của kinh tế.

Hậu quả của việc thất nghiệp, thiếu việc làm không những ảnh hưởng tới kinh tế- xã hội mà còn đe dọa lớn đối với an ninh vã sự ổn định của mỗi quốc gia.. Chính vì vậy ở bất kì quốc gia nào, việc làm đã, đang và luôn là vấn đề gay cấn nhạy cảm đối với từng cá nhân, từng gian đình đồng thời cũng là vấn đề xã hội lâu dài, vừa cấp bách nếu không được giải quyết tốt có thể trở thành vấn đề chính trị.

Còn trên bình diện pháp lý, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con người, đóng vai trò là cơ sở hình thành, duy trì và là nội dung của quan hệ lao động. Khi việc làm không còn tồn tại, quan hệ lao động cũng theo đó mà triệt tiêu, không còn nội dung, không còn chủ thể.

Theo thực tế cho thấy các quốc gia nào giải quyết tốt các vấn đề về việc làm thì sẽ thúc đẩy nền kinh tế của đất nước đó phát triển đồng thời kéo theo sự phát triển về mọi mặt trong xã hội như là xã hội sẽ ổn định hơn, giáo dục văn hóa cũng phát triển hơn.

Đối với mỗi quốc gia, chính sách việc làm và giải quyết việc làm là bộ phận có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các chính sách xã hội nói riêng và trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung. Chính sách xã hội của nhà nước ở hầu hết các quốc gia đều tập trung vào một số các lĩnh vực như thị trường lao động, bảo đàm việc làm, bhxh… Chính sách việc làm là chính sách cơ bản nhất của quốc gia, góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội

Tuy nhiên trong thời đại ngày nay, vấn đề lao động việc làm không chỉ dừng lại ở phạm vi quốc gia mà nó còn có tính toàn cầu hóa, tính quốc tế sâu săc. Vấn đề hợp tác, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng được đặt ra đồng thời với việc chấp nhận lao động ở nước khác đến làm việc tại nước mình. Điều này giúp cân bằng lao động.

Lao động từ nước kém phát triển sang làm việc ở nước phát triển, từ nước dư thừa lao động sang nước thiếu lao động. Trong thị trường đó, cạnh tranh không chỉ còn là vấn đề giữa những NLĐ mà còn trở thành vấn đề giữa các quốc gia. Từ đó vấn đề lao động việc làm còn được điều chỉnh hoặc chịu sự ảnh hưởng chi phối của các công ước quốc tế về lao động. Các nước dù muốn hay không cũng phải áp dụng hoặc tiếp cận với những “luật chơi chung” và “sân chơi chung” càng ngày càng khó khăn và quy mô hơn.

Vấn đề việc làm-giải quyết việc làm là vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia trên thế giới, bao gồm cả những nước có nền kinh tế phát triển. Và để giải quyết vấn đề này, nhà nước có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Có những biện pháp nhằm trực tiếp giải quyết việc làm cho NLĐ nhưng cũng có biện pháp chỉ mang tính chất hỗ trợ. Các biện pháp mang tính hỗ trợ cho giải quyết việc làm như khuyến khích đầu tư, lập các chương trình việc làm, phát triển hệ thống dịch vụ việc làm, dạy nghề gắn với việc làm, thành lập các quỹ giải quyết việc làm, cho vay từ các quỹ chuyên dụng…Các biện pháp trực tiếp giải quyết việc làm như đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, khuyến khích tuyển dụng lao động và tự do lao động. Tất cả nhằm hướng tới mục đích làm giảm tình trạng thất nghiệp, mất cân bằng lao động…

Những Lợi Ích Của Làm Việc Nhóm Trong Công Việc

Lợi ích của làm việc nhóm mang lại không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn giúp tiết kiệm được nhiều thời gian cũng như công sức.

Bởi vì không ai là hoàn hảo, không ai có thể cáng đáng hết tất cả mọi việc do đó chúng ta cần phải làm việc nhóm, tập trung các điểm mạnh của mọi người và bổ sung cho nhau để hoàn thành công việc một cách tốt nhất.

Phát kiến nhiều ý tưởng mới lạ là lợi ích của làm việc nhóm mang lại

” Nhân vô thập toàn ” là kinh nghiệm được ông cha ta đúc rút từ xa xưa. Dù bạn có giỏi đến đâu thì bạn cũng không thể biết hết 10/10 những điều cần thiết trong cuộc sống, không thể thành công viên mãn nếu làm việc đơn lẻ một mình.

Đó chính là một trong những lợi ích của làm việc nhóm mà ta có thể dễ dàng nhận thấy.

Cải thiện kỹ năng giao tiếp hiệu quả

Có được những quyết định đúng đắn

Do đó có thể nói lợi ích của làm việc nhóm là giúp các bạn có được những quyết định đúng đắn nhất.

Có kỷ luật hơn

Thông thường khi làm việc đơn lẻ sẽ có nhiều áp lực trút xuống khiến bạn không thể tập trung vào một công việc cụ thể nào, dẫn đến việc dự án không hoàn thành đúng tiến độ, hoặc phá sản do thiếu kỷ luật trong công việc.

Khi một dự án có sự tham gia của nhiều người, có nghĩa là dự án phải được thực hiện một cách có tổ chức, chắc chắn nhóm của bạn sẽ phải thiết lập kỷ luật để đảm bảo tính hiệu quả đối với dự án.

Trải qua quá trình làm việc chung, các thành viên có cơ hội hiểu nhau hơn thì việc tuân thủ nội quy hay quy định của nhóm là điều rất cần thiết và hoàn toàn có thể. Vì thế, khi mọi thứ đã đi vào nề nếp cũng là lúc tổ chức của bạn kỷ luật hơn cùng nhắm đến mục tiêu chung.

Sức mạnh bất khả chiến bại

Một khi doanh nghiệp của bạn đã đạt được cả 4 yếu tố trên:

Luôn tìm ra những ý tưởng mới lạ, độc đáo, không đụng hàng.

Kỹ năng giao tiếp của các thành viên liên tục được cải thiện.

Phương pháp ra quyết định có chọn lọc kỹ càng, đúng đắn, hiệu quả.

Tổ chức ngày càng có kỷ luật hơn, thành viên ngày càng có ý thức hơn.

Thì đây là lúc doanh nghiệp của bạn đã sở hữu sức mạnh bất khả chiến bại từ kỹ năng làm việc nhóm chuyên nghiệp.

Qua đây chúng ta có thể thấy rõ những lợi ích của làm việc nhóm mang lại. Đây không chỉ là kỹ năng giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn giúp tiết kiệm được nhiều thời gian cũng như công sức. Chính vì vậy mà nhiều công ty đã cho áp dụng hình thức làm việc nhóm.