Trình Bày Cấu Tạo Và Chức Năng Của Ruột Non / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Cấu Tạo Và Chức Năng Của Ruột Non

Ruột non dài khoảng 5-9m, trung bình 6.5m, là đoạn dài nhất của ống tiêu hóa, đi từ môn vị của dạ dày đến góc tá- hỗng tràng. Ruột non gồm ba phần là tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng.

Tá tràng (duodenum):

Tá tràng là phần đầu của ruột non, đi từ môn vị (ở ngang sườn phải đốt sống lưng thứ nhất) đến góc tá- hỗng tràng (ở ngang sườn trái đốt thắt lưng thứ II).

Tá tràng dài khoảng 25cm, uốn cong hình chữ C hướng sáng trái và ôm quanh đầu tụy. Tá tràng đi theo một đường gấp khúc gồm bốn phần: trên, xuống, ngang và lên.

Phần trên từ môn vị chạy lên trên, sang phải và ra sau ở sườn phải thân đốt sống lưng I. Phần trên có đoạn đầu hơi phình to gọi là bóng tá tràng hay hành tá tràng (ampulla), và di động giữa các mạc nối.

Phần xuống: chạy xuống ở bên phải đầu tụy, dọc theo bờ phải các thân đốt sống lưng I-III. Phần này ở trước và dính với phần trong mặt trước thận phải. Chỗ gấp góc giữa phần trên và xuống gọi là góc tá tràng trên.

Phần ngang: chạy ngang từ phải sáng trái ở dưới đầu tụy, bắt chéo trước tĩnh mạch chủ dưới, thân đốt sống lưng II và động mạch chủ bụng. Chỗ gấp góc giữa phần xuống và phần ngang của tá tràng gọi là góc tá tràng dưới.

Phần lên: chạy lên dọc bờ trái động mạch chủ bụng và tận cùng tại góc tá hỗng tràng ở ngang sườn trái thân đốt thắt lưng II.

Hỗng tràng và hồi tràng:

Hỗng tràng và hồi tràng dài khoảng 6-7m, 4/5 đoạn ở trên gọi là hỗng tràng, ranh giới hai phần không rõ ràng. Chúng uốn thành 14-16 quai hình chữ U bắt đầu từ nơi hỗng tràng liên tiếp với phần trên của tá tràng và tận hết ở chỗ hồi tràng đổ vào manh tràng. Ở trên, các quai chữ U nằm ngang, ở dưới các quai thường nằm dọc. Hỗng tràng và hồi tràng được treo vào thành lưng bởi mạc treo ruột non.

Hỗng tràng và hồi tràng nằm trong ổ bụng, dưới đại tràng ngang và mạc trao đại tràng ngang, phía trên là các tạng trong chậu hông bé, hai bên là đại tràng lên và đại tràng xuống. Hỗng tràng- hồi tràng được phủ ở phía trước bởi mạc nối lớn.

Cấu tạo của ruột non giống như cấu tạo chung của thành ống tiêu hóa gồm 4 lớp: màng bọc, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc và lớp niêm mạc.

Màng bọc: màng bọc của tá tràng cố định là phúc mạc ở mặt trước và mô liên kết ở mặt sau . Phúc mạc của hỗng tràng- hồi tràng được kết nối với phúc mạc thành bụng qua một nếp phúc mạc gọi là mạc treo ruột non. Phúc mạc gồm hai lớp là lớp thanh mạc và tấm dưới thanh mạc.

Lớp cơ gồm hai lớp cơ trơn. Các sợi cơ của lớp ngoài xếp theo chiều dọc (lớp cơ dọc), các sợi cơ của lớp trong còng quanh thành ống tiêu hóa (lớp cơ vòng). Giữa hai lớp có các mạch máu, mạch bạch huyết và một đám rối thần kinh tự chủ chi phối cho cơ trơn. Lớp cơ tạo các nhu động ruột đẩy các thành phần trong hệ tiêu hóa về phía trước, nhào trộn thức ăn với dịch tiêu hóa. Tại một số điểm trên đường đi, lớp cơ vòng dày lên tạo nên các cơ thắt. Cơ thắt có vai trò làm chậm sự dịch chuyển về phía trước của các thành phần bên trong ống tiêu hóa, giúp cho sự tiêu hóa và hấp thu có thời gian diễn ra.

Lớp dưới niêm mạc: là lớp mô liên kết lỏng lẻo chứa các đám rối mạch máu và thần kinh, các mạch bạch huyết và các mô dạng bạch huyết với số lượng khác nhau tùy từng loại. Các mạch máu bao gồm các tiểu động mạch, các mao mạch, các tiểu tĩnh mạch. Đám rối thần kinh trong lớp này là đám rối dưới niêm mạc, có vai trò chi phối cho niêm mạc.

Lớp niêm mạc có chức năng bảo vệ, tiết dịch và hấp thu. Ở ruột non, niêm mạc là lớp tế bào thượng mô trụ xen kẽ với tế bào tiết nhầy. Ở dưới bề mặt của thượng mô trụ có những tuyến đổ dịch tiêu hóa vào lòng ống tiêu hóa.

Niêm mạc ruột non có nhiều nếp gấp hình van, bề mặt niêm mạc được bao phủ bằng những nhung mao. Mỗi mm2 niêm mạc có khoảng 20-40 nhung mao. Mỗi nhung mao là một chỗ lồi lên hình ngón tay, được bao phủ bởi một lớp tế bào biểu mô hình cột. Bờ tự do của các tế bào biểu mô của nhung mao lại chia thành những vi lông mao nên làm tăng diện tích hấp thu của ruột non lên đến 250-300 m2 . Trong mỗi nhung mao có một mạng lưới mao mạch và mạch bạch huyết. Các tế bào ruột sẽ bị rơi vào lòng ruột và được thay thế bằng các tế mới, tốc độ luân chuyển của tế bào ruột là 1-3 ngày.

Mạch máu và thần kinh ở ruột non:

Động mạch: hỗng tràng và hồi tràng được cung cấp máu bởi 15-18 nhánh của động mạch mạc treo tràng trên.

Tĩnh mạch: các tĩnh mạch đi kèm động mạch rồi đổ vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên.

Bạch huyết đổ vào các hạch tạng treo tràng (nodi lymphatici viscerales mesenteric)

Thần kinh gồm các nhánh tách ra từ đám rồi mạc treo tràng trên (plexus mesentericus superior).

Chức năng ruột non là gì? Nhờ diện tích hấp thu lớn cùng với cấu trúc đặc biệt của niêm mạc ruột mà ruột non là nơi xảy ra sự tiêu hóa và hấp thu thức ăn chính của cơ thể.

Ở ruột non, thức ăn được nhào trộn với dịch tụy, dịch mật và dịch ruột. Các kiểu vận động của thành ruột hỗ trợ cho quá trình tiêu hóa gồm có: vận động lắc lư, co bóp phân đoạn, co bóp nhu động, vận động của nhung mao.

Dưới sự tác động của các men tiêu hóa, các thức ăn là protein, lipid, glucid được tiêu hóa thành những sản phẩm cuối cùng có thể hấp thu được là các acid amin, monosaccarid, acid béo và các glycerol. Các chất dinh dưỡng được hấp thu qua thành ruột, theo các đường tĩnh mạch về gan, sau đó theo tĩnh mạch chủ dưới về tim.

Lượng dịch được hấp thu hàng ngày khoảng 8-9 lít bao gồm dịch tiêu hóa và dịch của thức ăn, khoảng 77.5 lít được hấp thu ở ruột non, còn lại xuống ruột già.

Ruột Non Là Gì, Nằm Ở Đâu? Cấu Tạo Và Chức Năng

Khi cần thiết, người ta có thể cắt bỏ đến 3,5m ruột non mà cơ thể vẫn phát triển bình thường. Vậy thực chất ruột non là gì, nằm ở đâu, có cấu tạo và chức năng thế nào mà người ta có thể cắt bỏ nó nhiều đến vậy?

Ruột non là gì? Vị trí của ruột non trong cơ thể người

Ruột non là một bộ phận thuộc ống tiêu hóa và của hệ tiêu hóa. Ngoài ruột non, ống tiêu hóa còn có ruột già, dạ dày, miệng, hầu, trực tràng, ống hậu môn và hậu môn. Còn hệ tiêu hóa thì bao gồm ống tiêu hóa và những cấu trúc và cơ quan phối hợp như: răng, môi, má, lưỡi, tuyến nước bọt, gan, túi mật và tuyến tụy.

Trong cơ thể người, ruột non nằm sau dạ dày và trước ruột già (còn gọi là đại tràng). Chiều dài của ruột non được tính từ môn vị dạ dày đến góc tá – hỗng tràng. Ở người trưởng thành, chiều dài của bộ phận này giao động từ 5 – 9m. Nó dài hơn cả ruột già (từ 1,2 – 1,8m) và là bộ phận dài nhất trong cơ thể. Bên cạnh đó, tổng diện tích bề mặt bên trong của ruột non cũng rất lớn. Nó có thể đạt đến 500m2.

Các thành phần cấu tạo ruột non

Tá tràng

Là phần đầu của ruột non. Nó dài khoảng 25cm và có hình chữ C. Tá tràng ôm quanh đầu tụy và đi theo đường gấp khúc. Phần trên hơi phình to còn được gọi là bóng tá tràng.

Hỗng tràng và hồi tràng

Ranh giới giữa 2 thành phần này khó được phân định chính xác. ⅘ độ dài đoạn đầu được gọi là hỗng tràng. Phần còn lại là hồi tràng. Để bụng có thể chứa được chiều dài của 2 thành phần này. Chúng được uốn lại như hình chữ U. Trung bình có 14 – 16 quai chữ U.

Trong đó, các quai chữ U ở trên nằm ngang, ở dưới nằm dọc. Chúng được treo vào thành lưng bởi mạc treo ruột non. Bao quanh hỗng tràng và hồi tràng là ruột già.

Đặc điểm giải phẫu của ruột non

Các cơ quan ở ống tiêu hóa giống nhau ở cấu tạo 4 lớp gồm: màng bọc, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc và lớp niêm mạc. Trong đó, lớp cơ được phân thành cơ dọc và cơ vòng. Cấu tạo của ruột non cũng không ngoại lệ.

Màng bọc có cấu tạo gồm phúc mạc ở mặt dưới và mô liên kết ở mặt sau. Phúc mạc gồm 2 lớp: lớp thanh mạc và tấm dưới thanh mạc.

Lớp cơ có 2 lớp cơ trơn. Giữa hai lớp này là các mạch máu, mạch bạch huyết và đám rối thần kinh tự chủ, làm nhiệm vụ chi phối cơ trơn. Lớp cơ có các nhu động ruột làm nhiệm vụ nhào trộn thức ăn và di chuyển chúng đến ruột già.

Lớp dưới niêm mạc có các mô liên kết lỏng lẻo. Nơi đây chứa các đám rối mạch máu và thần kinh; các mạch bạch huyết và các mô dạng này.

Lớp niêm mạc trong ruột non có chức năng tiết dịch, hấp thụ chất dinh dưỡng và bảo vệ cơ quan này. Do đó, nó có cấu tạo là lớp tế bào thượng mô trụ. Xen kẽ là các tế bào tiết nhầy.

Bề mạc niêm mạc của ruột non được phủ nhiều nhung mao. Mỗi nhung mao có nhiều mao mạch và mạch bạch huyết. Chúng phân bố dày đặc đến từng lông ruột. Tốc độ thay mới tế bào ở ruột non giao động từ 1-3 ngày. Các kiểu vận động để tiêu hóa và vận chuyển thức ăn ở ruột non là: vận động lắc lư, vận động của nhung mau, co bóp nhu động và co bóp phân đoạn.

Chức năng của ruột non

Phần lớn các chất dinh dưỡng sẽ được hấp thu ở ruột non. Người ta tính toán được rằng lượng dịch hằng ngày tại ruột non giao động từ 8 – 9 lít. Trong đó có cả dịch tiêu hóa và dịch thức ăn. Khoảng 7,5 lít dịch sẽ được ruột non hấp thu. Còn lại chuyển xuống ruột già.

Quá trình tiêu hóa và hấp thu thức ăn ở ruột non được diễn ra như sau:

Thức ăn đi từ dạ dày xuống ruột non sẽ được tiêu hóa bởi dịch tụy, mật và dịch ruột. Chất dinh dưỡng, chất điện giải và nước sẽ được hấp thu qua thành ruột. Các chất này (bao gồm cả chất độc hại) sẽ theo đường tĩnh mạch và đi qua gan để lọc lại. Sau đó, nó tiếp tục theo tĩnh mạch chủ về tim. Tim sẽ co tống máu chứa chất dinh dưỡng nuôi sống toàn bộ cơ thể.

Một số bệnh thường gặp ở ruột non

Mỗi ngày, ruột non phải làm nhiệm vụ tiêu hóa và hấp thu lượng lớn thức ăn. Dù vậy, chúng lại là cơ quan rất dễ bị tổn thương. Các bệnh lý thường gặp ở cơ quan này là:

Các biểu hiện của bệnh này thường bị nhầm lẫn với người viêm ruột thừa cấp tính. Các triệu chứng phổ biến là đau bụng, phân lẫn máu, buồn nôn và nôn mửa. Bệnh mang yếu tố bẩm sinh. Cứ 100 trẻ được sinh ra thì có 1 trẻ bị viêm túi thừa Meckel. Bệnh xảy ra khi các túi nhỏ trong ruột non phình ra ngoài.

Nếu bệnh không thể hiện triệu chứng ra ngoài và không có nguy cơ gây biến chứng thì bệnh nhân không cần điều trị. Trường hợp ngược lại, các bác sĩ sẽ cắt bỏ phần ruột non có túi thừa. Nếu đã xảy ra biến chứng (tắc ruột hoặc nhiễm trùng đường ruột), người bệnh có thể được chỉ định dùng thuốc kháng sinh.

Tình trạng này hay xảy ra ở hồi tràng của ruột non. Dấu hiệu của bệnh là đau bụng từng cơn và tập trung vùng quanh rốn. Sau đó, cơn đau nhiều hơn và lan rộng ra xung quanh. Bệnh nhân có thể bị nôn mửa, táo bón, chướng bụng, dễ đổ mồ hôi và suy nhược cơ thể. Kéo dài bệnh có thể dẫn đến thủng, viêm màng bụng và nhiễm khuẩn huyết.

Điều trị tình trạng này, các bác sĩ có thể tiến hành các biện pháp hỗ trợ hoặc phẫu thuật. Các biện pháp hỗ trợ gồm: giảm sức ép đường ruột bằng hút mũi – dạ dày; điều chỉnh các chất điện giải, chất keo; dùng kháng sinh.

Nếu các biện pháp trên không có kết quả thì bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật. Khi đó, các bác sĩ sẽ tháo tắc ruột và cắt bỏ đoạn ruột bị hoại tử. Sau đó nối các đoạn ruột khỏe mạnh lại với nhau.

Tình trạng này xảy ra khi cơ vòng thực quản không kín. Bình thường cơ vòng này chỉ mở khi nuốt thức ăn. Dịch tiết từ ruột có thể tràn lên dạ dày và vào thực quản. Triệu chứng thường gặp là ợ nóng, ợ chua và khó nuốt khi ăn. Kéo dài tình trạng này có thể gây viêm loét dạ dày và tổn thương thực quản.

Phần lớn các trường hợp bị trào ngược axit ở dạng nhẹ có thể tự điều trị bằng cách thực hiện chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học. Trong những trường hợp nặng, các bác sĩ sẽ kê đơn thuốc làm giảm axit và một số thuốc chống trào ngược. Ngoài ra, phẫu thuật cũng sẽ được cân nhắc trong một số trường hợp.

Người ta thường biết đến hội chứng kích thích ruột xảy ra ở đại tràng (ruột già) nhưng ít ai biết rằng ruột non cũng xảy ra tình trạng này. Đây là hiện tượng rối loạn chức năng của ruột tái phát nhiều lần. Khá nhiều người mắc phải hội chứng kích thích ruột.

Dù nó không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt. Triệu chứng của người mắc phải hội chứng kích thích ruột là: bụng đầy hơi, nặng và đau; nhức đầu, mất ngủ, đi đại tiện xong vẫn cảm giác chưa hết phân.

Điều trị bệnh này cần tập trung vào chế độ ăn uống và sinh hoạt. Trong đó, cần kiêng những đồ dễ gây dị ứng và khó tiêu. Chú ý bổ sung nhiều chất xơ. Khi ăn phải ăn chậm, nhai kỹ và không được ăn quá no. Ngoài ra, trường hợp nặng có thể dùng thuốc chống đau, chống táo bón, chống sình hơi, thuốc an thần và triệt khuẩn ruột. Tuy nhiên, bạn cần phải tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng các loại thuốc này.

Trình Bày Cấu Tạo Và Chức Năng Của Da

Cấu tạo da gồm 3 lớp : lớp biểu bì, lớp bì và lớp mỡ dưới da. Ngoài cùng là tầng sừng gồm những tế bào chết đã hóa sừng, xếp sít nhau, dễ bong ra. Dưới tầng sừng là lớp tế bào sống có khả năng phân chia tạo ra tế bào mới, trong tế bào có chứa các hạt sắc tố tạo nên màu da. Các tế bào mới sẽ thay thế các tế bào ở lớp sừng bong ra. Phần dưới lớp tế bào sống là lớp bì cấu tạo từ các sợi mô liên kết bền chặt trong đó có các thụ quan, tuyến mồ hôi, tuyến nhờn, lông và bao lông, cơ co chân lông, mạch máu. Lớp mỡ dưới da chứa mở dự trữ, có vai trò cách nhiệt.

Lông, móng là sản phẩm của da. Lòng bàn tay và gan bàn chân không có lông. Lông, móng được sinh ra từ các túi cấu tạo bởi các tế bào của tầng tế bào sống.

Chức năng của da gồm:

-Bảo vệ da khỏi tác động bên ngoài môi trường, giữ độ ẩm cho da: ở lớp ngoài cùng biểu bì có chứa các nhân tố dưỡng ẩm tự nhiên (NMFs)- Những chất này gắn kết với nước và giúp duy trì được sự đàn hồi, sự vững chắc và mềm mại của da. Khi độ ẩm của lớp sừng xuống còn từ 8- 10%, da trở nên khô, sần sùi và có xu hướng bị nứt nẻ.

-Đàn hồi, bảo vệ da: Các tế bào mỡ ở mô dưới da cung cấp lớp đệm hoạt động như thiết bị giảm va chạm, bảo vệ các mô cơ và các sợi mô bao quanh cơ ở phía dưới. Khả năng đệm của màng hydrolipid và axit bảo vệ giúp bảo về cơ thể khỏi các chất hóa học có tính kiềm gây hại.

Bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn và vi rút: lớp sừng của biểu bì và các axit bảo vệ chống lại các loại vi khuẩn và nấm. Nếu có tác nhân nào đó vượt qua được rào cản đầu tiên thì hệ thống miễn dịch của da sẽ phản ứng lại.

-Điều chỉnh nhiệt độ: Da đổ mồ hôi giúp làm mát cơ thể và thu nhỏ lại hệ thống các mạch máu ở hạ bì để giữ nhiệt.

-Kiểm soát cảm xúc: Đầu các dây thần kinh ở da khiến da nhạy cảm với áp lực, chấn động, va chạm, nỗi đau và nhiệt độ .

-Sự tái tạo: da có khả năng phục hồi các vết thương

-Cung cấp dinh dưỡng: các tế bào chất béo ở mô dưới da cung cấp các chất dinh dưỡng quan trọng. Khi cơ thể cần, những chất này sẽ được di chuyển đến các mạch máu và đưa đến nơi cần thiết.

-Da cũng đóng một vai trò quan trọng về tâm lý: Là chỉ số dễ thấy nhất của sức khỏe. Sở hữ một làn da khỏe mạnh, hồng hào, tươi nhuận sẽ luôn giúp bạn cảm thấy thoải mái và tự tin hơn.

Trình Bày Cấu Tạo Và Chức Năng Của Xương Dài

I. CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CƠ THỂ NGƯỜI Câu 1: Cấu tạo cơ thể người được chia làm mấy phần:

A. 2 B. 3 C. 4 D. 5

Câu 2: Đơn vị chức năng của cơ thể là:

A. Tế bào B. Các nội bào C. Môi trường trong cơ thể D. Hệ thần kinh

Câu 3: Chất tế bào(Tb) và nhân có chức năng lần lượt là:

A. Trao đổi chất với môi trường ngoài. B. Trao đổi chất với môi trường trong cơ thể

C. Điều khiển hoạt động và giúp Tb trao đổi chất D. Trao đổi chất và điều khiển hoạt động của Tb

Câu 4: Mô biểu bì có đặc điểm chung là:

A. Xếp xít nhau phủ ngoài cơ thể hoặc lót trong các cơ quan

B. Liên kết các tế bào nằm rải rác trong cơ thể

C. Có khả năng co dãn tạo nên sự vận động.

D. Tiếp nhận kích thích và xử lý thông tin.

Câu 5: Máu thuộc được xếp vào loại mô:

A. Biểu bì B. Liên kết C. Cơ D. Thần kinh

II. CHƯƠNG II: VẬN ĐỘNG Câu 6: Xương đầu được chia thành 2 phần là:

A. Mặt và cổ B. Mặt và não C. Mặt và sọ D. Đầu và cổ

Câu 7: Trong các khớp sau: khớp ngón tay, khớp gối, khớp sọ, khớp đốt sống thắt lưng, khớp khủy tay. Có bao nhiêu khớp thuộc loại khớp động:

A. 2 B. 3 C. 4 D. 5

Câu 8: Sụn tăng trưởng có chức năng:

A. Giúp xương giảm ma sát B. Tạo các mô xương xốp

C. Giúp xương to ra về bề ngang D. Giúp xương dài ra.

Câu 9: Xương trẻ nhỏ khi gãy thì mau liền hơn vì:

A. Thành phần cốt giao nhiều hơn chất khoáng B. Thành phần cốt giao ít hơn chất khoáng

C. Chưa có thành phần khoáng D. Chưa có thành phần cốt giao

III. CHƯƠNG III: TUẦN HOÀN Câu 10: Môi trường trong của cơ thể gồm:

A. Nước mô, các tế bào máu, kháng thể. B. Máu, nước mô, bạch huyết

C. Huyết tương, các tế bào máu, kháng thể D. Máu, nước mô, bạch cầu

Câu 11: Loại bạch cầu tham gia vào quá trình thực bào là:

A. Limpho T B. Limpho B C. Trung tính và mono D. Tất cả các ý trên.

Câu 12: Tiêm phòng vacxin giúp con người:

A. Tạo sự miễn dịch tự nhiên B. Tạo sự miễn dịch nhân tạo

C. Tạo sự miễn dịch bẩm sinh D. Tất cả các ý A,B,C

Câu 13: Đâu là nhóm máu chuyên cho:

A. Nhóm O B. Nhóm A C. Nhóm B D. Nhóm AB

Câu 14: Là tế bào không có nhân, lõm 2 mặt giúp cơ thể vận chuyển và trao đổi O2, CO2:

A. Bạch cầu B. Tiểu cầu C. Sinh tơ D. Hồng cầu

Câu 15: Máu từ phổi về và tới các cơ quan có màu đỏ tươi là do:

A. Chứa nhiều cacbonic B. Chứa nhiều oxi

C. Chứa nhiều axit lactic D. Chưa nhiều dinh dưỡng.

Câu 16: Thành cơ tim dày nhất là:

A. Thành tâm nhĩ trái B. Thành tâm nhĩ phải

C. Thành tâm thất trái D. Thành tâm thất phải

IV: CHƯƠNG IV: HÔ HẤP Câu 17: Các giai đoạn chủ yếu của quá trình hô hấp là:

A. Sự thở, trao đổi khí ở phổi B. Quá trình hít vào và thở ra

C. Sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào D. Sự thở, sự trao đổi khí ở phổi, sự trao đổi khí ở tế bào

Câu 18: Hoạt động hô hấp được thực hiện nhờ sự phối hợp của:

A. Cơ hoành và cơ liên sườn. B. Cơ hoành và cơ bụng.

C. Cơ liên sườn và cơ bụng. D. Cơ liên sường và cơ họng.

Câu 19: Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào diễn ra dựa vào cơ chế:

A. Khuếch tán từ nới có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp

B. Khuếch tán từ nơi có nồng độ thấp tới nơi có nồng độ cao

C. Nhờ lực hút và áp suất khi hít vào hay thở ra

D. Phướng án khác.

Câu 20: Đâu không phải là tác hại của khói thuốc lá:

A. Gây ung thư phổi B. Gây cản trở hô hấp do bám vào phổi

C. Gây nghiện D. Diệt khuẩn

Câu 21: Hô hấp nhân tạo không áp dụng với trường hợp nào sau đây:

A. Nạn nhân bị duối nước B. Nạn nhân bị sốt cao

C. Nạn nhân bị điệt giật D. Nạn nhân bị ngạt khí

V. CHƯƠNG V: TIÊU HÓA Câu 22: Quan sát hình bên cho biết vị trí số 5 và 10 là:

A. Dạ dày, ruột non B. Ruột non, trực tràng

A. Thực quản B. Dạ dày

Câu 24: Trong miệng ezim amilaza biến đổi:

C. Gan D. Ruột thừa

A. Protein thành axit amin

B. Gluxit(tinh bột) thành đường mantozo

C. Lipit thành các hạt nhỏ

Câu 25: Ở miệng, dạ dày và ruột non hoạt động biến đổi thức ăn chủ yếu lần lượt là:

D. Axit Nucleic thành các thành phần cấu tạo nhỏ.

A. Vật lý; Vật lý; Hóa học B. Vật lý, Hóa học; Hóa học

Câu 26: Lipit được hấp thụ vào trong cơ thể chủ yếu theo con đường:

C. Vật lý, Vật lý; Vật lý D. Hóa học; Hóa học; Hóa học

VI: CHƯƠNG VI: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Câu 27: Quá trình trao đổi chất của cơ thể với môi trường ngoài nhờ các hệ quan nào:

A. Bài tiết B. Hô hấp C. Tuần hoàn máu D. Tuần hoàn bạch huyết

A. Hô hấp B. Bài tiết

Câu 28: Dị hóa là quá trình:

C. Tiêu hóa D. Cả A, B, C.

A. Tích trữ năng lượng B. Giải phóng năng lượng

Câu 29: Vitamin A rất tốt cho mắt có nhiều trong các loại thực phẩm nào:

C. Vừa tích trữ vừa giải phóng năng lượng D. Tích trữ và giải phóng phụ thuộc vào lứa tuổi.

A. Bơ, trứng, dầu cá, gấc, cà rốt. B. Ngũ cốc, gan, hạt nảy mầm.

Câu 30: Biếu cổ là bệnh do thiếu yếu tố muối khoáng nào:

C. Muối biển, lúa gạo, ngô nếp D. Thịt lợn, rau ngải, lá tía tô.

Câu 31: Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể phụ thuộc vào các yếu tố nào sau đây:

A. Natri và kali B. Iot C. Canxi D. Kẽm

VII: CHƯƠNG VII: BÀI TIẾT Câu 32: Hệ bài tiết nước tiểu gồm các cơ quan:

A. Giới tính B. Nhóm tuổi C. Hình thức lao động D. Tất cả các phương án trên.

A. Thận, cầu thận, bóng đái B. Thận, ống thận, bóng đái

Câu 33: Cơ quan quan trọng nhất của hệ bài tiết nước tiểu là:

C. Thận, bóng đái, ống đái D. Thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái, ống đái.

Câu 34: Cấu tạo của thận gồm:

A. Thận B. Ống dẫn nước tiểu C. Bóng đái D. Ống đái

A. Phần vỏ, phần tủy, bể thận, ống dẫn nước tiểu

B. Phần vỏ, phần tủy, bể thận

C. Phần vỏ, phần tủy với các đơn vị chức năng, bể thận

Câu 35: Mỗi đơn vị chức năng của thận gồm:

D. Phần vỏ, tủy thận với các đơn vị chức năng, ống góp, bể thận.

A. Cầu thận và nang cầu thận B. Cầu thận, nang cầu thận và ống thận

Câu 36: Quá trình lọc máu diễn ra tại đâu trong đơn vị chức năng của thận:

C. Cầu thận và ống thận D. Nang cầu thận và ống thận

VIII: CHƯƠNG VIII: DA Câu 37: Lớp mỡ dưới da có vai trò gì:

A. Ống thận B. Cầu thận C. Nang cầu thận D. Bóng đái

A. Chứa mỡ dự trữ và cách nhiệt. B. Giúp da luôn mềm mại.

Câu 38: Tăng tiết mồ hôi, lỗ chân lông mở rộng là phản xạ giúp cơ thể:

C. Giúp da không bị thấm nước. D. Cảm thụ xúc giác: nóng, lạnh.

A. Tăng nhiệt lượng lên B. Thoát bớt nước ra ngoài

Câu 39: Thời gian tắm nắng phù hợp nhất để da có thể hấp thu vitamin D là:

C. Giảm lượng nhiệt xuống D. Tất cả các ý trên

A. Từ 8-9 giờ ánh sáng vừa phải B. Buổi trưa ánh sáng mạnh

IX: CHƯƠNG IX: THẦN KINH GIÁC QUAN Câu 40: Hệ thần kinh sinh dưỡng điều hòa hoạt động của các cơ quan:

C. Tắm sau 1h lúc vẫn còn nắng rát D. Lúc đói cơ thể mệt mỏi.

A. Trung khu phản xạ(PX) có điều kiện(ĐK)

B. Trung khu phản xạ không điều kiện

C. Chất trắng dẫn truyền, chất xám là trung khu PX có ĐK

Câu 42: Có bao nhiêu đôi dây thần kinh não: Câu 43: Đây là phần phát triển và lớn nhất của não bộ:

D. Chất trắng dẫn truyền, chất xám là trung khu PX không ĐK

A. 11 B. 12 C. 13 D. 14

Câu 44: Phân vùng của cơ quan phân tích thị giác nằm ở:

A. Đại não B. Tiểu não

C. Não trung gian D. Hành tủy

Câu 45: Cơ quan phân tích gồm mấy bộ phận:

A. Thùy thái dương B. Thùy trán

Câu 46: Người cận thị thường mang kính có đặc điểm:

C. Thùy chẩm D. Thùy đỉnh

A. 2 B. 3 C. 4 D. 5

Câu 47: Quan sát vật rõ nhất khi ảnh của vật rơi vào:

A. Mặt kính dày B. Mặt kính mỏng

C. Măt kính lõm D. Mặt kính lồi

Câu 48: Bộ phân phân thụ cảm của cơ quan thính giác là:

A. Điểm vàng-trục của cầu mắt B. Điểm mù

C. Xa điểm vàng D. Không trên trục mắt

Câu 49: Thí nghiệm của nhà sinh lí học người Nga I.P.Paplôp nhằm:

A. Chuỗi xương tai B. Ống tai và vành tai

C. Ống bán khuyên D. Cơ quan coocti

Câu 50: Đâu không phải tính chất của phản xạ có điều kiện:

A. Hình thành phản xạ không điều kiện trên chó B. Hình thành phản xạ có điều kiện trên chó

C. Kiểm tra tập tính của chó D. Sử dụng phương pháp nuôi chó có hiệu quả

X: CHƯƠNG X: NỘI TIẾT Câu 51: Đâu là tuyến không chỉ đóng vai trò nội tiết:

A. Số lượng không hạn định B. Dễ mất đi khi không củng cố

Câu 52: Hoocmon là sản phẩm của tuyến nội tiết có chắc tính chất:

C. Sinh ra đã có sẵn D. Mang tính cá thể

A. Tuyến yên B. Tuyến tụy C. Tuyến giáp D. Tuyến trên thận

Câu 53: Hoocmon ostrogen có tác dụng:

A. Tính đặc hiệu B. Hoạt tính sinh học cao

C. Không đặc trưng cho loài D. Cả 3 đáp án trên

Câu 54: Đâu không phải biểu hiện của cơ thể dạy thì ở nam:

A. Gây những biến đổi cơ thể dạy thì ở nữ B. Gây những biến đổi cơ thể dạy thì ở nam

C. Chỉ tăng trưởng kích thước cơ thể D. Kích tố tuyến giáp tiết tiroxin.

XI: CHƯƠNG XI: SINH SẢN Câu 55: Có các loại tinh trùng là:

A. Lớn nhanh, cao vượt B. Mọc lông mu, lông nách

Câu 56: Trứng sau khi thụ tinh sẽ làm tổ ở:

C. Bắt đầu hành kinh D. Xuất tinh lần đầu

Câu 57: Các bệnh lây qua đường tình dục là:

A. X và Y B. XX và XY C. OX và OY D. O, A, B và AB

A. Phễu dẫn trứng B. Buồn trứng C. Tử cung D. Âm đạo

Câu 58: Vì sao ở tuổi vị thành niên không nên mang thai:

A. Sốt phát ban, cảm cúm B. Lậu, giang mai, HIV/AIDS

C. Máu khó đông D. Cận thị và viễn thị

A. Cơ thể chưa phát triển đầy đủ B. Ảnh hưởng đến học tập

C. Con sinh ra yếu, dễ đẻ non D. tất cả các ý trên.