Tác Dụng Zithromax / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Zithromax Thuốc Gì? Công Dụng Và Giá Thuốc Zithromax

Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết ZITHROMAX thuốc gì? Công dụng và giá thuốc ZITHROMAX? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc ZITHROMAX. Zithromax được chỉ định cho các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi, nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang và viêm họng/viêm amiđan (Penicillin thường là thuốc được lựa chọn trong điều trị viêm họng do Streptococcus pyogenes, bao gồm cả dự phòng sốt thấp khớp. Azithromycin nói chung có hiệu lực làm sạch vi khuẩn Streptococccus ở hầu họng, tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có số liệu xác định hiệu lực của azithromycin trong ngăn ngừa sốt thấp).

ZITHROMAX được chỉ định cho các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm

viên nén bao phim 500 mg: hộp 3 viên

bột pha hỗn dịch uống 200 mg/5 ml: lọ 15 ml, tương đương 600 mg. gói bột pha hỗn dịch uống 100 mg: hộp 6 gói.

Azithromycin là kháng sinh đầu tiên nhóm azalide. Về mặt hóa học, hợp chất là dẫn xuất do thêm một nguyên tử nitrogen vào vòng lactone của erythromycine A. Tên hóa học của azithromycin là 9-deoxy-9a-aza-9a-methyl-9a-homoerythromycine A. Trọng lượng phân tử là 749,0.

Cơ chế tác dụng của azithromycin là ức chế tổng hợp protein vi khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị ribosome 50s và ngăn chặn sự chuyển vị của các peptide.

In vitro, azithromycin cho thấy có hoạt tính chống lại các vi khuẩn sau:

Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes (streptococcus huyết giải bêta nhóm A), Streptococcus pneumoniae, các Streptococcus huyết giải alpha (nhóm viridans) và các Streptococcus khác, và Corynebacterium diphtheriae. Azithromycin cho thấy có kháng chéo với các chủng Gram dương đề kháng với erythromycine bao gồm Streptococcus faecalis (Enterococcus) và hầu hết các chủng Staphylococcus đề kháng methicilline.

Vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Haemophilus influenzae, Haemophilus para-influenzae, Moraxella catarrhalis, Acinetobacter spp., Yersinia spp., Legionella pneumophila, Bordetella pertussis, Bordetella parapertussis, Shigella spp., Pasteurella spp., Vibrio cholera và parahaemolyticus, Plesiomonas shigelloides.

Tác động của azithromycin chống lại Escherichia coli, Salmonella enteritidis, Salmonella typhi, Enterobacter spp., Aeromonas hydrophila và Klebsiella spp. thay đổi nên cần phải thực hiện kháng sinh đồ. Proteus spp., Serratia spp., Morganella spp., và Pseudomonas aeruginosa thường đề kháng với thuốc.

Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis và Bacteroides spp., Clostridium perfringens, Peptococcus spp., và Peptostreptococcus spp., Fusobacterium necrophorum và Propionibacterium acnes. Các vi khuẩn lây nhiễm qua đường sinh dục: Azithromycin có tác động trên Chlamydia trachomatis và cũng cho thấy tác động tốt trên Treponema pallidum, Neisseria gonorrhoea và Haemophilus ducreyi.

Các vi khuẩn khác: Borrelia burgdorferi (gây bệnh Lyme), Chlamydia pneumoniae, Toxoplasma gondii, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma hominis, Ureaplasma urealyticum, Pneumocystis carinii, Mycobacterium avium-intracellulare, Campylobacter spp. và Listeria monocytogenes.

Trên những bệnh nhân suy gan nhẹ (nhóm A) đến trung bình (nhóm B), không có bằng chứng thay đổi đáng kể về dược động học huyết thanh của azithromycin khi so sánh với người có chức năng gan bình thường. Ở những người này, mức độ tìm thấy azithromycin trong nước tiểu hơi cao hơn, có lẽ là do bù trừ lại với sự giảm thanh thải ở gan.

Các nghiên cứu dược động học đã chứng minh được nồng độ azithromycin cao hơn đáng kể trong mô so với trong huyết tương (gấp 50 lần nồng độ tối đa quan sát được trong huyết tương), cho thấy thuốc có ái lực cao với các mô. Sau liều duy nhất 500 mg, nồng độ azithromycin trong các mô đích như phổi, amiđan và tiền liệt tuyến vượt quá MIC90 cho hầu hết các vi khuẩn gây bệnh.

Khoảng 12% liều tiêm tĩnh mạch được đào thải trong nước tiểu trong vòng 3 ngày dưới dạng không đổi ban đầu, phần lớn được tìm thấy trong 24 giờ đầu tiên. Nồng độ rất cao thuốc dưới dạng không đổi được tìm thấy ở mật cùng với 10 chất chuyển hóa hình thành do sự N-và O- demethyl hóa, hydroxyl hóa desosamine và vòng aglycone, và bởi sự phân chia liên hợp cladinose. So sánh kết quả sắc ký lỏng cao áp và vi sinh học ở các mô cho thấy các chất chuyển hóa không có vai trò gì trong hoạt tính vi sinh của azithromycin.

Trong các nghiên cứu thực hiện trên thú vật, nồng độ cao azithromycin được tìm thấy trong các thực bào. Trong các mẫu thực nghiệm, nồng độ cao azithromycin cũng được phóng thích khi có thực bào chủ động nhiều hơn so với thực bào không được kích thích. Trong các mẫu thú vật thí nghiệm, các kết quả này cho thấy nồng độ azithromycin cao tại vị trí nhiễm khuẩn.

Zithromax được chỉ định cho các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi, nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang và viêm họng/viêm amiđan (Penicillin thường là thuốc được lựa chọn trong điều trị viêm họng do Streptococcus pyogenes, bao gồm cả dự phòng sốt thấp khớp. Azithromycin nói chung có hiệu lực làm sạch vi khuẩn Streptococccus ở hầu họng, tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có số liệu xác định hiệu lực của azithromycin trong ngăn ngừa sốt thấp).

Đối với các bệnh lây truyền qua đường sinh dục ở nam và nữ, Zithromax được chỉ định trong: Nhiễm khuẩn sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis.

Nhiễm khuẩn sinh dục không biến chứng do Neisseria gonorrhoea không đa kháng thuốc (sau khi loại trừ nhiễm đồng thời Treponema pallidum).

Hạ cam mềm do Haemophilus ducreyi.

Dự phòng nhiễm Mycobacterium avium – intracellulare (MAC) ở bệnh nhân nhiễm HIV dùng đơn độc hay phối hợp với rifabutin.

Zithromax được chỉ định trong viêm kết mạc do Chlamydia trachomatis (bệnh mắt hột).

Chống chỉ định sử dụng Zithromax ở những bệnh nhân có tiền sử bị quá mẫn với azithromycin hoặc mọi kháng sinh macrolide khác.

Giống như erythromycin và các macrolide khác, đã có báo cáo về các phản ứng dị ứng trầm trọng hiếm khi xảy ra, bao gồm phù mạch và phản vệ (hiếm khi gây tử vong). Một vài phản ứng với azthromycin này gây ra tình trạng tái phát nên cần phải theo dõi và điều trị trong thời gian dài hơn.

Do gan là đường đào thải chính của azithromycin, nên dùng thuốc cẩn thận cho bệnh nhân suy gan nặng.

Ở bệnh nhân dùng các dẫn xuất nấm cựa gà, khả năng ngộ độc nấm cựa gà gia tăng khi dùng chung với một vài kháng sinh nhóm macrolide. Không có số liệu về khả năng tương tác giữa nấm cựa gà và azithromycin. Tuy nhiên, do khả năng ngộ độc nấm cựa gà trên lý thuyết, không nên dùng đồng thời hai thuốc này.

Giống như các kháng sinh khác, nên quan sát để phát hiện kịp thời các dấu hiệu bội nhiễm do các vi khuẩn không nhạy cảm kể cả nấm.

Không có bằng chứng rằng Zithromax có tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.

Các nghiên cứu về sinh sản ở động vật cho thấy azithromycin qua được nhau thai nhưng không có bằng chứng tác dụng gây hại cho thai nhi. Không có số liệu về sự bài tiết qua sữa mẹ. Tính an toàn khi sử dụng trong lúc mang thai và nuôi con bú ở người chưa được xác định. Do đó, chỉ nên sử dụng Zithromax cho phụ nữ có thai hay đang nuôi con bú khi không có thuốc khác thích hợp hơn.

Các thuốc kháng acid: Nghiên cứu dược động học về hiệu lực của thuốc kháng acid dùng đồng thời với azithromycin không cho thấy ảnh hưởng lên sinh khả dụng toàn phần mặc dầu nồng độ đỉnh trong huyết thanh giảm đến 30%. Ở bệnh nhân cần dùng cả Zithromax và thuốc kháng acid, không nên dùng hai thuốc này đồng thời.

Carbamazepine: Trong nghiên cứu tương tác dược động ở người tình nguyện khỏe mạnh, không quan sát thấy tác dụng đáng kể nào trên nồng độ trong huyết thanh của carbamazepine và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó ở bệnh nhân dùng đồng thời với Zithromax.

Cimetidine: Trong nghiên cứu dược động về tác dụng của liều đơn cimetidine sử dụng 2 giờ trước khi dùng azithromycin cho thấy không có thay đổi gì trên dược động học của azithromycin.

Cyclosporin: Không có số liệu về co giật từ các nghiên cứu lâm sàng hay dược động học về khả năng tương tác thuốc giữa azithromycin và cyclosporin, nên cần thận trọng khi dùng đồng thời hai thuốc này. Nếu cần phải phối hợp hai thuốc, nên kiểm tra nồng độ cyclosporin và điều chỉnh liều cho thích hợp.

Digoxin: Một vài kháng sinh macrolide được báo cáo là làm giảm chuyển hóa vi sinh của digoxin trong ruột của một vài bệnh nhân. Ở những bệnh nhân dùng đồng thời Zithromax, một kháng sinh azalide, và digoxin nên lưu ý đến khả năng tăng cao nồng độ digoxin.

Nấm cựa gà: Khả năng ngộ độc nấm cựa gà trên lý thuyết đặt ra vấn đề chống chỉ định sử dụng đồng thời Zithromax với các dẫn xuất nấm cựa gà (xem Thận trọng lúc dùng)

Methylprednisolone: Trong nghiên cứu tương tác dược động học ở người tình nguyện khỏe mạnh, Zithromax không ảnh hưởng lên dược động học của methylprednisolone.

Theophylline: Không có bằng chứng về tương tác dược động học giữa Zithromax và theophylline khi sử dụng đồng thời ở người tình nguyện khỏe mạnh.

Thuốc chống đông loại coumarin: Trong các nghiên cứu tương tác dược động học, azithromycin không làm thay đổi tác dụng kháng đông của warfarin khi dùng liều duy nhất 15 mg warfarin ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Sử dụng đồng thời Zithromax và thuốc chống đông loại coumarin gây tăng hiện tượng chống đông đã được báo cáo, do đó cần kiểm tra thường xuyên thời gian prothrombine.

Zidovudine: Liều duy nhất 1000 mg và đa liều 1200 mg hay 600 mg azithromycin không ảnh hưởng được động học huyết tương hay sự bài tiết qua đường tiểu của zidovudine hoặc chất chuyển hóa glucuronide của nó. Tuy nhiên, dùng azithromycin làm gia tăng nồng độ zidovudine phosphoryl hóa, chất chuyển hóa hoạt động trên lâm sàng, trong các tế bào đơn nhân máu ngoại biên. Ý nghĩa lâm sàng của điều này không rõ ràng, nhưng có thể có lợi cho bệnh nhân.

Didanosin: Cho 6 người dùng liều 1200 mg azithromycin mỗi ngày cùng với didanosin không thấy ảnh hưởng dược động học của didanosin khi so sánh với giả dược.

Rifabutin: Dùng chung azithromycin với rifabutin không ảnh hưởng nồng độ huyết thanh của các thuốc.

Giảm bạch cầu trung tính đã được nhận thấy trên bệnh nhân được điều trị phối hợp azithromycin và rifabutin. Mặc dù giảm bạch cầu hạt đi kèm với việc sử dụng rifabutin, nhưng mối liên hệ nhân quả với việc phối hợp cùng azithromycin vẫn chưa được xác định (xem phần Tác dụng không mong muốn).

Zithromax được dung nạp tốt, tác dụng không mong muốn có tần suất thấp.

Tác dụng không mong muốn chủ yếu xảy ra ở đường tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, ói mửa/tiêu chảy (hiếm khi dẫn đến sự mất nước), tiêu phân lỏng, khó tiêu, khó chịu ở bụng (đau/co thắt), táo bón và đầy bụng thỉnh thoảng xảy ra.

Giảm thính lực đã được báo cáo xuất hiện với các kháng sinh macrolide, bao gồm nghe khó, điếc hay ù tai ở một vài bệnh nhân dùng azithromycin. Nhiều trường hợp trong những bệnh nhân này suy giảm thính lực là do sử dụng thuốc kéo dài với liều cao trong các nghiên cứu. Trong các trường hợp này, thường thấy các tác dụng ngoại ý được hồi phục sau đó.

Có những báo cáo các trường hợp hiếm về rối loạn vị giác.

Choáng váng/chóng mặt, co giật (như đã quan sát được với các macrolide khác), nhức đầu và buồn ngủ đã được báo cáo.

Các phản ứng dị ứng bao gồm nổi ban, nhạy cảm với ánh sáng, đau khớp, phù nề, mày đay, phù mạch và phản vệ (hiếm khi gây tử vong) (xem Thận trọng lúc dùng).

Hiếm khi có phản ứng da trầm trọng bao gồm ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc.

Đối với bệnh lây truyền qua đường sinh dục do Chlamydia trachomatis, Haemophilus ducreyi hay Neisseria gonorrhoea nhạy cảm, dùng 1 g liều duy nhất.

Điều trị mắt hột do Chlamydia trachomatis: Người lớn: 1 g liều duy nhất.

Trẻ em: 20 mg/kg/liều duy nhất.

Các chỉ định khác, tổng liều 1,5 g được cho 500 mg/ngày, trong 3 ngày.

Sử dụng liều giống như liều dành cho người lớn. Bệnh nhân suy thận:

Bệnh nhân suy gan:

Có thể dùng liều dành cho bệnh nhân có chức năng gan bình thường ở người suy gan (xem Thận trọng lúc dùng).

Tổng liều ở trẻ em là 30 mg/kg, được cho liều duy nhất mỗi ngày là 10 mg/kg/ngày trong 3 ngày.

Đối với trẻ em cân nặng dưới 15 kg, nên dùng hỗn dịch uống Zithromax với liều lượng được tính thật kỹ bằng cách dùng ống bơm lường có sẵn trong hộp. Đối với trẻ cân nặng 15 kg hay hơn, có thể dùng hỗn dịch uống Zithromax (sử dụng muỗng lường có sẵn) hay dạng gói bột uống cho trẻ em Zithromax theo hướng dẫn như sau:

Dạng hỗn dịch uống Zithromax:

Chỉ nên dùng viên nén Zithromax cho trẻ em cân nặng hơn 45 kg.

Bột pha hỗn dịch uống: Mở nắp lọ bột ra. Đối với lọ 600 mg, thêm 9 ml nước ; lọ 900 mg, thêm 12 ml nước ; lọ 1200 mg, thêm 15 ml nước. Lắc kỹ. Lắc trước khi sử dụng.

Đối với trẻ em có cân nặng trên 15 kg, hỗn dịch Zithromax nên được đo lường cẩn thận bằng ống lường liều uống và đối với trẻ em có cân nặng bằng hay hơn 15 kg, hỗn dịch Zithromax nên được đo bằng cách dùng muỗng thích hợp.

Gói bột pha hỗn dịch uống: Hòa tan bột thuốc trong một ly vừa nước, khuấy đều rồi uống. Viên nén: Nên nuốt trọn viên nén Zithromax.

Tác dụng không mong muốn khi dùng liều cao tương tự như khi dùng liều bình thường. Trong trường hợp quá liều, áp dụng các biện pháp hỗ trợ tỗng quát và điều trị triệu chứng.

Bột pha hỗn dịch uống: 2 năm với bột khô và 5 ngày với bột đã pha.

Viên nén: 2 năm

Thận trọng đặc biệt khi bảo quản:

Bột pha hỗn dịch uống: Bảo quản bột và hỗn dịch sau khi hòa tan dưới 30o

Nguồn Sổ tay thuốc biệt dược

Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc ZITHROMAX thuốc gì? Công dụng và giá thuốc ZITHROMAX

Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết ZITHROMAX thuốc gì? Công dụng và giá thuốc ZITHROMAX, chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng

Latest posts by Võ Lan Phương ( see all)

Thuốc Kháng Sinh Azithromycin (Zithromax): Tác Dụng, Cách Dùng Và Các Lưu Ý

Tên thành phần hoạt chất: azithromycin

Tên biệt dược tương tự : Azithromycin Stada, Azithromycin Sandoz, Azee…

Thuốc Azithromycin (Zithromax) là một kháng sinh mới có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.

Thuốc Azithromycin (Zithromax) có các dạng bào chế như sau:

Viên nén 250 mg

Bột pha hỗn dịch uống đơn liều (gói) 100 mg

Bột pha hỗn dịch uống đa liều (chai) 200mg/5ml

2. Azithromycin (Zithromax) được sử dụng trong những trường hợp nào?

Azithromycin (Zithromax) được dùng để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng:

Các nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (viêm phế quản, viêm phổi), đường hô hấp trên (viêm xoang, viêm họng, viêm amidan)

Nhiễm khuẩn da và mô mềm

Viêm tai giữa

Nhiễm trùng mắt

Bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.

Những điều cần phải chú ý khi sử dụng Azithromycin (Zithromax) là gì?

Bệnh nhân không nên sử dụng Azithromycin (Zithromax) nếu gặp phải các trường hợp sau:

Tiền sử bị vàng da hoặc các vấn đề về gan do dùng azithromycin (Zithromax)

Dị ứng với azithromycin (Zithromax) hoặc các thuốc cùng nhóm như clarithromycin, erythromycin, hoặc telithromycin.

Tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bệnh nhân gặp các trường hợp sau:

Azithromycin (Zithromax) là kháng sinh có tỷ lệ đề kháng thuốc khá cao ở Việt Nam nên bệnh nhân cần sử dụng đúng và đủ liều theo chỉ định của bác sĩ.

Các bệnh nhiễm khuẩn khác nhau sẽ có liều lượng và thời gian sử dụng khác nhau để đạt hiệu quả cao nhất. Liều thông thường Azithromycin (Zithromax) được sử dụng 1 lần/ngày với có nhiều dạng bào chế.

Viên nén: uống cùng với 1 cốc nước lúc đói hoặc no.

Bột pha hỗn dịch uống đơn liều (gói): pha gói bột thuốc với một ít nước, uống ngay sau khi pha, có thể tráng cốc để uống hết lượng thuốc còn sót lại

Bột pha hỗn dịch uống đa liều (chai): pha thuốc cùng với 1 lượng nước đúng theo như nhà sản xuất yêu cầu, lắc đều chai ở mỗi lần lấy thuốc, uống đúng theo liều bác sĩ đã kê đơn.

Uống ngay liều đã quên ngay khi nhớ ra

Bỏ qua liều đã quên nếu sắp đến liều kế tiếp.

6. Sử dụng thuốc Azithromycin (Zithromax) gặp phải những tác dụng phụ nào?

Bệnh nhân cần liên hệ ngay với bác sĩ hoặc các cơ quan y tế gần nhất nếu có một trong những triệu chứng

Các dấu hiệu dị ứng nặng phát ban; ngứa, da đỏ, phồng rộp hoặc bong tróc; khò khè; đau thắt ở ngực hoặc cổ họng; khó thở, nuốt hoặc nói chuyện; khàn giọng bất thường; hoặc sưng các bộ phận miệng, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Đau bụng nặng và tiêu chảy có máu

Tim đập nhanh, thở ngắn, chóng mặt

Xuất hiện các vết bầm bất thường

Vấn đề về gan: nôn mửa, đau bụng trên, vàng da, ăn không ngon, nước tiểu vàng sậm

Một số tác dụng phụ không mong muốn thường gặp khi sử dụng Azithromycin (Zithromax) là:

Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến tác dụng điều trị của Azithromycin (Zithromax) và ngược lại. Báo cáo với bác sĩ nếu đang sử dụng các thuốc như:

Digoxin (thuốc điều trị suy tim)

Clarithromycin, Erythromycin (thuốc kháng sinh cùng nhóm)

Warfarin, Coumarin (thuốc điều trị huyết khối)

Thuốc kháng axit có chứa magie hoặc nhôm

Không được sử dụng các thuốc kháng acid chứa magie hoặc nhôm trong vòng 2 giờ trước hoặc sau khi sử dụng Azithromycin (Zithromax) như: Gaviscon, Maalox, Phospholugel… Những thuốc này có thể làm mất tác dụng của Azithromycin (Zithromax).

Không khuyến khích dùng cho phụ nữ có thai trừ trường hợp thực sự cần thiết.

Thuốc có qua đường sữa mẹ nên không dùng cho phụ nữ cho con bú trừ trường hợp thực sự cần thiết.

Bảo quản tránh xa tầm tay của trẻ em

Ðóng gói trong bao bì kín, tránh ẩm và ánh sáng, bảo quản ở nhiệt độ15 – 30oC

Như vậy chúng ta đã biết Azithromycin (Zithromax) là thuốc gì rồi đúng không? Azithromycin (Zithromax) là thuốc điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra, điển hình như viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan… Việc sử dụng Azithromycin (Zithromax) cần có chỉ định của bác sĩ, tránh việc lạm dụng tự ý mua thuốc. Nếu có bất kỳ điều gì chưa chắc chắn, hãy liên hệ ngay bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn.

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người trên:

Thuốc Aspirin: Tác Dụng, Công Dụng, Liều Dùng Và Tác Dụng Phụ

Thuốc Aspirin có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm như thế nào? Công dụng, chỉ định, tác dụng phụ ra sao. Mua thuốc Aspirin ở đâu giá rẻ uy tín nhất vui lòng cùng Healthy ung thư tìm hiểu ngay nào.

Nhóm thuốc: thuốc giảm đau, hạ sốt.Nhóm chống viêm không steroid.

Tên chung: Aspirin

Tên thương hiệu: Aspro Clear, Disprin

Tên khác: Axit acetylsalicylic

Tên biệt dược: Aspirin 0,5g, Banegene 500mg, Aspegic, Aspan pH8

Thành phần: Acid acetylsalicylic

Dạng thuốc: viên bao phim, bột pha hỗn dịch uống, viên sủi, viên bao phim tan trong ruột

Giá Thuốc Aspirin: BÌNH LUẬN bên dưới để biết giá

Thuốc Aspirin là thuốc chống viêm không steroid ( NSAID ) có hiệu quả trong điều trị sốt, đau và viêm trong cơ thể. Nó cũng ngăn ngừa cục máu đông (tức là chống huyết khối). Là một nhóm, NSAID là thuốc giảm đau không gây nghiện do đau nhẹ đến trung bình do nhiều nguyên nhân, bao gồm

Thuốc Aspirin là một trong những loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất để điều trị đau nhẹ đến trung bình, đau nửa đầu và sốt.

Sử dụng phổ biến bao gồm đau đầu, đau thời gian, cảm lạnh và cúm, bong gân và các điều kiện lâu dài chẳng hạn như viêm khớp.

Đối với đau nhẹ đến trung bình, nó được sử dụng một mình. Đối với đau vừa đến nặng, nó thường được sử dụng cùng với các thuốc giảm đau opioid và NSAID khác.

Ở liều cao, nó có thể điều trị hoặc giúp giảm các triệu chứng:

Ở liều thấp, nó được sử dụng :

Để ngăn ngừa cục máu đông hình thành và giảm nguy cơ cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) và đau thắt ngực không ổn định.

Để ngăn ngừa nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch bằng cách ngăn ngừa hình thành cục máu đông.

Để ngăn ngừa đột quỵ, nhưng không điều trị đột quỵ.

Phòng ngừa ung thư đại trực tràng.

Thuốc Aspirin thường không phù hợp với những người dưới 16 tuổi, vì nó có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng Reye, có thể xuất hiện sau khi nhiễm vi-rút, như cảm lạnh, cúm hoặc thủy đậu . Nó có thể dẫn đến chấn thương não vĩnh viễn hoặc tử vong.

Tuy nhiên, một chuyên gia có thể kê toa aspirin cho trẻ dưới sự giám sát nếu chúng mắc bệnh Kawasaki và để ngăn ngừa cục máu đông hình thành sau phẫu thuật tim.

Acetaminophen (paracetamol, Tylenol) và ibuprofen thường được sử dụng thay thế.

Không dùng thuốc này cho trẻ em hoặc thiếu niên bị sốt, triệu chứng cúm hoặc thủy đậu. Thuốc Aspirin có thể gây ra hội chứng Reye, một tình trạng nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở trẻ em.

Bạn không nên sử dụng thuốc aspirin nếu bạn bị dị ứng với nó, hoặc nếu bạn có:

Để đảm bảo thuốc này an toàn cho bạn, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có:

Uống thuốc aspirin khi mang thai muộn có thể gây chảy máu ở mẹ hoặc em bé trong khi sinh. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai.

Thuốc Aspirin có thể truyền vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Bạn không nên cho con bú trong khi sử dụng thuốc này.

Thuốc Aspirin nên được dùng cùng với thức ăn. Liều lượng dao động từ 50mg đến 6000mg mỗi ngày tùy thuộc vào việc sử dụng.

Liều thông thường cho cơn đau nhẹ đến trung bình là 350 hoặc 650mg mỗi 4 giờ hoặc 500mg mỗi 6 giờ.

Liều cho viêm khớp dạng thấp bao gồm 500mg mỗi 4 – 6 giờ, 650mg mỗi 4 giờ, 1000mg mỗi 4 – 6 giờ, 1950mg hai lần mỗi ngày.

Các cơn đau tim được ngăn chặn với 75, 81, 162 hoặc 325mg mỗi ngày.

Nên nhai ngay 160 đến 325mg thuốc aspirin bọc không ruột khi gặp phải triệu chứng đau tim.

Liều để ngăn ngừa đột quỵ khác là 75 đến 100mg mỗi ngày.

Vì thuốc aspirin được sử dụng khi cần thiết, bạn có thể không có lịch trình dùng thuốc.

Nếu bạn đang trong một lịch trình, sử dụng liều đã quên ngay khi bạn nhớ. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ cho liều theo lịch tiếp theo của bạn. Không sử dụng thêm thuốc để bù liều.

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm đau dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy, các vấn đề về thị giác hoặc thính giác, thở nhanh hoặc chậm hoặc nhầm lẫn.

Uống thuốc Aspirin chính xác theo chỉ dẫn trên nhãn, hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Không sử dụng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Luôn luôn làm theo hướng dẫn trên nhãn thuốc về việc cho trẻ uống thuốc aspirin.

Mang theo thức ăn nếu thuốc aspirin làm đau dạ dày của bạn.

Bạn phải nhai viên thuốc nhai trước khi nuốt.

Không nghiền nát, nhai, phá vỡ, hoặc mở một viên thuốc bọc ruột hoặc trì hoãn / phóng thích kéo dài . Nuốt cả viên thuốc.

Nếu bạn sử dụng viên uống tan rã, hãy làm theo tất cả các hướng dẫn dùng thuốc được cung cấp cùng với thuốc của bạn.

Nếu bạn cần phẫu thuật, hãy nói với bác sĩ phẫu thuật trước thời hạn rằng bạn đang sử dụng thuốc này. Bạn có thể cần phải ngừng sử dụng nó trong một thời gian ngắn.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của thuốc aspirin là:

Các tác dụng phụ sau đây là có thể, nhưng ít phổ biến hơn:

Một tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc aspirin liều thấp là đột quỵ xuất huyết.

Nó có thể giúp ngăn ngừa và điều trị một loạt các tình trạng, nhưng bất cứ ai đang dùng aspirin trước tiên nên nói chuyện với bác sĩ. Bất cứ ai dưới 16 tuổi thường không nên dùng nó, trừ những trường hợp hiếm gặp và dưới sự giám sát y tế.

Đôi khi, một loại thuốc có thể làm cho một loại thuốc khác kém hiệu quả hơn, hoặc sự kết hợp có thể làm tăng nguy cơ cho bệnh nhân. Đây được gọi là tương tác thuốc.

Các loại thuốc phổ biến nhất mà thuốc aspirin có thể tương tác là:

Thuốc giảm đau chống viêm, như diclofenac, ibuprofen, indomethacin và naproxen. Những thuốc này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày nếu dùng kết hợp với aspirin.

Methotrexate, được sử dụng trong điều trị ung thư và một số bệnh tự miễn. Aspirin có thể khiến cơ thể khó loại bỏ methotrexate hơn, dẫn đến nồng độ methotrexate cao và nguy hiểm trong cơ thể.

Selective serotonin ức chế tái hấp thu (SSRI) thuốc chống trầm cảm , chẳng hạn như citalopram, fluoxetine, paroxetine, venlafaxine, và sertraline. Dùng với aspirin, những thuốc này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

Warfarin, một loại thuốc chống đông máu, hoặc làm loãng máu, ngăn chặn máu đóng cục. Nếu dùng aspirin với warfarin, nó có thể làm giảm tác dụng chống đông máu của thuốc và làm tăng nguy cơ chảy máu. Tuy nhiên, trong một số tình huống, bác sĩ có thể kê đơn thuốc aspirin cùng với warfarin.

Đây không phải là loại thuốc duy nhất không thể sử dụng với thuốc aspirin. Bất cứ ai đang dùng nó nên thông báo cho bác sĩ của họ, vì các loại thuốc khác cũng có thể tương tác.

Thuốc Aspirin thường được tránh trong thai kỳ vì nó có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Tuy nhiên, liều thấp đã được sử dụng một cách an toàn để ngăn ngừa các biến chứng của thai kỳ.

Nó được bài tiết vào sữa mẹ và có thể gây ra tác dụng phụ ở trẻ sơ sinh.

Thuốc Aspirin không được khuyến cáo cho những người:

Bị loét dạ dày

Băng huyết hoặc bất kỳ rối loạn chảy máu nào khác

Dị ứng với thuốc aspirin

Dị ứng với bất kỳ nsaid nào, chẳng hạn như ibuprofen

Có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa hoặc đột quỵ xuất huyết

Uống rượu thường xuyên

Đang trải qua điều trị nha khoa hoặc phẫu thuật, tuy nhiên nhỏ

Những người có các điều kiện sau đây nên thận trọng khi dùng thuốc và chỉ nên làm như vậy nếu bác sĩ đồng ý:

Thuốc Aspirin không được dùng trong khi đột quỵ, vì không phải tất cả các cơn đột quỵ đều do cục máu đông gây ra. Trong một số trường hợp, nó có thể làm cho cơn đột quỵ tồi tệ hơn.

Bất cứ ai đang chuẩn bị phẫu thuật nên nói với bác sĩ của họ nếu họ đang dùng thuốc aspirin thường xuyên. Họ có thể cần phải ngừng dùng thuốc aspirin ít nhất 7 ngày trước khi phẫu thuật.

Bệnh nhân đang mang thai hoặc cho con bú có thể dùng thuốc liều thấp, nhưng chỉ dưới sự giám sát của bác sĩ. Thuốc Aspirin liều cao không được khuyến cáo.

Những chế phẩm của thuốc Aspirin có sẵn?

Viên nhai: 81mg, viên nén: 325mg, 500mg, viên nén và thuốc viên bọc ruột (bọc an toàn): 325mg, 500mg.

Thuốc Aspirin được bảo quản như thế nào?

Nó nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, 20 C đến 25 C (68 F đến 77 F), trong hộp kín, tránh ẩm ướt.

Thuốc Aspirin cập nhật ngày 05/05/2020:

https://vi.wikipedia.org/wiki/Aspirin

Thuốc Aspirin cập nhật ngày 05/05/2020:

https://www.drugs.com/aspirin.html

[/bg_collapse]

Nhóm Thuốc Kháng Histamin: Cấu Trúc, Tác Dụng Và Tác Dụng Phụ

Central Pharmacy

Dược Sĩ Lưu Anh , 5 phút đọc

Cập nhật lần cuối:

1 Đại cương về nhóm thuốc kháng Histamin

Với hàm ý coi histamine như một chất trung gian hóa học quan trọng trong các phản ứng dị ứng, việc tìm kiếm các chất đối kháng histamin cụ thể đã được thúc đẩy rất lớn. Năm 1937, Bovet và Staub báo cáo rằng một số este phenolic nhất định có thể ức chế một số hoạt động của histamine. Các hợp chất ban đầu được phát triển quá độc nên không sử dụng được trên lâm sàng, nhưng đến năm 1942, rõ ràng là các loại Thuốc kháng histamine có hiệu quả lâm sàng và không độc hại có thể được phát triển (Halpern, 1942). Kể từ thời điểm đó, nhiều thuốc kháng histamin đã được đưa ra thị trường để sử dụng, phần lớn là điều trị viêm mũi dị ứng và các rối loạn dị ứng khác.

Các nhà khoa học giả thuyết rằng có hai loại thụ thể tồn tại mà histamin tương tác (Ash và Schild, 1966). Những thụ thể giả định này bây giờ được gọi là thụ thể H1 và H2 (Black và cộng sự, 1972; Douglas, 1975). Do đó, thuốc kháng histamin được phân loại như sau:

b) Các chất ức chế thụ thể H2 – Các tác nhân có thể ức chế histamin tiết acid dạ dày (ví dụ: cimetidin, burimamide).

2 Cấu trúc thuốc kháng Histamin

Tất cả các hợp chất thường được phân loại là thuốc kháng histamin có một cấu trúc tương tự nhất định. Chất ức chế H1 – receptor thông thường được phân loại theo tính chất của nhóm kết nối với vòng ethylamine (X). Vì vậy, các nhóm chính bao gồm ethanolamines (X = oxy), alkylamines (X = cacbon), hoặc ethylenediamines (X = nitơ), piperazines trong nhóm ethylamine được kết nối với hạt nhân piperazine, và phenothiazin, trong đó nhóm ethylamine được kết nối với nhân phenothiazin (Douglas, 1975).

Hình ảnh thể hiện cấu trúc của các thuốc kháng Histamin

3 Phân loại thuốc kháng histamine

Thuốc kháng histamin có thể được phân loại thành hai loại chính:

– Thuốc kháng histamin thế hệ thứ hai được phát triển vào những năm 1980 và ít có tác dụng an thần hơn thế hệ đầu tiên. Chúng hoạt động trên các thụ thể H1 ở ngoại vi và không có khả năng thâm nhập vào não, do đó ít có khả năng gây tác dụng phụ hoặc tương tác với thuốc. Hầu hết các thuốc kháng histamin thế hệ thứ hai không gây buồn ngủ, mặc dù một số (như cetirizine và fexofenadine) có nhiều khả năng gây buồn ngủ ở liều cao.

4 Tác dụng dược lý của nhóm thuốc kháng histamin

Thuốc kháng histamin H1 ức chế cạnh tranh với histamin tại receptor H1, điều đó làm mất các tác dụng của histamin trên receptor. Khi nồng độ histamin quá cao, chúng sẽ đẩy chất đối kháng ra khỏi receptor, dẫn đến làm giảm hoặc mất tác dụng của thuốc.

Để kéo dài tác dụng của thuốc, hạn chế tình trạng bị histamin đẩy ra khỏi receptor, cần tìm một chất có cả hai kiểu ức chế, vừa ức chế cạnh tranh vừa ức chế không cạnh tranh vói histamin. Các chất đó có thể kể đến như Terfenadin, astemizol… Tuy nhiên do độc tính cao trên tim nên hiện nay không được sử dụng trên lâm sàng.

Thuốc kháng H1 thường được dùng trong dự phòng hơn dùng để chữa. Tại sao lại như vây? Tại vì khi histamin được giải phóng, nó sẽ kéo theo hàng loạt các phản ứng, đồng thời sẽ giải phóng ra nhiều chất trung gian hóa học khác mà thuốc kháng H1 không đối kháng được. Tác dụng của các thuốc này thể hiện mạnh nhất trên cơ trơn phế quản, cơ trơn ruột. Hiệu quả của thuốc trong chữa hen hoặc các bệnh tắc nghẽn phế quản không thực sự rõ rệt. Để ức chế hoàn toàn tình trạng hạ huyết áp do histamin gây ra, cần phối hợp hai loại kháng H1 và kháng H2.

Ngoài tác dụng kháng histamin thực thụ, thuốc còn thể hiện tác dụng trên các cơ quan khác như:

– Trên thần kinh trung ương

Các thuốc kháng H1 thế hệ I gây ra tác dụng ức chế thần kinh trung ương với các dấu hiệu như làm dịu, giảm khả năng tập trung, rơi vào tình trạng ngủ gà, chóng mặt. Tác dụng này còn có thể kéo theo tác dụng kháng cholinergic, điều này dẫn đến làm tăng tác dụng làm dịu, giảm khả năng ghi nhớ.

Một số thuốc kháng H1 thế hệ thứ nhất có tác dụng kháng cholinergic ngay với liều điều trị, trong một số trường hợp phải yêu cầu chống chỉ định. Ví dụ promethazin, dimenhydrinat, diphenhydramin…

Thay đổi hệ giao cảm: Một số thuốc tác động lên hệ giao cảm, dẫn đến một số thay đổi, cụ thể như Promethazin ức chế thụ thể α-adrenergic, từ đó có tác dụng làm hạ huyết áp. Diphenhydramin, dexclopheniramin…ức chế thu hồi catecholamin, do đó làm tăng tác dụng của các catecholamin.

– Chống say tàu xe – chống nôn: Thuốc có tác dụng này là do kháng cholinergic, an thần, chống nôn. Promethazin là thuốc có tác dụng tốt nhất trong nhóm với hiệu lực ngang scopolamin. Trên lâm sàng, hai thuốc dùng để chống nôn phổ biến nhất là diphenhydramin (Nautamin) và dimenhydrin.

Kháng thụ thể của serotonin tại vùng dưới đồi, tạo cảm giác ngon miệng, ví dụ như cyproheptadin, doxylamin.

Ngoài ra còn có tác dụng chống ngứa, gây tê nhưng tác dụng này lại không có liên hệ với tác dụng kháng histamin, như mepyramin, diphenhydramin.

– Một số thuốc có tác dụng cường phó giao cảm và ức chế enzym cholinesterase như Ambenoniclorid, neostigminbromid…đối kháng với tác dụng kháng cholinergic của thuốc kháng H1.

5 Tác dụng phụ của thuốc kháng histamin

– Tác dụng phụ của thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất có thể bao gồm:

– Tác dụng phụ của thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai là không phổ biến nhưng có thể bao gồm:

6 Chỉ định của thuốc kháng histamin

– Thuốc kháng histamine thế hệ đầu tiên cũng hoạt động trong não và tủy sống, và trên các thụ thể khác nên còn được dùng trong một số trường hợp:

Antihistamines; https://www.drugs.com/drug-class/antihistamines.html

Antihistamines: Pharmacology and Clinical Use; D. S. Pearlman; The National Jewish Hospital and Research Center, and the University of Colorado Medical Center, Denver, Colorado; https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9270

Hỏi đáp về bài viết

Khách hàng đánh giá