Tác Dụng Vitamin K / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Tác Dụng Của Vitamin K! Công Dụng &Amp; Liều Dùng Vitamin K!

1. Tìm hiểu chung về Vitamin K

Vitamin K bao gồm hai loại:

Vitamin K1 (hay còn gọi là phytonadione), là nguồn cung cấp chính cho Vitamin K, có nguồn gốc từ thực vật, đặc biệt là các loại rau xanh, rau bina, bông cải xanh, bắp cải, rau má, cà chua,.. .

Loại thứ hai là Vitamin K2 (hay còn gọi là menaquinon), ít phổ biến hơn, được tạo ra từ các vi khuẩn có lợi sống trong ruột người. Vitamin K2 có nhiều trong một số thức ăn làm từ động vật (cá, trứng) hoặc thực phẩm lên men (sữa, sữa chua hoặc các chế phẩm từ sữa khác). Khi được điều chế thành thuốc, vitamin K1 được ưa chuộng hơn vì ít gây độc và hoạt động nhanh trong một số điều kiện.

Ngoài ra, Vitamin K3 (với tên gọi là menadione) là loại Vitamin được tổng hợp từ các phản ứng hóa học và có thể điều chế thành thuốc, tuy nhiên độc tính cao hơn hai loại trên.

Khi bị thiếu hụt Vitamin K, con người thường gặp một số tình trạng sau đây: chảy máu mũi, chảy máu chân răng, trên người xuất hiện nhiều vết bầm tím, các vết thương chảy máu nhiều và khó đông. Đối với phụ nữ, thời kỳ kinh nguyệt kéo dài hơn bình thường, đi kèm với chứng đau bụng và lượng máu ra nhiều hơn bình thường. Nếu thiếu hụt Vitamin K lâu ngày sẽ dẫn tới quá trình loãng xương.

2.Tác dụng của Vitamin K

Cải thiện làn da: Vitamin K dạng kem bôi ngoài da có thể giúp bạn trị mụn trứng cá, điều trị rạn da, làm mờ vết sẹo, bỏng hay bầm tím, ngăn ngừa nếp nhăn, chống lão hóa. Vitamin K có công dụng thần kỳ này cũng bởi lẽ Vitamin K ngăn tình trạng dư thừa trong tế bào elastin của da (liên kết elastin giúp da săn chắc, đàn hồi), nhờ đó tránh bị vôi hóa gây xơ cứng động mạch, giúp da luôn mềm mại. Ngoài ra, Vitamin K vô cùng cần thiết để hình thành protein – chất giúp duy trì làn da khỏe mạnh. Đặc biệt, Vitamin K là thứ thuốc công hiệu giúp chữa lành vết thương và sưng sau phẫu thuật.

Duy trì chức năng tim mạch khỏe mạnh: Vitamin K có khả năng hạn chế các cơn đau tim hay ngăn ngưà vôi hóa các động mạch bởi loại Vitamin này có thể mang canxi ra khỏi các động mạch và ngăn ngừa sự hình thành các mảng bám cứng nguy hiểm trên thành động mạch. Bên cạnh đó Vitamin K còn làm đàn hồi thành mạch máu giúp giảm nguy cơ hình thành cục máu đông – nguyên nhân chính gây ra những cơn đau tim và tai biến mạch máu não.

Giảm nguy cơ các bệnh lý về xương: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, Vitamin K có khả năng giảm nguy cơ loãng xương nhờ tăng protein, tăng mật độ khoáng xương để giảm tỷ lệ gãy xương ở những người bị loãng xương, duy trì canxi xương,…

Cải thiện các triệu chứng của kinh nguyệt: Đối với chị em phụ nữ, đây là một món quà trời ban, bởi Vitamin K vốn là loại thuốc giúp đông máu, sẽ giúp giảm chứng đau bụng kinh khủng khiếp mà họ phải chịu đựng nhờ điều chỉnh chức năng kích thích tố.

Chống ung thư: Vitamin K có tác dụng chống ung thư như: ung thư tuyến tiền liệt, đại tràng, dạ dày, mũi, vòm họng và khoang miệng.

3. Liều dùng Vitamin K

Thông thường, để duy trì cơ thể khỏe mạnh và phòng ngừa các triệu chứng Vitamin K, các bác sĩ khuyến khích người bệnh duy trì lối sống khỏe mạnh bằng cách tập thể thao và xây dựng chế độ ăn uống giàu Vitamin K. Song, bạn cũng có thể kết hợp chế độ ăn với thuốc tổng hợp. Hiện nay, trên thị trường đã có thuốc dạng viên nén 2mg, 5mg và 10mg hoặc Viên nang, dung dịch tiêm, kem bôi ngoài da. Cho dù áp dụng cách thức nào, cách sử dụng thuốc phải tuân theo liều dùng sau đây:

Với người trưởng thành

Đối với người bình thường: 120 mcg một lần mỗi ngày dành cho nam giới và 90 mcg một lần mỗi ngày dành cho nữ giới

Đối với người bị thiếu hụt vitamin K do thuốc do suy dinh dưỡng: 10-40 mg mỗi ngày một lần.

Đối với người lớn gặp vấn đề về đông máu: 5 mg mỗi ngày một lần

Với trẻ em

Trẻ từ 0-6 tháng: 2 mcg một lần mỗi ngày

Trẻ từ 6-12 tháng: 2.5 mcg một lần mỗi ngày

Trẻ từ 1-3 tuổi: 30 mcg một lần mỗi ngày

Trẻ từ 4-8 tuổi: 55 mcg một lần mỗi ngày

Trẻ từ 9-13 tuổi: 60 mcg một lần mỗi ngày

Trẻ từ 14-18 tuổi: 75 mcg một lần mỗi ngày.

Liều dự phòng đối với trẻ sơ sinh thiếu vitamin K gây xuất huyết: Cần cho trẻ tiêm bắp 0,5-1 mg. Bên cạnh đó, các bậc cha mẹ có thể cho con dùng liều đầu 2 mg và liều thứ hai 2 mg sau 4 đến 7 ngày.

4. Cần lưu ý gì khi dùng Vitamin K

Nếu như bạn là người dị ứng với các loại gluten, có khả năng, bạn sẽ gặp phải một số tác dụng phụ khi sử dụng Vitamin K, ví dụ như: chán ăn, căng cơ, kích ứng, khó thở, sưng gan, phù nề, tái xanh, vàng da hoặc mờ mắt. Một số phản ứng hiếm gặp khác có thể kể đến như: khó nuốt, khó điều chỉnh nhịp thở, phát ban, nổi mẩn, đau thắt ngực, tiền đình, ngất xỉu,.. Tuy nhiên, tùy cơ địa mỗi người mà triệu chứng gặp phải sẽ khác nhau, tốt nhất, người dùng cần đến tìm các chuyên gia y tế để được hướng dẫn cụ thể căn cứ theo bệnh tình và thể trạng.

Nếu tìm đến bác sĩ, hãy chuẩn bị các thông tin về loại thuốc, dược phẩm hoặc bất cứ thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng, tiền sử mắc các loại bệnh (về máu, gan, túi mật, dị ứng, đái tháo đường, xơ nang, tiêu chảy, các vấn đề tiêu hóa, hoặc thiếu hụt enzyme glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD)). Đặc biệt, phụ nữ mang bầu cũng cần đề cập với bác sĩ nếu trong trường hợp mang thai hay cho con bú.

Sự tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng mức nghiêm trọng của các bệnh lý khác. Cụ thể như:

Nếu những người lớn tuổi, suy dinh dưỡng hoặc đang sử dụng thuốc chống đông máu warfarin có nguy cơ cao thiếu Vitamin K nếu đi kèm với một số loại kháng sinh như Cefamandole, Cefoperazone, Cefmetazole, Cefotetan

Dùng thuốc chống động kinh Phenytoin trong thời kỳ mang thai làm ức chế khả năng sử dụng vitamin K của cơ thể.

Dùng thuốc giảm cân Orlistat hoặc thuốc giảm béo Olestra làm giảm lượng vitamin K.

Vitamin D3 Và Vitamin K2 (Mk7) Có Tác Dụng Gì?

Khi nói về các chất giúp phát triển chiều cao, chắc khỏe xương mọi người thường nghĩ ngay đến canxi mà bỏ qua vitamin D3 và vitamin K2 (MK7) hợp chất giúp canxi hấp thu vào xương.

Trong nội dung bài viết này Thế Giới Whey sẽ chia sẻ với các bạn các thông tin về 2 loại vitamin và khoáng này, thực chất vitamin D3, K2 là gì? Vitamin D3 và Vitamin K2 (MK7) có tác dụng gì?

Vitamin D3 là một dạng của vitamin D, nó là một trong những chất có hoạt tính mạnh nhất của vitamin D.

Khi bạn phơi nắng cơ thể bạn sẽ tổng hợp được vitamin D3 ở tế bào da nhờ vào ánh sáng của tia tử ngoại. Khi cơ thể được tiếp xúc đủ với ánh sáng mặt trời thì cơ thể sẽ tổng hợp được đủ lượng vitamin D cần thiết cho cơ thể. Trường hợp vitamin D3 đưa vào trong cơ thể mà không sử dụng hết sẽ tích tụ dưới da để cơ thể dùng dần.

Vitamin K2 là loại vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho cơ thể. Vitamin K2 có 2 dạng là MK7 (Menaquinone-7) và MK4 (Menaquinone-4). Tuy nhiên MK4 có nguồn gốc tổng hợp và MK7 thì có nguồn gốc từ tự nhiên.

Ở phần này chúng ta chỉ tìm hiểu về vitamin K2 (MK7) thôi. Vitamin K2 (MK7) có nguồn gốc từ tự nhiên nó có thời gian bán hủy là 72 giờ điều này có nghĩa là khi bạn nạp vitamin K2 (MK7) vào cơ thể nó phát huy tác dụng tốt nhất với thời gian là 3 ngày.

Tác dụng của Vitamin D3 + K2 (MK7)

Vitamin D3 và vitamin K2 (MK7) có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển chiều cao của trẻ nhỏ.

Vitamin D3 sẽ được gắn với canxi và đưa canxi qua thành đi vào hệ tuần hoàn chung nhanh chóng, hạn chế tình trạng canxi bị lắng đọng tại ruột non và thận. Vitamin D3 cũng giúp chuyển hóa canxi và phosphat, tăng khả năng hấp thu 2 chất này ở ruột đồng thời còn tái hấp thu canxi ở thận. Ngoài ra vitamin D3 còn tham gia vào quá trình canxi hóa sụn tăng trưởng và giúp điều hòa nồng độ canxi trong máu.

Trong khi đó vitamin K2 (MK7) đóng vai trò là người vận chuyển giúp vận chuyển canxi từ máu vào. Nó còn giúp lấy canxi ở những chỗ thừa vận chuyển đến chỗ thiếu ở xương và răng từ đó làm giảm nguy cơ mắc phải các bệnh nguy hiểm như xơ vữa động mạch, vôi hóa cơ tim,….

Ngoài ra vitamin K2 (MK7) còn giúp tăng cường sản sinh collagen giúp xương dẻo dai, có sức bền và khả năng chịu lực tốt hơn.

Đối với người trưởng thành

Đối với người trưởng thành vitamin D3 và vitamin K2 (MK7) mang đến nhiều lợi ích như:

Tăng cường sức khỏe, sức đề kháng và cải thiện hệ miễn dịch giảm khả năng bị ốm vặt và nhiễm bệnh.

Giúp hấp thu canxi và vận chuyển canxi tới xương giúp xương chắc khỏe và ngăn ngừa tình trạng lão hóa xương, loãng xương,…

Vitamin D3 + K2 còn giúp làm giảm lượng canxi lắng đọng giúp bảo vệ tim mạch ngăn ngừa các căn bệnh như xơ vữa động mạch, vôi hóa động mạch

Vitamin D3 còn giúp tăng cường sản xuất testosterone ở nam giới giúp tăng cường sức khỏe sinh lý.

Vitamin D3 và K2 còn góp phần giúp giảm nguy cơ đột quỵ do tắc nghẽn mạch máu.

Tác giả: Cao Qúy

Vitamin K2 Là Gì? Những Lợi Ích Tuyệt Vời Của Vitamin K2

Vitamin K2 là gì?

Vitamin K2 là một loại vitamin cực kì thiết yếu đối với cơ thể con người bởi nó có thể cải thiện tối đa sức khỏe và phòng ngừa một số căn bệnh nguy hiểm. Vitamin K2 có tên gốc là Koagulationsvitamin được phát hiện ra vào năm 1929 và được đăng trên tờ báo khoa học của Đức. Đây là một vi chất mà trong chế độ ăn uống hàng ngày của con người ít có thể nạp được nhưng không thể phủ nhận được những tác dụng bất ngờ mà nó đem lại.

Vitamin K2 giờ đây còn được biết đến với cái tên menaquinone, là một loại vitamin có thể tan trong dầu giúp ngăn ngừa tình trạng loãng xương, hỗ trợ cải thiện răng hàm chắc khỏe và được tìm thấy trong các thực phẩm như phomai, gan ngỗng, gan gà, ức gà,…

Vitamin K2 được nghiên cứu có nguồn gốc từ thiên nhiên và rất an toàn phù hợp sử dụng cho cả trẻ em, người trưởng thành và người già.

Những lợi ích tuyệt vời của vitamin K2

Nói đến những công dụng tuyệt vời của Vitamin K2 chắc hẳn sẽ làm bạn ngạc nhiên bởi loại vitamin hiếm có này lại đem lại lợi ích tuyệt vời đến thế.

Đối với trẻ em, Vitamin K2 có tác dụng tuyệt vời trong việc hỗ trợ phát triển chiều cao cũng như phát triển xương và răng chắc khỏe.

Với người lớn, vitamin K2 có tác dụng hỗ trợ khung xương khỏe mạnh từ lượng canxi dồi dào của nó, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, cải thiện trí nhớ, ngăn ngừa nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt và giảm khả năng tái phát ung thư gan.

Ngoài ra, Vitamin K2 cũng có tác dụng tuyệt vời đối với phụ nữ mang thai. Chúng vận chuyển lượng canxi tới bào thai để tránh tình trạng gây tích tụ mô mềm và mạch máu, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người mẹ, giúp thai nhi phát triển ổn định và khỏe mạnh.

Vitamin K2 giúp ngăn ngừa các vấn đề về tim mạch

Canxi tích tụ trong các động mạch xung quanh tim là một nguyên nhân chủ yếu gây ra các bệnh về tim. Chính vì vậy mà bất cứ điều gì có thể làm giảm sự tích tụ canxi đều có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim. Mà Vitamin K2 chính là nguồn dinh dưỡng đặc biệt có tác dụng trong việc ngăn ngừa loãng xương và xơ cứng động mạch hay xơ vữa động mạch, ngăn chặn canxi đến các khu vực không cần thiết tránh gây ra sỏi thận, hoặc đi vào các mạch máu, nơi mà nó có thể gây ra bệnh tim.

Trong nghiên cứu Rotterdam ở giai đoạn từ 7-10 năm, những người có lượng vitamin K2 cao nhất ít có khả năng mắc phải chứng vôi hóa động mạch đến 52%, và giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim đến 57%.

Ở một nghiên cứu khác trên 16.057 phụ nữ đã đưa ra rằng những người dùng nhiều vitamin K2 nhất thì có nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn nhiều bởi đối với mỗi người dùng 10g Vitamin K2 mỗi ngày thì nguy cơ mắc bệnh tim giảm xuống 9%.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia thì những điều đó không chứng tỏ mối liên hệ chặt chẽ giữa bệnh tim và vitamin K2 và loại vi chất này không thể làm triệt để hoàn toàn việc mắc bệnh tim, chúng chỉ góp phần hỗ trợ và bổ sung cho cơ thể bạn, thêm vào đó bạn vẫn cần phải có một chế độ dinh dưỡng lành mạnh và đời sống khoa học để ngăn ngừa các bệnh này.

Bởi trên thực tế bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong phổ biến trên thế giới, lấy đi sinh mạng của 14 triệu dân vào năm 2012. Vì vậy các nhà nghiên cứu cần có những cuộc thử nghiệm lâu dài của vitamin K2 đối với bệnh tim và họ cho rằng có một cơ chế sinh học khá đáng tin cậy về hiệu quả của nó cùng với các mối tương quan mạnh mẽ tìm thấy trong các nghiên cứu quan sát.

Vitamin K2 giúp xương chắc khỏe và ngăn ngừa bệnh loãng xương

Loãng xương (osteoporosis) hay còn gọi là xương “xốp” là một vấn đề phổ biến trên nhiều quốc gia và rất dễ gặp phải ở những người lớn tuổi và nhất là phụ nữ. Nó làm tăng nguy cơ nứt xương và gãy xương, gây nhiều cản trở và khó khăn trong cuộc sống hàng ngày.

Vitamin K2 đóng vai trò trung tâm trong quá trình chuyển hóa canxi, khoáng chất chính được tìm thấy trong xương. Vitamin K2 kích hoạt hoạt động gắn kết canxi của hai protein gọi là protein matrix gla và osteocalcin, giúp cấu tạo và duy trì hệ xương chắc khỏe.

Tại Nhật Bản, các cuộc nghiên cứu cũng cho ra kết quả tương tự. Trong số 13 thử nghiệm, chỉ có một thử nghiệm không thể hiện sự cải thiện đáng kể. Bảy trong số những thử nghiệm này cũng báo về các trường hợp gãy xương và thấy rằng, vitamin K2 làm giảm gãy xương sống đến 60%, gãy xương hông 77% và tất cả các vụ gãy xương không tủy sống 81%.

Với những phát hiện đáng kể này, nước Nhật khuyến cáo người dân bổ sung vitamin K2 để ngăn ngừa các bệnh về xương. Tuy nhiên theo các chuyên gia, họ muốn có những nghiên cứu tối ưu hơn cho thấy vitamin K2 thực sự có tác dụng trong việc ngăn ngừa loãng xương và hỗ trợ xương chắc khỏe bởi họ cho rằng, những phát hiện nhỏ trên là chưa đủ.

Vitamin K2 có tác dụng trong việc cải thiện sức khỏe của răng

Các nhà nghiên cứu đã suy đoán rằng vitamin K2 có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ răng miệng. Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ mới được thử nghiệm trên động vật và chưa có nghiên cứu nào thử nghiệm trực tiếp trên con người.

Dựa trên các nghiên cứu trên động vật và vai trò của vitamin K2 trong quá trình trao đổi chất xương, các chuyên gia cho rằng nó cũng có ảnh hưởng đến sức khoẻ răng miệng là có cơ sở.

Một trong những protein kiểm soát chính về sức khoẻ răng miệng là osteocalcin, đây cũng là loại protein rất quan trọng đối với quá trình trao đổi chất của xương và được kích hoạt bởi vitamin K2. Osteocalcin gây nên một cơ chế kích thích sự phát triển của men răng mới, đó là mô được làm cho hóa vôi bên dưới lớp men răng.

Ngoài ra và cũng đóng góp một phần quan trọng khi chúng hoạt động cộng hưởng cùng vitamin K2.

Vitamin K2 có thể chống lại ung thư

Ung thư đã không còn là căn bệnh xa lạ với tất cả mọi người nữa, đây luôn là một hiểm họa đe dọa tính mạng con người trên khắp thế giới. Mặc dù với nền y học hiện đại tân tiến ngày nay, ung thư vẫn không thể ngừng phát triển và ngày càng xuất hiện nhiều hơn. Tuy nhiên có một tin vui rằng Vitamin K2 được thử nghiệm và cho rằng có tác dụng đối với ung thư gan, làm giảm tỉ lệ tái phát lại và kéo dài sự sống.

Một nghiên cứu khác từ các chuyên gia trên 11.000 đàn ông cũng nhận thấy rằng lượng vitamin K2 được hấp thụ cao có tác dụng đáng kể trong việc giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt tiến triển đến 63%.

Thật hy vọng khi các nhà nghiên cứu có thể tìm hiểu sâu hơn về những tác dụng bất ngờ từ loại vitamin K2 này.

Cách hấp thụ vitamin K2 tốt nhất và hiệu quả nhất

Vitamin K2 được sản xuất bởi vi khuẩn đường ruột trong ruột già, và có một số bằng chứng cho thấy kháng sinh phổ rộng có thể góp phần gây ra thiếu hụt K2. Con người có thể chuyển đổi một phần vitamin K1 sang K2 trong cơ thể. Điều này rất hữu ích vì lượng vitamin K1 trong một khẩu phần ăn điển hình cao gấp mười lần vitamin K2. Tuy nhiên việc bổ sung trực tiếp vitamin K2 sẽ tốt và mang lại ích nhiều hơn so với con đường gián tiếp.

Vitamin K2 được tìm thấy chủ yếu trong những thực phẩm lên men. Đây là những loại thực phẩm mà chúng ta thường rất ít ăn đến nên mức tiêu thụ và hấp thu loại vitamin K2 này là rất thấp. Dù vậy, bạn cũng có thể bổ sung vitamin K2 từ những sản phẩm sữa của bò ăn cỏ, gan, lòng đỏ trứng, sữa chua, natto – một món ăn của Nhật Bản.

Vitamin K hòa tan trong chất béo, điều này cũng có nghĩa là những loại thực phẩm chứa chất béo thấp và các sản phẩm từ động vật không chứa nhiều vitamin K. Thực phẩm từ động vật có chứa phân nhóm MK-4, trong khi các loại thực phẩm lên men như dưa cải Đức, natto và miso chứa nhiều phân nhóm dài hơn từ MK-5 đến MK-14.

Đặc biệt, bạn sẽ thấy những lợi ích tốt hơn nữa khi sử dụng kết hợp Vitamin K2 cùng với vitamin D.

Những lưu ý khi sử dụng vitamin K2

Vitamin K2 tan trong chất béo, vì vậy tốt nhất bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi muốn bổ sung loại vitamin này, nhất là đối với phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.

Khi sử dụng vitamin K2, bạn nên bổ sung cho cơ thể các loại vitamin khác như A và D vì chúng có tác dụng qua lại với nhau, sự kết hợp tuyệt vời này sẽ đem lại những lợi ích đáng kể với cơ thể của bạn.

Theo các nhà nghiên cứu, Vitamin K2 rất an toàn và chưa ghi nhận trường hợp nào bị ngộ độc vitamin K2 kể cả khi tiêu thụ với liều cao, tuy nhiên, việc tiêu thụ vitamin K2 vẫn nên dựa trên nhu cầu khuyến nghị và hướng dẫn của các bác sỹ chuyên khoa dinh dưỡng.

Nếu như bạn không thể cung cấp vitamin K2 từ những thực phẩm tự nhiên thì cũng có thể sử dụng các sản phẩm chức năng có chứa loại vitamin này.

Vitamin D3 Và Vitamin K2 (Mk7)

1.Vitamin D3 và vitamin K2 (Mk7) là gì ?

Vitamin D được biết đến như một liệu pháp tối ưu cho trẻ còi xương, suy dinh dưỡng. Vitamin D là một nhóm gồm từ D2 đến D3, trong đó hai chất có hoạt tính mạnh nhất là D2 và D3.

Trong đó Vitamin D3 được tổng hợp ở các tế bào da nhờ ánh sáng tử ngoại, nếu được tiếp xúc đủ với ánh sáng mặt trời thì lượng D3 tạo ra đủ cho nhu cầu vitamin D của cơ thể.

Nếu lượng vitamin D3 từ ánh nắng mặt trời đưa vào cơ thể không sử dụng hết sẽ được tích tụ dưới da cho cơ thể dùng dần.

MK7 là vitamin K2 duy nhất có nguồn gốc từ tự nhiên. Trong nhóm vitamin K2, bên cạnh MK7 (Menaquinone-7) còn có MK4 (Menaquinone-4).

Điểm khác biệt thứ nhất là MK4 có nguồn gốc tổng hợp, còn MK7 có nguồn gốc tự nhiên. Điểm khác thứ hai, thời gian bán hủy của MK4 là 3-4 giờ.

Trong khi của MK7 là 72 giờ, điều này có nghĩa, MK4 chỉ tồn tại trong máu khoảng 3-4 giờ để phát huy tác dụng nên mỗi ngày phải uống trên 4 lần mới đủ.

Trong khi MK7 sẽ là 03 ngày, và chỉ cần dùng mỗi ngày 01 lần là đã quá đủ để có tác dụng cao nhất.

2. Vitamin D3 và Vitamin K2 (MK7) là hai chất dẫn truyền giúp hấp thu canxi tối đa.

Sơ đồ cơ chế hấp thu canxi trong cơ thể:

Nhìn vào các sơ đồ trên, chúng ta có thể hiểu đơn giản hơn về cơ chế hấp thu canxi như sau:

Khi canxi đưa vào cơ thể, được hấp thu chủ yếu ở ruột non. Tại đây, vitamin D3 gắn vào canxi và giúp đưa canxi qua thành ruột đi vào hệ tuần hoàn chung một cách nhanh chóng. Nếu không có vitamin D3 thì canxi có thể bị lắng đọng tại ruột non, thận gây suy thận, vôi hóa ruột non.

Đến đây ta có thể khẳng định, vitamin D3 có vai trò chuyển hóa canxi và phosphat. Nó làm tăng hấp thu canxi và phosphat ở ruột, tăng tái hấp thu canxi ở thận, tham gia vào quá trình canxi hóa sụn tăng trưởng.

Do vậy, vai trò của nó rất quan trọng trong sự phát triển bình thường của trẻ em. Bên cạnh đó, nó còn có vai trò điều hòa nồng độ canxi trong máu.

Khi thiếu vitamin D, ruột không hấp thu đủ canxi và phospho làm canxi máu giảm, khi đó, canxi bị huy động từ xương ra để ổn định nồng độ canxi trong máu nên gây hậu quả là trẻ em chậm lớn, còi xương, chậm biết đi, chân vòng kiềng… người lớn sẽ bị loãng xương, thưa xương, xương dễ gãy…

Vai trò của Vitamin K2 (dạng MK7)

Giúp chuyển hóa tối đa canxi từ máu vào xương: 99% canxi của cơ thể nằm ở xương và răng, chỉ có 1% nằm trong máu và các cơ quan khác. Điều này cho thấy, khi bổ sung cho cơ thể thì canxi phải được hấp thu, vận chuyển vào tận xương mới phát huy tác dụng tối đa.

Trong khi đó, canxi khi bổ sung qua đường uống, nếu không có vitamin D và MK7 thì chỉ có 10% trong số đó tới được xương, nếu có thêm vitamin D thì con số đó là 40%, trong khi, nếu có đủ bộ Canxi, vitamin D và MK7 thì canxi sẽ được hấp thu, vận chuyển tối đa vào tận xương.

MK7 được ví giống như “người lái xe” chở canxi từ máu vào tận xương. Khi xương có đủ canxi thì xương sẽ luôn chắc khỏe, giúp trẻ nhỏ cao lớn nhanh hơn và đạt chiều cao tối đa còn người lớn sẽ khỏe mạnh và giảm nguy cơ mắc các bệnh về xương như thoái hóa xương, thiếu xương, loãng xương.

MK7 còn giúp lấy canxi ở chỗ thừa, thậm chí là chỗ nguy hiểm để đưa đến chỗ cần. Chỗ cần là xương và răng, chỗ thừa và chỗ nguy hiểm ở đây là trong dòng máu, thành mạch máu và các mô mềm, bởi nếu canxi dư thừa ở những chỗ này sẽ gây nhiều bệnh nguy hiểm như xơ vữa mạch máu, vôi hóa cơ tim, tạo nếp nhăn da….

Chúng ta đều biết, các mảng xơ vữa trong động mạch là do các hạt mỡ thừa (Cholesterol mà chủ yếu là Triglycerit) liên kết với canxi tạo thành và bám vào thành động mạch gây bệnh xơ vữa động mạch, rất nguy hiểm cho sức khỏe, đặc biệt là với người cao tuổi. Bởi các mảng xơ vữa động mạch là nguyên nhân gây bệnh cao huyết áp, đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nặng nhất là tử vong.

MK7 còn giúp tăng sinh Collagen. Khi xương có đủ Collagen sẽ luôn dẻo dai, có sức bền và khả năng chịu lực tốt, giúp xương có chất lượng tốt. Nhờ đó, sẽ giúp nâng cao thể lực, sự dẻo dai cho trẻ em và người trưởng thành, tăng sức bền và sự chịu va đập cũng như giảm chấn thương trong các vận động, giảm nguy cơ gãy xương ở người cao tuổi,… Collagen cũng giúp giảm thoái hóa khớp và giảm nếp nhăn trên da.

Thiếu MK-7 trẻ không đạt chiều cao lý tưởng lúc trưởng thành

Trong thời thơ ấu, cơ thể sản xuất một lượng osteocalcin cao hơn10 lần so với bất cứ lúc nào sau khi đạt được khối lượng xương đỉnh. Điều này không có gì đáng ngạc nhiên vì quá trình khoáng hóa và hình thành xương đạt tới đỉnh trước tuổi 25.

Tuy nhiên, lượng osteocalcin được sản xuất ra sẽ lãng phí nếu nó không được carboxyl hoá. Một nghiên cứu gần đây cho thấy trẻ khỏe mạnh có lượng osteocalcin không được carboxyl hóa cao hơn người lớn và do đó có nhiều trẻ có biểu hiển thiếu hụt MK-7 để xương phát triển.

MK-7 không đủ đáp ứng nhu cầu cơ thể khi còn trẻ làm giảm quá trình tạo xương. Trẻ không đạt chiều cao lý tưởng lúc trưởng thành.

MK-7 an toàn cao qua nhiều thế hệ sử dụng tại Nhật

Điểm đích ban đầu của MK-7 sau khi hấp thu qua đường tiêu hóa là gan. Toàn bộ nhu cầu MK-7 (cho chức năng đông máu) của gan được ưu tiên số một. Nếu toàn bộ nhu cầu cho chức năng đông máu đã được đáp ứng, thì lượng MK-7 thừa ra sẽ được chuyển tới các mô khác ngoài gan, nơi nó có thể thực hiện chức năng tạo xương của mình.

Có một quan niệm sai lầm hoặc nỗi lo sợ phổ biến là liều lớn MK-7 sẽ làm tăng nguy cơ gây cục máu đông. Tuy nhiên tác dụng độc tính của MK-7 là rất hiếm và theo như dược động học của MK-7 thì lượng thừa MK-7 được vận chuyển ra ngoài gan cho các chức năng khác và không có tác dụng carboxyl hóa yếu tố đông máu nữa.

MK-7 được chiết xuất từ món natto của người Nhật. Trải qua nhiều thế hệ, người Nhật dùng natto như một món ăn hàng ngày nhằm tăng cường sức khỏe tim mạch và xương cốt mà không hề có tác dụng bất lợi nào.

Tóm lại: Vitamin D3 và Vitamin K2 (MK7) là hai chất dẫn truyền có tính quyết định đến việc hấp thu canxi vào xương. Chính vì thế, khi bổ sung canxi cho con, các mẹ nên nhớ:

– Lựa chọn loại canxi có nguồn gốc từ sữa giúp dễ hấp thu, hấp thu tối đa

– Sản phẩm bổ sung canxi phải có kèm theo vitamin D3 và Vitamin K2 thì mới phát huy được hết tác dụng của canxi vào xương giúp xương chắc khỏe, dài ra tối đa.