Trạm biến áp có những loại nào? Cấu tạo trạm biến áp?
Chi tiết chính của trạm biến áp gồm những phần nào & ảnh hưởng như thế nào đến giá thành trạm biến áp?
Với kinh nghiệm nhiều năm thi công trạm biến áp tại TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương, Lâm Đồng, Bình Phước, Long An và Vũng Tàu. Bao gồm cả những dự án trong và ngoài các khu công nghiệp lớn.
Ngày nay việc xây dựng, thi công trạm biến áp là hạng mục không thể thiếu và rất quan trọng trong hệ thống điện của mỗi tòa nhà, nhà máy, nhà xưởng, khu công nghiệp.
Công suất
Tùy theo nhu cầu sử dụng điện lớn hay nhỏ, mà trạm biến áp có thể có những công suất phổ biến như sau: Trạm biến áp công suất 3x15KVA, 3x25KVA, 3x50KVA, 3x75KVA, 3x100KVA, 100KVA, 150KVA, 160KVA, 180KVA, 250KVA, 320KVA, 400KVA, 560KVA, 630KVA, 750KVA, 800KVA, 1000KVA, 1250KVA , 1500KVA , 1600KVA , 2000 KVA , 2500KVA, 3000KVA , 3500KVA , 4000KVA.
Tên gọi
Tùy theo mục đích sử dụng điện của khách hàng, vị trí đặt trạm, công suất sử dụng mà trạm biến áp sẽ tên gọi khác nhau của nó. Để dễ nhận biết, có thể phân thành 2 loại lớn: trạm biến áp kiểu ngoài trời và trạm biến áp trong nhà.
Ở mỗi loại trạm biến áp QUANG ANH CGTE sẽ đi vào giới thiệu chi tiết về cấu tạo từng loại trạm biến áp, cũng như vật tư thiết bị chính đi kèm và cách lựa chọn.
Lưu ý các đơn vị cần quan tâm trên trạm
S: Công suất biểu kiến được ghi trên trạm biến áp (KVA)
P: Công suất tiêu thụ (KW)
Q: Công suất phản kháng (KVAr)
U: điện áp sơ cấp và thứ cấp của trạm (KV hoặc V).
I: Dòng điện thứ cấp (A), Dòng điện sơ cấp thường rất ít được quan tâm
Xem thủ tục hồ sơ lắp đặt trạm biến áp
1.Trạm biến áp kiểu ngoài trời
Đối với khách hàng có nhu cầu lắp trạm biến áp ở xa khu dân cư, diện tích và không gian sử dụng đất rộng lớn. Việc lựa chọn trạm biến áp kiểu ngoài trời thường phổ biến nhất, vì chi phí đầu tư thấp hơn so với kiểu nhà trạm. Mặc khác trạm biến áp ngoài trời có dải công suất sử dụng rộng, nên phù hợp với nhiều yêu cầu sản xuất, cần sử dụng điện nhỏ đến lớn.Mà vẫn đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật và đủ điều kiện lên lưới.
Với kiểu trạm biến áp ngoài trời này thường có những loại chính như: trạm biến áp treo, trạm biến áp giàn, trạm biến áp trụ thép đơn thân, trạm biến áp đặt nền hay trạm nền, trạm biến áp hợp bộ hay trạm Kios.
Là loại trạm biến áp mà các thiết bị trung hạ thế và 3 máy biến áp 1 pha đều đặt trên 1 cột BTLT hoặc 2 cột BTLT ghép đôi. Trạm biến áp treo thường được sử dụng ở những nơi có nhu cầu sử dụng điện nhỏ, phần đo đếm TU, TI được đặt phía hạ thế. Tuy nhiên trạm biến áp kiểu treo chiếm khoảng không gian lắp đặt lớn ( trụ BTLT 12m ), tính mỹ quan không cao. Nên hiện tại rất hạn chế lắp đặt ở đô thị.
+ Công suất trạm biến áp
* Trạm đặt trên 1 cột BTLT khi dung lượng MBA có công suất S nhỏ hơn 100 kVA.
* Trạm đặt trên 2 cột BTLT khi dung lượng MBA, có công suất S nhỏ hơn 400 kVA.
Trong những trường hợp đặc biệt dung lượng máy biến áp (MBA) lớn hơn các qui định trên, đơn vị tư vấn phải có giải thích lý do tăng dung lượng vượt qui chuẩn và tính toán kiểm tra chịu lực.
Công suất trạm biến áp treo thường là: 3x15KVA, 3x25KVA, 3x75KVA, 3x100KVA
+ Cấu tạo trạm biến áp kiểu treo
Với mỗi loại công suất trạm biến áp như trên, vật tư thiết bị trong trạm biến áp và giá trạm biến áp cũng khác nhau . Mặt khác, khoảng cách từ điểm đấu nối 22KV đến vị trí đặt trạm biến áp treo bao xa. Cáp trung thế đi nổi hay đi ngầm, băng đường bao nhiêu mét hay không cũng ảnh hưởng đến số lượng vật tư thiết bị, cũng như giá trạm biến áp.
Thông thường trong trạm biến áp treo gồm có những vật tư thiết bị như sau:
Máy biến áp , cáp trung thế nhôm lõi thép 22KV AC50 , Cáp CXV 24kV – 25mm2, Cáp CXV 24kV-50mm2, Cáp đồng bọc 600V- CV120mm2, Cáp đồng bọc 600V- CV240mm2, FCO 24kV -100A, Chống sét van LA 18kV-10kA, sứ đứng, xà đỡ sứ, xà đỡ máy biến áp, tủ MCCB, TU vs TI hạ thế, tủ điện kế, tủ bù hạ thế, trụ BTLT.
Phần này QUANG ANH CGTE sẽ liệt kê những vật tư thiết bị chính trong trạm biến áp treo với giả thuyết khoảng cách từ điểm đấu nối trung thế tới trạm biến áp treo dưới 40 mét.
+Bảng vật tư
Thời gian thi công thường từ 50-60 ngày.
Là loại trạm biến áp mà các thiết bị trung hạ thế và 1 máy biến áp 3 pha đều đặt trên 2 cột BTLT ghép đôi. Trạm biến áp giàn thường được sử dụng ở những nơi có nhu cầu sử dụng điện vừa và nhỏ. Trạm biến áp nhỏ hơn 560KVA phần đo đếm TU, TI được đặt phía hạ thế. Đối với trạm biến áp từ 560KVA trở lên, TU, TI được đặt ở phía trung thế thông thường điện lực địa phương cấp phần này.
Trạm biến áp kiểu giàn cũng chiếm khoảng không gian lắp đặt lớn ( trụ BTLT 12m ), tính mỹ quan không cao. Nên hiện tại thường được lắp đặt ở vùng ngoại ô hoặc trong các khu công nghiệp, rất hạn chế lắp đặt ở đô thị.
+ Công suất trạm biến áp
Theo quy định hiện hành, trạm đặt trên 2 cột BTLT khi dung lượng MBA phải nhỏ hơn 400 kVA.
Trong những trường hợp đặc biệt, dung lượng máy biến áp (MBA) lớn hơn các qui định trên. Đơn vị tư vấn phải có giải thích lý do tăng dung lượng vượt qui chuẩn và tính toán kiểm tra chịu lực.
Công suất trạm biến áp giàn thường là: 100KVA, 150KVA, 160KVA, 180KVA, 250KVA, 320KVA, 400KVA, 560KVA, 630KVA, 750KVA, 800KVA
+ Cấu tạo trạm biến áp giàn hay trạm giàn
Với mỗi loại công suất trạm biến áp, kiểu trạm giàn như trên. Vật tư thiết bị trong trạm biến áp giàn và giá trạm biến áp cũng khác nhau . Mặt khác, khoảng cách từ điểm đấu nối 22KV đến vị trí đặt trạm biến áp giàn. Cáp trung thế đi nổi hay đi ngầm, băng đường hay không, bao nhiêu mét. Cũng ảnh hưởng đến số lượng vật tư thiết bị, cũng như giá trạm biến áp.
Thông thường trong trạm biến áp giàn gồm có những vật tư thiết bị như sau:
Máy biến áp , cáp trung thế nhôm lõi thép 22KV AC50 , Cáp CXV 24kV – 25mm2, Cáp CXV 24kV-50mm2, Cáp đồng bọc 600V- CV120mm2, Cáp đồng bọc 600V- CV240mm2, FCO 24kV -100A, Chống sét van LA 18kV-10kA, sứ đứng, xà đỡ sứ, xà đỡ máy biến áp, tủ MCCB, TU vs TI trung thế, TU vs TI hạ thế, tủ điện kế, tủ bù hạ thế, trụ BTLT.
QUANG ANH CE CO.,LTDsẽ liệt kê những vật tư thiết bị chính, trong trạm biến áp kiểu giàn. Với giả thuyết khoảng cách từ điểm đấu nối trung thế tới trạm giàn dưới 40 mét.
Kiểu trạm này các thiết bị trung hạ thế và 1 máy biến áp 3 pha đều đặt trên 1 trụ thép cao 3 mét và có bệ đỡ máy biến áp. Nó thường được sử dụng ở những nơi, có nhu cầu sử dụng điện vừa và nhỏ đến 630KVA. Việc lắp đặt và thi công ban đầu rất thuận tiện, tuy nhiên công tác bảo trì về sau hơi khó khăn. Vì tất cả các thiết bị đều nằm gọn trong lòng trụ thép, không gian nhỏ. Nên cần đơn vị thi công, bảo trì bảo hành chuyên nghiệp, tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra.
+ Công suất trạm biến áp
Theo quy định hiện hành, trạm đặt trên 1 cột pylone (cột sắt) khi dung lượng MBA S phải nhỏ hơn 400 kVA.
Trong những trường hợp đặc biệt, dung lượng máy biến áp (MBA) lớn hơn 400KVA. Đơn vị tư vấn phải có giải thích lý do tăng dung lượng vượt quy chuẩn và tính toán kiểm tra chịu lực.
Công suất trạm biến áp trụ thép đơn thân thường là: 100KVA, 150KVA, 160KVA, 180KVA, 250KVA, 320KVA, 400KVA, 560KVA, 630KVA
+ Cấu tạo trạm biến áp trụ thép đơn thân
Với mỗi loại công suất trạm biến áp trụ thép đơn thân như trên. Vật tư thiết bị trong trạm biến áp và giá trạm biến áp cũng khác nhau . Mặt khác, khoảng cách từ điểm đấu nối 22KV đến vị trí đặt trạm biến áp này bao xa. Mặt khác kiểu trạm này thường lắp đặt trong đô thị, cáp trung thế đi ngầm đến trạm . Nên độ dài cáp trung thế đi ngầm, có băng đường hay không, bao nhiêu mét. Cũng ảnh hưởng đến số lượng vật tư thiết bị, cũng như giá trạm biến áp.
Thông thường trong trạm biến áp trụ thép đơn thân gồm có những vật tư thiết bị như sau:
Thân trụ thép, bệ sen đỡ máy biến áp, Máy biến áp 15-22/0.4kv , cáp trung thế ngầm 3x50mm2 24kV, Đầu cáp ngầm TT 3x50mm2, Hộp che đầu cực MBA , Cáp CV 200mm2, Cáp CV 300mm2, Cáp đồng bọc 600V- CV120mm2, Cáp đồng bọc 600V- CV240mm2, LBFCO 24kV -100A, Chống sét van LA 18kV-10kA, sứ đứng 24KV, Sứ treo Polimer, tủ MCCB, TU vs TI trung thế, TU vs TI hạ thế, tủ điện kế, tủ bù hạ thế, trụ BTLT.
Là loại trạm biến áp mà các thiết bị trung thế đặt trên trụ đội BTLT 12m. Máy biến áp 3 pha và tủ hạ trạm hợp bộ tủ bù, đều đặt trên nền trạm xây sẵn, có rào chắn bao quanh.
Trạm biến áp đặt nền thường được sử dụng ở những nơi có nhu cầu sử dụng điện vừa và lớn như khu công nghiệp, nhà máy, nhà xưởng. Với những trạm biến áp S nhỏ hơn 560KVA phần đo đếm TU, TI được đặt phía hạ thế. Đối với trạm biến áp từ 560KVA trở lên, TU, TI được đặt ở phía trung thế thông thường điện lực địa phương cấp phần này.
Trạm biến áp, có dung lượng lớn hơn 1500KVA. Ở một số địa phương, điện lực yêu cầu lắp đặt Recloser.
Thường chiếm khoảng không gian lắp đặt lớn , nên trạm biến áp kiểu đặt nền chỉ thường lắp những địa điểm ngoại ô hoặc trong các khu công nghiệp, có diện tích sử dụng đất lớn.
+ Công suất trạm biến áp
Theo quy định hiện hành, trạm đặt trên nền dùng cho các khu công nghiệp, trạm khách hàng phải có dung lượng S từ 500 kVA trở lên.
Trong những trường hợp đặc biệt, dung lượng máy biến áp (MBA) nhỏ hơn 500KVA. Đơn vị tư vấn phải có giải thích lý do giảm dung lượng và tính toán đúng yêu cầu kỹ thuật.
Trạm biến áp đặt nền thường có công suất là: 320KVA, 400KVA, 560KVA, 630KVA, 750KVA, 800KVA, 1000KVA, 1250KVA , 1500KVA , 1600KVA , 2000 KVA , 2500KVA, 3000KVA , 3500KVA , 4000KVA
+ Cấu tạo trạm biến áp đặt nền hay trạm nền
Với mỗi loại công suất trạm biến áp đặt nền như trên. Vật tư thiết bị trong trạm biến áp và giá trạm biến áp cũng khác nhau . Mặt khác, khoảng cách từ điểm đấu nối 22KV đến vị trí đặt trạm biến áp bao xa. Cáp trung thế đi nổi hay đi ngầm, có băng đường hay không, băng bao nhiêu mét. Cũng ảnh hưởng đến số lượng vật tư thiết bị, cũng như giá trạm biến áp.
Thông thường trong trạm biến áp đặt nền gồm có những vật tư thiết bị như sau:
Nền trạm biến áp, hàng rào, trụ đội line, máy biến áp 15-22/0.4KV , cáp trung thế nhôm lõi thép 22KV AC50 , cáp trung thế ngầm 3x50mm2 24kV, Đầu cáp ngầm TT 3x50mm2. Cáp CXV 24kV – 25mm2, Cáp CXV 24kV-50mm2, Cáp đồng bọc 600V- CV120mm2, Cáp đồng bọc 600V- CV240mm2, FCO 24kV -100A. Chống sét van LA 18kV-10kA, sứ đứng, xà đỡ sứ, xà đỡ máy biến áp, tủ MCCB, TU vs TI trung thế, TU vs TI hạ thế, tủ điện kế, tủ bù hạ thế.
Bảng sau gồm những vật tư thiết bị chính trong trạm biến áp đặt nền.
e. Trạm biến áp hợp bộ hay trạm Kios
Là loại trạm biến áp mà các thiết bị trung hạ thế, RMU, máy biến áp 3 pha đều đặt hoàn toàn trong vỏ trạm Kios được sản xuất sẵn. Được Chế tạo 2 lớp từ tôn dày 2 mm kèm theo gân tăng cứng, có lớp cách nhiệt đảm bảo trạm biến áp hợp bộ (kios) hoạt động tốt khi nhiệt độ môi trường lên trên 45oC .
Trạm Kios chỉ sử dụng cho những khu vực thành phố lớn có yêu cầu thẩm mỹ cao. Công suất tối đa cho trạm Kios đến 1600KVA.
+ Công suất trạm biến áp Kios
Theo quy định hiện hành, trạm đặt trong vỏ Kios sản xuất sẵn khi dung lượng MBA phải nhỏ hơn 2500 kVA.
Trong những trường hợp đặc biệt, dung lượng máy biến áp (MBA) lớn hơn các qui định trên. Đơn vị tư vấn phải có giải thích lý do tăng dung lượng vượt qui chuẩn và tính toán kiểm tra các yêu cầu kỹ thuật.
Công suất trạm biến áp kios thường là: 160KVA, 180KVA, 250KVA, 320KVA, 400KVA, 560KVA, 630KVA, 750KVA, 800KVA, 1000KVA, 1250KVA , 1500KVA , 1600KVA , 2000 KVA , 2500KVA
+ Cấu tạo trạm biến áp kios
Với mỗi loại công suất trạm biến áp kios như trên. Vật tư thiết bị trong trạm Kios và giá trạm biến áp cũng khác nhau . Mặt khác, khoảng cách từ điểm đấu nối 22KV đến vị trí đặt trạm biến áp kios bao xa. Cáp trung thế đi ngầm, băng đường hay không, bao nhiêu mét. Cũng ảnh hưởng đến số lượng vật tư thiết bị, cũng như giá trạm biến áp kios.
Thông thường trong trạm biến áp kios gồm có những vật tư thiết bị như sau:
Vỏ trạm Kios, Máy biến áp 15-22/0.4KV , cáp trung thế ngầm 3x50mm2 24kV, Đầu cáp ngầm TT 3x50mm2, Cáp đồng bọc 600V- CV120mm2, Cáp đồng bọc 600V- CV240mm2, LBFCO 24kV -100A, Chống sét van LA 18kV-10kA, sứ đứng, xà đỡ sứ, xà đỡ máy biến áp, tủ MCCB, TU vs TI trung thế, TU vs TI hạ thế, tủ điện kế, tụ bù hạ thế, tủ RMU, LBS, Recloser.
Ở đây QUANG ANH CE CO.,LTDsẽ liệt kê những vật tư thiết bị chính trong trạm biến áp kios, chưa bao gồm phần cáp ngầm trung thế.
Đơn giá cáp ngầm trung thế đã bao gồm cáp, đào và tái lập mương và tất cả vật tư phụ đi kèm khoảng 1.8 triệu/1 mét.
a. Trạm phòng:
Trạm phòng là loại trạm biến áp mà các thiết bị trung hạ thế, RMU, máy biến áp 3 pha, tủ MSB hợp bộ bù công suất phản kháng, điện kế đều đặt hoàn toàn trong nhà trạm được xây sẵn. Phần máy biến áp được bao bọc bởi rào chắn xung quanh, cáp ngầm trung thế 15-22KV vào trạm được đấu nối thông qua tủ RMU kết nối đến máy biến áp.
Xây dựng
Trạm phòng có tường xây, mái bằng bê tông cửa bằng thép, có cửa thông gió tự nhiên làm bằng lưới thép kết hợp với các tấm nan chớp làm bằng bê tông hoặc có thông gió cưỡng bức bằng quạt gió làm mát bằng điều hoà nhiệt độ.
Các máy biến áp được đặt trên nền bê tông trong những ngăn riêng, thiết bị điện được bắt chặt vào tường trạm.
Tiếp địa
Hệ thống tiếp địa của trạm biến áp làm ngoài tường trạm, các dây tiếp địa được hàn nối liên hệ với nhau thông qua một vành đai tiếp địa chung nằm sát chân tường bên trong trạm.Thiết bị chống sét của trạm thường được bố trí trên nóc trạm hoặc trên thanh cái phía trung áp.
Trạm phòng thường được sử dụng cho những nhà máy lớn, trong các khu công nghiệp, công suất sử dụng điện cao. Hoặc sử dụng như những trạm biến áp công cộng, được đặt trong những khu đô thị, khu dân cư mới. Trạm kín hay trạm phòng có thể kết hợp nhiều máy biến áp, công suất lên đến 8000KVA. .
+ Công suất trạm phòng
Trong những trường hợp đặc biệt, tổng dung lượng các máy biến áp (MBA) cần sử dụng lớn. Đơn vị tư vấn phải có giải thích lý do tăng dung lượng vượt quy chuẩn. Tính toán, kiểm tra các yêu cầu về tổng dung lượng công suất trạm và diện tích trạm phòng, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật lắp đặt, vận hành.
Công suất trạm phòng thường là: 1000KVA, 1250KVA , 1500KVA , 1600KVA , 2000 KVA , 2500KVA, 3000KVA, 4000KVA, 8000KVA.
+ Cấu tạo trạm biến áp trong nhà hay trạm phòng
Với mỗi loại công suất trạm như trên. Vật tư thiết bị trong trạm phòng và giá trạm biến áp cũng khác nhau . Mặt khác, khoảng cách từ điểm đấu nối 22KV đến vị trí đặt trạm biến áp trong nhà bao xa. Cáp trung thế đi ngầm, băng đường hay không, bao nhiêu mét. Cũng ảnh hưởng đến số lượng vật tư thiết bị, cũng như giá trạm phòng.
Thông thường trong trạm phòng gồm có những vật tư thiết bị như sau:
Nhà trạm, Máy biến áp 15-22/0.4KV , trụ BTLT đội line, cáp trung thế ngầm 3x50mm2 24kV, Đầu cáp ngầm TT 3x50mm2, Cáp đồng bọc 600V- CV120mm2, Cáp đồng bọc 600V- CV240mm2, LBFCO 24kV -100A, Chống sét van LA 18kV-10kA, sứ đứng, xà đỡ sứ, xà đỡ máy biến áp, tủ MCCB, TU vs TI trung thế, TU vs TI hạ thế, tủ điện kế, tụ bù hạ thế, tủ RMU, LBS, Recloser, DS, LTD.
Ở đây QUANG ANH CE CO.,LTDsẽ liệt kê những vật tư thiết bị chính trong trạm biến áp, chưa bao gồm phần cáp ngầm trung thế.
Đơn giá cáp ngầm trung thế đã bao gồm cáp, đào và tái lập mương và tất cả vật tư phụ đi kèm khoảng 1.8 triệu/1 mét.
Phần máy biến áp thường sử dụng là máy biến áp khô, có khả năng chống cháy cao. Cáp ngầm trung thế 15-22KV vào trạm được đấu nối thông qua tủ RMU kết nối đến máy biến áp.
Các máy biến áp được đặt trên nền bê tông trong những ngăn riêng, có rào chắn bảo vệ. Tủ MSB thường đặt ở phòng điều khiển, hoặc phòng tủ điện riêng.
Hệ thống tiếp địa được hàn nối liên hệ với nhau thông qua một vành đai tiếp địa chung nằm sát chân tường bên trong trạm.
II. Những phần chính ảnh hưởng đến giá thành trạm biến áp
Phần này, QUANG ANH CE CO.,LTDsẽ liệt kê các vật tư, thiết bị ảnh hưởng đến giá trạm biến áp. Kèm thêm tên hãng sản xuất thiết bị và giá cả của từng loại. Cách tính toán để chọn thiết bị phù hợp theo từng loại trạm biến áp.
1.Vật tư thiết bị chính, hãng sản xuất và bảng giá đi kèm
Dựa vào bảng vật tư của các loại trạm biến áp vừa nêu, có thể kể ra một số vật tư, thiết bị quan trọng ảnh hưởng đến giá thi công trạm biến áp trọn gói như sau:
Cadivi, Tài Trường Thành, LS, Thipha, Cadisun, Taya…..
+ Cáp trung thế 22KV trên không
Trước đây việc sử dụng dây dẫn trần trên lưới điện trung thế trên không là rất phổ biến. Nhưng hiện nay trong chương trình hiện đại hóa lưới điện trên cả nước, cũng như tốc độ đô thị hóa. Việc dùng dây dẫn bọc cách điện thay cho dây dẫn trần trở nên phổ biến và cần thiết trong việc tạo ra hành lang an toàn cho lưới điện trung thế. Trong vận hành, ngoài những trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn. Thì đường dây bọc cách điện trung thế 15-22kv có rất nhiều ưu điểm vượt trội, so với đường dây trần trên không không bọc cách điện.
Trung thế 15-22kv loại bọc cách điện là dây một pha, được làm bằng nhôm (AAC) hoặc bằng hợp kim nhôm Almelec (AAAC). Lớp cách điện bên trong là các hợp chất, các sợi dây dẫn có tiết diện từ 35mm2 đến 240mm2. Có lớp vỏ bọc bảo vệ bên ngoài bằng chất PR (XLPE), độ dày thay đổi từ 1,5mm đến 4,5mm.
Nhằm nâng cao độ bền cách điện và tăng độ dẻo dai của lớp vỏ bọc, người ta sử dụng công nghệ lưu hóa khô hợp chất Polyethylen bằng hơi lưu huỳnh (S) chuyển đổi kết cấu mạng phân tử vật liệu cách điện từ liên kết dọc thành liên kết ngang, chính vì thế dây dẫn bọc cách điện có tên là dây XLPE.
Đường dây dùng dây dẫn bọc cách điện, là vật liệu điện chuyên dùng cho đường dây trên không. Mặc dù được cố định trên sứ cách điện, giống như đường dây trần. Nhưng việc lựa chọn loại dây, vẫn phải chọn dây theo cấp “Điện áp pha” tương ứng với cấp điện áp đang sử dụng.
– Điện áp 35 kV: Chọn dây có cấp điện áp 24 kV- Điện áp 22 kV: Chọn dây có cấp điện áp 15 kV
– Điện áp 15 kV: Chọn dây có cấp điện áp 10 kV
– Điện áp 10 kV: Chọn dây có cấp điện áp 6,3 kV
– Điện áp 6 kV: Chọn dây có cấp điện áp 3,6 kV
Khi thi công đường dây dùng cáp bọc trung thế cần lưu ý
– Phải chọn loại cáp có cấp cách điện lớn hơn hoặc bằng điện áp pha của đường dây
– Sử dụng kẹp nối dây, ống nối dây có bọc cách điện để đảm bảo cho mối nối không bị hở cách điện.
– Gia tăng điểm thoát quá điện áp do sét trên đường dây.
-Phải ưu tiên dùng cáp bọc trong khu vực đông dân cư, để có điều kiện thu hẹp hành lang tuyến dây, bảo đảm an toàn điện cho con người.
-Ở những vùng có mật độ sét lớn, vùng ven biển có hơi nước nhiễm mặn nên hạn chế sử dụng dây dẫn bọc cách điện trung áp.
b.Lựa chọn máy biến áp – Các hãng sản xuất máy biến áp phổ biến
Trạm biến áp mà thiết bị chiếm chủ yếu giá thành của nó là máy biến áp, đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống điện. Việc lựa chọn đúng vị trí đặt trạm,sơ đồ trạm,số lượng và công suất máy biến áp, lựa chọn đúng đầu phân áp cũng như xác định đúng chế độ vận hành kinh tế trạm biến áp. Ssẽ nâng cao các chỉ tiêu kinh tế- kĩ thuật khi thiết kế,vận hành các hệ thống điện.
+Xác định vị trí đặt các trạm biến áp :
Vị trí tối ưu nhất là đặt các trạm điện kể trên tại trung tâm phụ tải của khu vực mà trạm cần cấp điện.
Số lượng máy biến áp đặt trong một trạm chủ yếu phụ thuộc vào loại hộ tiêu của phụ tải.
Trạm cấp điện cho hộ loại 1 cần đặt 2 máy biến áp;
Trạm cấp điện cho hộ loại 3 cần đạt 1 máy;
Trạm cấp điện cho hộ loại 2 (các xí nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,siêu thị v.v..) thì xác định số lượng máy biến áp như sau:
+ Nếu có đủ số liệu về tổn thất kinh tế do mất điện thì sử dụng công thức (2.3) (Z = ( để quyết định nên đạt 2 máy hay 1 máy biến áp.
+ Hoặc dùng 1 biến áp cộng với máy phát điện điezen dự phòng.
Xác định công suất máy biến áp:
*Với lưới cung cấp điện (U≤ 35kV), chỉ cần tính toán ở chế độ cực đại, theo công suất tính toán xác định được trực tiếp từ phụ tải. Mặt khác, lưới cung cấp điện làm nhiệm vụ cấp điện trực tiếp cho hộ tiêu thụ. Nên cần biết chính xác phụ tải nào quan trọng không được phép cắt điện, phụ tải nào kém quan trọng có thể ngừng cung cấp điện khi sự cố một máy biến áp, để chọn biến áp được hợp lý hơn. Ngoài ra, các biến áp ở lưới cung cấp điện thường dùng hàng nội địa không cần hiệu chỉnh nhiệt độ.
Sanaky, Thibidi, EMC, EEMC, HBA, Shihlin, AGE, HEM, ABB, SungJin, Atelec, Huyndai, Hyosung.
c. Thiết bị đóng cắt ACB, MCCB, contactor
LS, Mitsubishi, Schneider, Hitachi, Shihlin, Huyndai, ABB, Fuji…
Theo kinh nghiệm, nên chọn tủ bù vô công với công suất tủ bù bằng 40% hoặc 50% công suất trạm biến áp là hợp lý.
Tụ bù Nuintek, Iskra, Epcos, Sino, Mikro, Samwha
e.Thiết bị trung thế khác FCO, LBFCO, LA, Recloser, LA, DS, LTD, TU, TI, Tủ RMU…
Nulec, Schneider, Copper, Tuấn Ân, Chane, Emic, Atelec, Rockwill…
2. Cách tính toán chọn vật tư thiết bị theo trạm biến áp
* Phía 15(22)kV:
Dây dẫn được chọn theo mật độ dòng kinh tế có kiểm tra dòng điện cho phép của dây dẫn được chọn:
Trong đó:
S: tiết diện dây (mm2).
I: dòng điện định mức (A).
Jkt: mật độ dòng kinh tế (A/mm2) được tra trong bảng sau :
Mật độ dòng điện kinh tế
Mật độ dòng kinh tế phụ thuộc vào thời gian sử dụng công suất cực đại Tmax:
Chọn Tmax = 8 giờ/ngày hay 2920 giờ/năm.
Đối với trạm biến áp 3P 22/0,4kV S kVA có dòng phía sơ cấp là S/1.732*22 A. Ví dụ: với trạm biến áp 3P 22/0,4kV 1500 kVA có dòng phía sơ cấp là 39.36A . Như vậy ta sẽ sử dụng dây pha cáp CXV25mm2 và dây trung tính là dây đồng trần kí hiệu là M25mm2 là phù hợp.
Dây pha: 3CXV-25mm2
Dây trung hòa: M-25mm2
– Khu vực nông thôn : Đường trục chính ngắn tiết diện dây dẫn có thể chọn theo mật độ dòng kinh tế. Đường dây dài (do mật độ phụ tải thưa) thì có thể chọn tiết diện dây theo độ sụt áp cho phép dU cp.
– Dòng điện trên các đường trục phải được tính chọn sao cho có thể đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải từ 10-15 năm tuỳ theo khu vực thành phố hay nông thôn.
– Cách điện đỡ : Sử dụng cách điện chất liệu bằng gốm.
– Cách điện treo : Sử dụng cách điện chất liệu bằng thủy tinh, polyme.
Tất cả các xà phải được mạ kẽm nóng. Chiều dày lớp mạ yêu cầu tối thiểu 80mm.
bê tông ly tâm (BTLT) chủ yếu sử dụng loại 12mét. ở các vị trí có yêu cầu nâng chiều cao có thể sử dụng 14, 16 hoặc 20 mét.
Trụ pylone (cột sắt) được sử dụng tại các giao lộ của các thành phố, thị xã, nơi mà điều kiện néo góc không cho phép và có yêu cầu mỹ quan cao.
Việc lựa chọn móng cột, các đơn vị tư vấn thiết kế phải dựa trên các cơ sở sau:
– Yêu cầu chịu lực và sơ đồ cột.
– Điều kiện địa chất nền móng.
– ĐK địa mạo và mức độ biến động của địa mạo.
– Đkiện thi công.
– So sánh kinh tế tổng thể (giải pháp cột + móng + xà + sứ + phụ kiện tối ưu nhất).
– Tất cả các vị trí cột điểm đấu, rẽ nhánh, cột néo, cột lắp đặt thiết bị, cột vượt đường giao chéo, cột đi qua khu vực đông dân cư, đi chung hạ thế.
– Điện trở nối đất không được vượt quá giá trị:
+ ở vùng có điện trở suất đến 100Wm : R nđ < 10 W
+ ở vùng có điện trở suất trên 100 Wm đến 500 Wm: R nđ < 15W
+ ở vùng có điện trở suất trên 500 Wm đến 1000 Wm: R nđ < 20W
+ ở vùng có điện trở suất trên 1000 Wm đến 5000 : R nđ < 30W
+ ở vùng có điện trở suất trên 5000 Wm : R nđ < 6.10-3 r W
– Nối đất dùng dạng cọc tia hỗn hợp, tất cả các chi tiết nối đất bằng đồng hay sắt mạ kẽm, chiều dài lớp mạ yêu cầu tối thiểu 80mm.
+ Đường dây hạ áp 0,4kV :
Đường trục hạ áp dùng dây dẫn trần nhôm hoặc đồng cho khu vực ít dân cư hành lang không bị cây cối va quẹt, khách hàng khó câu móc để sử dụng điện ngoài đồng hồ đo đếm điện.
– Dây nhôm cho khu vực không bị nhiễm mặn.
– Dây đồng cho khu vực ven biển dễ bị nhiễm mặn.
– Dùng dây bọc đơn hoặc cáp vặn xoắn cho khu vực đông dân cư, hành lang hẹp hoặc có khả năng bị khách hàng câu móc sử dụng điện ngoài đồng hồ đo đếm điện.
– Tiết diện dây dẫn được chọn như phần đường dây trung áp ở trên, đường trục hạ áp có tiết diện tối thiểu:
+ Khu vực thành phố :
Dây nhôm S ³ 3×95 + 1×50
Dây đồng S ³ 3×70 + 1×50
+ Khu vực nông thôn.
Dây nhôm S ³ 3×70 + 1×50
Dây đồng S ³ 3×50 + 1×25
Bán kính cấp điện
– Khu vực thành phố : Bán kính cấp điện không được vượt quá 600mét. Từ đường trục hạ áp đến công tơ tối đa : 50m.
– Khu vực nông thôn : Bán kính cấp điện không được vượt quá 1000mét. Từ đường trục hạ áp đến công tơ tối đa 100mét.
– Trong một số trường hợp đặc biệt bán kính cấp điện có thể kéo dài hơn nhưng phải kiểm tra lại độ lệch điện áp để đảm bảo không vượt quá giới hạn cho phép.
Số lộ xuất tuyến: Số xuất tuyến 2-3 lộ.
Dây dẫn vào đồng hồ đếm điện:
– Tiết diện dây dẫn được tính chọn phù hợp với số lượng công tơ trên cơ sở xác định phụ tải
– Các dây dẫn vào thùng đồng hồ đếm điện cho một nhóm hộ tiêu thụ và dây dẫn vào từng hộ phải có vỏ bọc kim loại (cáp muyle) để bảo vệ an toàn và chống câu móc trước đồng hồ đếm điện.
Tuỳ theo sơ đồ bố trí dây dẫn trên cột, cách điện hạ áp có thể sử dụng cách điện đứng hoặc cách điện ống chỉ.
Việc sử dụng cột hạ thế phải dựa trên cơ sở: Yêu cầu chịu lực, yêu cầu thẩm mỹ, điều kiện vận chuyển và điều kiện kinh tế.
– Chiều cao cột dùng chủ yếu các loại 8,5m và 10,5m. Loại 10,5m dùng cho những vị trí vượt đường trong các thành phố.
– Dùng cột BTLT cho các khu vực :
Thành phố, thị xã, thị trấn và các thị tứ.
Đường dây đi chung với đường dây trung áp.
Dọc theo các đường quốc lộ, tỉnh lộ có yêu cầu mỹ quan cao.
– Dùng cột bê tông vuông (chữ H) cho các khu vực.
Nông thôn, khu vực miền núi.
Các nhánh rẽ vào sâu trong các cụm dân cư.
Tuỳ theo bố trí dây dẫn trên cột mà sử dụng 1 trong các loại sau dây :
– Trường hợp dùng cách điện đứng :
+ Xà đỡ chữ nhất cho các cột đỡ có dây dẫn nằm ngang.
+ Xà néo chữ nhất cho các cột néo có dây dẫn nằm ngang.
– Trường hợp dùng cách điện ống chỉ : Giá đỡ (RACK) cho các cột có dây dẫn bố trí thẳng đứng.
– Các khu vực không bị nhiễm mặn, các xà, gía đỡ được bảo vệ sơn chống rỉ. Các khu vực nhiễm mặn hoặc đường dây kết hợp cao hạ thế các xà , giá đỡ phải được mạ kẽm nhúng nóng, chiều dày lớp mạ yêu cầu tối thiểu 80mm.
Khoảng cách pha
– 250mm cho dây bọc đơn.
– 300 mm cho dây trần.
Móng cột và néo cột
– Cơ sở chọn móng cột cho đường dây hạ áp áp dụng như quy định đối với đường dây trung áp.
– ở những vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp bão lụt, khu vực miền núi có địa hình thay đổi nhiều, địa chất không ổn định sử dụng móng hộp.
– ở những vùng địa chất ổn định, địa mạo bằng phẳng, nền móng tốt , không bị xói lở khi ngập nước đơn vị tư vấn có thể xem xét việc chôn trực tiếp cột vào đất.
Lưới hạ áp là lưới trực tiếp nối đất và nối đất lặp lại cho dây trung tính.
– Các vị trí rẽ nhánh, néo cuối, các vị trí thay đổi tiết diện dây dẫn, các vị trí giao chéo đường giao thông, các vị trí cột có treo đồng hồ đếm điện có vỏ hộp bằng kim loại.
– Trung bình 200-250m có một vị trí nối đất lặp lại.
– Đối với đường dây hạ áp đi độc lập :
+ Điện trở nối đất R nđ < 50W đối với các đường dây đi qua khu vực có nhiều nhà cao tầng, cây cối cao che chắn, đường dây khó có thể bị sét đánh.
+ Điện trở nối đất R nđ < 30W đối với các đường dây đi qua khu vực trống trải, khu vực chỉ có nhà một tầng và đường dây không được nhà cửa, công trình, cây cối che chắn.
– Đối với các đường dây hạ áp đi chung cột đường dây trung áp : Trị số điện trở nối đất vừa phải đảm bảo yêu cầu như đối với đường dây hạ áp đi độc lập, vừa phải đảm bảo yêu cầu đối với đường dây trung áp đi phía trên.
– Đối với các vị trí lắp đặt hộp công tơ bằng kim loại phải thực hiện nối đất vỏ hộp, điện trở nối đất yêu cầu R nđ < 50W.
– Các qui định về kỹ thuật đối với các bộ nối đất hạ áp được áp dụng như qui định đối với các bộ nối đất đường dây trung áp.
b. Tính toán chọn máy biến áp
c. Tính toán chọn thiết bị đóng cắt ACB, MCCB, contactor
d.Tính toán chọn tủ bù hạ thế bù công suất phản kháng
e.Tính toán chọn hiết bị trung thế khác FCO, LBFCO, LA, Recloser, LA, DS, LTD, TU, TI, Tủ RMU…