Từ Là Đơn Vị Cấu Tạo Của / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Cấu Tạo Của Hạt Nhân Nguyên Tử. Đơn Vị Khối Lượng Nguyên Tử

1. Cấu tạo của hạt nhân nguyên tử

Thí nghiệm của Rơdơpho đã chứng tỏ rằng nguyên tử tuy rất nhỏ (đường kính cỡ) nhưng có cấu tạo phức tạp bao gồm một hạt ở giữa, gọi là hạt nhân, xung quanh có các electrôn. Đường kính của hạt nhân nhỏ hơn hàng chục vạn lần so với nguyên tử, và chỉ bằng

Hạt nhân cũng lại có cấu tạo riêng. Các hiện tượng phóng xạ và các phản ứng hạt nhân đã chứng tỏ rằng hạt nhân được cấu tạo từ hạt nhỏ hơn gọi là nuclôn. Có hai loại nuclôn: prôtôn, kí hiệu mang một điện tích nguyên tố dương và nơtrôn, kí hiệu , không mang điện.

Nếu một nguyên tố có số thứ tự trong bảng tuần hoàn Menđêlêep ( gọi là nguyên tử số) thì nguyên tử của nó có êlectrôn ở vỏ ngoài, và hạt nhân nguyên tử ấy chứa prôtôn và nơtrôn(*). Vỏ êlectrôn có điện tích , hạt nhân có điện tích nên cả nguyên tử bình thường là trung hoà về điện. Tổng số gọi là khối lượng số hoặc số khối.

Một nguyên tử hoặc hạt nhân của nó được kí hiệu bằng cách ghi bên cạnh kí hiệu hoá học nguyên tử số (ở phía dưới) và số khối (ở phía trên)

2. Lực hạt nhân

Các prôtôn trong hạt nhân mang điện dương nên đẩy nhau. Nhưng hạt nhân vẫn bền vững vì các nuclôn (kể cả prôtôn lẫn nơtrôn) được liên kết với nhau bởi các lự hút mạnh gọi là lực hạt nhân. Lực hạt nhân là loại lực mạnh nhất trong các lực đã biết, nhưng chỉ tác dụng khi khoảng cách giữa hai nuclôn bằng hoặc nhỏ hơn kích thước của hạt nhân, nghĩa là lực hạt nhân có bán kính tác dụng khoảng .

3. Đồng vị

Các nguyên tử thuộc loại phổ biến trong thiên nhiên. Có những nguyên tử cũng là hiđrô vì cũng có , nhưng hạt nhân của nó lại có 1 hoặc 2 nơtrôn.

Các nguyên tử mà hạt nhân chứa cùng số protôn nhưng có số nơtrôn khác nhau (và do đó có số khối khác nhau) gọi là đồng vị (có cùng vị trí trong bảng tuần hoàn).

Hiđrô có 3 đồng vị: hiđrô thường (), hiđrô nặng hay đơtêri ( hoặc ), hiđrô siêu nặng hay triti ( hoặc ).

Đơtêri kết hợp với oxi thành nước nặng là nguyên liệu của công nghệ nguyên tử.

Hầu hết các nguyên tố đều là hỗn hợp của nhiều đồng vị.

Ví dụ: Cacbon có 4 đồng vị với số nơtrôn từ 5 đến 8 ( từ 11 đến 14) trong đó 2 đồng vị và là bền vững. Đồng vị chiếm 99% của cacbon thiên nhiên.

Thiếc () là hỗn hợp của 10 đồng vị với số khối từ 112 tới 122, với tỉ lệ từ 0,4% đến 33%.

4. Đơn vị khối lượng nguyên tử

Trong vật lí nguyên tử và hạt nhân người ta thường dùng một đơn vị khối lượng riêng gọi là đơn vị khối lượng nguyên tử, kí hiệu là , bằng 1/12 khối lượng của đồng vị phổ biến của nguyên tử cacbon . Vì vậy khi đơn vị này còn gọi là đơn vị cacbon.

Đồng vị có 12 nuclôn nên khối lượng của nuclôn xấp xỉ bằng .

Khối lượng chính xác của prôtôn là , của nơtrôn là .

So sánh với khối lượng của electrôn , ta thấy rằng khối lượng của nguyên tử chủ yếu tập trung ở hạt nhân. Vật chất hạt nhân có khối lượng riêng cực kì lớn, cỡ trăm triệu tấn trên cm3.

Số Avogađrô là số nguyên tử trong 12 gam

Vậy

Một nguyên tử có số khối thì khối lượng xấp xỉ bằng tính theo đơn vị , vì hạt nhân của nó chứa nuclôn. Mol là đơn vị lượng vật chất trong hệ SI (tên cũ là nguyên tử gam hoặc phân tử gam). Một mol của một chất nào đó là lượng gồm phân tử chất ấy, hoặc nguyên tử, đối với chất đơn nguyên tử.

Bảng nguyên tử lượng trong các sách tra cứu ghi khối lượng các nguyên tử theo đơn vị nhưng có tính đến tỉ lệ các đồng vị trong thiên nhiên.

Thí dụ, chứ không phải vì trong cacbon thiên nhiên có 1% đồng vị nặng hơn .

Chẳng hạn tra bảng ta thấy, 1 mol hêli chứa nguyên tử và có khối lượng .

Nhưng. Vậy , nghĩa là khối lượng 1 mol chất đơn nguyên tử tính ra gam có trị số như trong bảng nguyên tử lượng.

Cho đến nay đã tìm thấy bao nhiêu loại hạt Quark

Xem khối lượng của proton và nơtron xấp xỉ bằng nhau , bất đẳng thức nào sau đây là đúng ?

Từ định nghĩa đơn vị khối lượng nguyên tử u suy ra khối lượng của hạt nhân :

Phát biểu nào sau đây là sai?

Hạt photon không có ….. nhưng vẫn có ……

Xem khối lượng của p rôto n và nơtron xấp xỉ bằng nhau, bất đẳng thức nào sau đây là đúng?

Trong các mẫu quặng U thường có lẫn với . Chu kì bán rã của là năm. Tính tuổi của quặng trong trường hợp tỉ lệ khối lượng tìm thấy là 1g Pb có 5g U.

Bán kính tác dụng của lực hạt nhân vào khoảng :

Chu kỳ bán rả của Pôlôni là 140ngày đêm .Lúc đầu có 42mg pôlôni .Khi phóng xạ hạt hạt nhân tạo thành chì .Khối lượng chì tạo thành sau 3 chu kỳ bán rả là bao nhiêu

Cấu tạo của hạt nhân con nguyên tử của một nguyên tố bất kì bao gồm những hạt nào sau đây :

Giới Thiệu Lợi Ích Của Việc Tạo Website Cho Đơn Vị

Việc tạo các trang riêng là hoàn toàn miễn phí. Các đơn vị không phải trả một khoản chi phí nào cho tên miền, máy chủ. Mặt khác, cách tạo trang web là khá đơn giản và dễ dàng với sự giúp đỡ nhiệt tình, tâm huyết của các kỹ thuật viên của Công ty Cổ phần Tin học Bạch Kim.

Mỗi Sở giáo dục có các thư viện riêng, trang thư viện này liên kết với trang web của các Phòng giáo dục và các trường học trên địa bàn. Giáo viên gửi bài tại trường sẽ được đưa chung vào thư viện của Sở. Sở giáo dục chưa có trang web hoàn toàn có thể sử dụng trang riêng này làm trang web của Sở với tên miền do Sở tự lựa chọn.

Mỗi phòng giáo dục sẽ có các thư viện riêng, trang thư viện này sẽ liên kết với các trang web của các trường học trên địa bàn. Giáo viên gửi bài tại trường sẽ được đưa chung vào thư viện của Phòng và thư viện của Sở.

Nhờ vào hệ thống định danh, các trang Web của trường có danh sách đầy đủ giáo viên. Các giáo viên của trường có thể gửi tư liệu, bài giảng, giáo án, đề thi và trang web của trường. Các bài này sẽ được đưa vào các trang của Phòng, Sở và trang chung của hệ thống. Các trường chưa có trang web có thể sử dụng trang riêng này.

Mỗi cá nhân là thành viên của thư viện có thể tự lập trang web riêng của mình. Trên trang web trình bày các bài viết, bài giảng, giáo án, đề thi của giáo viên tự làm hoặc sưu tầm. Trang cá nhân của giáo viên hoạt động như một blog, cho phép các thành viên khác nhận xét, trao đổi với giáo viên về nghề nghiệp. Ngoài ra, riêng với các trang cá nhân có hệ thống cho phép học sinh cũ liên hệ và trao đổi kinh nghiệm học tập, thể hiện tình cảm với thầy giáo cũ.

Như vậy các địa phương và đơn vị hoàn toàn có thể quản lý được tình hình ứng dụng CNTT các đơn vị trực thuộc của mình, các đơn vị cũng có một loạt các chỉ tiêu để so sánh, đánh giá, xếp hạng. Điều đó sẽ tạo ra một phong trào thi đua chắc chắn sẽ làm cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học phát triển một cách mạnh mẽ. Đây cũng là tư tưởng chủ đạo trong công văn số 9584/BGDĐT-CNTT của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2007-2008 về CNTT và phát động năm CNTT 2008- 2009.

Nguyễn Hữu Điệp @ 09:58 08/11/2010 Số lượt xem: 673

Van Điện Từ Là Gì? Cấu Tạo Hoạt Động Của Van Điện Từ?

Hiện nay, van điện từ đã và đang được sử dụng rất phổ biến, rộng rãi như một vật dụng không thể thiếu được trong việc vận hành nhiều hệ thống khác nhau như là van điện từ nước, van điện từ điều hòa,…. Với cơ chế hoạt động nhanh chóng, tiết kiệm năng lượng, tuổi thọ trung bình cao, mẫu mã đẹp mà nhỏ gọn, giá thành phù hợp nên van điện từ đã nhanh chóng chiếm ưu thế ở trên thị trường, lấn át những động cơ cũ, đã lỗi thời.

Tuy nhiên, van điện từ là gì? Nguyên lý làm việc của van điện từ ra sao? Cấu tạo của van điện từ như thế nào? không phải ai cũng biết. Ngay sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất về van điện từ để từ đó có những cái nhìn tổng quan, chính xác hơn.

Theo từ ngữ khoa học và được quy định thì có thể định nghĩa như sau:

Van điện từ là một thiết bị cơ điện, hoạt động bằng năng lượng điện, do tác động của cuộn dây điện từ, nguyên lí chặn đóng mở hoạt động có tác dụng to lớn trong việc kiểm soát dòng chảy chất khí hoặc lỏng.

· Van điện từ đóng (NC): Nguyên lí hoạt động của van rất đơn giản, khi không có điện thì van đóng và khi có điện thì van mở.

· Van điện từ mở (NO): Nguyên lí hoạt động của loại van này trái ngược hoàn toàn so với van điện từ đóng. Tức là, khi không có điện thì van mở và khi có điện thì van tự ngắt đóng.

· Van điện từ khí nén: Loại này thường được sử dụng cho nước, gas,…

· Van điện từ được thiết kế theo 2 ngả, 5 ngả, 3 ngả,…

· Van điện từ được thiết kế theo điện áp: 24VDC, 220VAC,….

– Thân van: Có thể được làm bằng đồng, nhựa hoặc inox,… Nhưng chúng tôi khuyên khách hàng nên sử dụng loại van bằng đồng để đảm bảo được độ bền lâu dài hơn của sản phẩm.

– Môi chất: Môi chất này có thể là các khí như khí nén, gas hay các loại chất lỏng như nước, dầu,…

– Vỏ ngoài cuộn: Nó giúp cho việc bảo vệ nguồn điện tốt hơn, tránh bị

– Dây điện được nối kết với nguồn điện bên ngoài.

Nguyên lí làm việc của van điện từ chủ yếu dựa vào tác động của lực điện từ.

· Trong điều kiện hoạt động bình thường, có một lõi sắt tỳ lên đầu 1 giăng cao su, bên ngoài có 1 lò so nén vào lõi sắt và bao bọc đó chính là 1 cuộn điện.

· Khi không có điện, van ở trạng thái đóng.

· Khi có dòng điện chạy qua, cuộn dây sinh từ trường hút lõi sắt ra, lực này khá mạnh đẩy được cả lực của lò so và giúp cho van mở ra.

Hầu hết, mọi loại van điện từ đều hoạt động theo nguyên lí trên, kể cả van điện từ đóng hoặc van điện từ mở.

Trong thời đại khoa học – công nghệ ngày càng phát triển rực rỡ hơn, sản phẩm này cũng được áp dụng rộng rãi trong mọi hoạt động. Nó cũng đã và đang trở thành người bạn thân thiết của nhà nông trong hoạt động tưới tiêu trong các ruộng lúa lớn, các vườn cây công nghiệp,…. Thậm chí, chỉ cần kết hợp với vài thiết bị nữa, bạn có thể tưới đúng theo giờ mà bạn đã cài đặt sẵn.

Ngoài ra, van điện từ cũng được ứng dụng khi làm máy giặt để xả nước hay là hệ thống phòng cháy chữa cháy,..v.v..

Chỉ với một vài nét giới thiệu sơ qua về van điện từ, chắc hẳn bạn đọc đã có cái nhìn tổng quát, chính xác hơn.

Nếu bạn đọc có nhu cầu quan tâm về sản phẩm, xin vui lòng liên hệ:

Hotline tư vấn – hỗ trợ và báo giá chính xác nhất: 01244.00.5005 – 0929.005.005.

Địa chỉ:6/9 Nguyễn Văn Lịch, Tây Linh, Thủ Đức, TP HCM.

Email: nguyenhongphuocthinh@gmail.com.

Website: http://kitz.vn – http://vancongnghiepkitz.vn

Chúng tôi rất hân hạnh được phục vụ quý khách hàng!

Từ Và Cấu Tạo Từ Của Tiếng Việt

I. – CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG KIẾN THỨC

1. Khái niệm: Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.

– về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.

Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.

– về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn vị bậc trên nó là cụm từ.

Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.

– Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa, ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…

3. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp: dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:

– Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).

– Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).

Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.

+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).

+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: ỉoắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).

– Tìm hiểu về từ ghép, cần chú ý mối quan hệ ý nghĩa giữa các tiếng trong từ:

+ Các tiếng trong từ có quan hệ bình đẳng, tạo ra ý nghĩa tổng họp, khái quát hơn ý nghĩa của mỗi tiếng tạo thành (ví dụ: thầy trò, sách vở, học hành,…).

+ Các tiếng trong từ có quan hệ chính phụ, tạo ra ý nghĩa cụ thể hơn ý nghĩa của tiếng chính (ví dụ: hoa hồng, đỏ thắm, bánh trôi,…).

– Tìm hiểu về từ láy, cần chú ý quan hệ láy âm giữa các tiếng trong từ:

+ Láy lại toàn bộ tiếng, có thể có sự biến đổi về thanh điệu hoặc phụ âm cuối (ví dụ: đo đỏ, hun hút, xanh xanh).

+ Láy lại bộ phận phụ âm đầu của các tiếng (ví dụ: lạnh lẽo, buồn bã,…).

+ Láy lại bộ phận vần của các tiếng (ví dụ: lóc cóc, lềnh bềnh,…).

II. – LUYỆN TẬP Bài tập

1. Vẽ sơ đồ các loại từ tiếng Việt xét về cấu tạo.

2. Đọc kĩ đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu ở dưới:

a) Phân loại các từ trong đoạn thơ theo các nhóm: từ đơn, từ láy, từ ghép.

b) Nêu hiệu quả của việc sử dụng từ láy trong đoạn thơ.

c) Trong những từ láy vừa tìm, từ láy nào gợi tả hình dáng con người?

d) Tìm thêm những từ láy khác miêu tả hình dáng của con ngưòi.

a) Tạo 5 từ ghép có tiếng nhỏ.

b) Tạo 5 từ láy có tiếng nhỏ.

4. Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu ở dưới:

Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Son Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.

(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)

a) Tìm từ láy trong đoạn văn trên.

b) Nêu hiệu quả của việc sử dụng các từ láy trong đoạn văn.

c) Hãy viết lại câu văn sau bằng cách thêm vào một số từ láy:

Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biến nước.

5. Xanh và trắng là hai tiếng chỉ màu sắc, em hãy tạo ra những từ láy và từ ghép có tiếng xanh và tiếng trắng.

6. Viết đoạn văn (tối đa 10 dòng) nêu ý nghĩa của truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy. Sau đó, phân loại các từ theo các loại: từ đơn, từ ghép, từ láy.

Gợi ý

2. a) Phân loại các từ trong đoạn thơ theo các nhóm:

– Từ đơn: cái, xắc, chân, đầu, đội, lệch, mồm, huýt, sáo, vang, như, con, nhảy, trên, đường, vàng.

-Từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.

– Từ ghép: chú bé, ca lô, chim chích.

b) Hiệu quả của việc sử dụng từ láy trong đoạn thơ: góp phần làm cho cách diễn đạt sinh động, tăng sức gợi hình, gợi cảm. Làm hiện lên trước mắt người đọc một chú bé liên lạc nhỏ bé, nhanh nhẹn, tinh nghịch, hồn nhiên, đáng yêu.

c) Trong những từ láy vừa tìm, từ láy gợi tả hình dáng con người là: loắt choắt.

d) Một số từ láy khác miêu tả hình dáng của con người như: lom khom, lêu đêu, lòngkhòng,…

3. a) Tạo 5 từ ghép có tiếng nhỏ: nhỏ bé, nhỏ nhẹ, nhỏ tí, nhỏ xíu, nhỏ xinh.

b) Tạo 5 từ láy có tiếng nhỏ: nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhoi, nhỏ nhen, nho nhỏ.

4. a) Từ láy trong đoạn văn: đùng đùng, cuồn cuộn, lềnh bềnh.

b) Hiệu quả của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn: góp phần làm cho cách diễn đạt sinh động, tăng sức gợi hình gợi cảm. Diễn tả cụ thể và chi tiết quang cảnh trận chiến giữa hai vị thần.

c) Viết lại câu văn bằng cách thêm vào một số từ láy:

Nước ngập ruộng đồng mênh mông, nước ngập nhà cửa lênh láng, nước dâng ào ạt lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.

5. Những từ láy và từ ghép có tiếng xanh và tiếng trắng:

+ Từ láy: xanh xanh, xanh xao,…

+ Từ ghép: xanh đỏ, xanh rì, xanh biếc,…

+ Từ láy: trắng trẻo, trăng trắng,…

+ Từ ghép: đen trắng, trắng tinh, trắng toát, trắng bạch,…

+ HS viết đúng một đoạn văn (bắt đầu từ chữ cái đầu tiên viết hoa lùi vào một ô và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng).

+ Đọạn văn không dài quá 10 dòng.

– Yêu cầu về nội dung: Nêu ý nghĩa của truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy . HS có thể hướng đến những ý sau:

+ Truyền thuyết lí giải nguồn gốc ra đời của hai thứ bánh gắn với văn hoá dân tộc: bánh chưng, bánh giầy.

+ Hình ảnh bánh chưng tượng trưng cho đất; bánh giầy tượng trưng cho trời; đậu xanh, lá dong, thịt mỡ tượng trưng cho cây cỏ, cầm thú muôn loài.

+ Gửi gắm lòng hiếu thảo, biết ơn tổ tiên; tình yêu lao động, yêu quê hương, ruộng đồng và sự quý trọng nghề nông.

Sau khi viết xong đoạn văn, HS phân loại từ theo các loại: từ đơn, từ ghép, từ láy.