Tác Dụng Vitamin C Và Kẽm / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Cơ Thể Khỏe Mạnh Với Vitamin C Và Kẽm

Gần một thế kỷ được phát hiện, vitamin và nhất là vitamin C, ngày càng chứng tỏ lợi ích của mình đối với sức khỏe nhân loại. Ngoài nhu cầu dinh dưỡng căn bản, con người không ngừng phân tích, tìm kiếm các nguồn vitamin bổ sung từ tự nhiên và qua tổng hợp để có một cơ thể khỏe mạnh, trường thọ.

Trong quá trình nghiên cứu ứng dụng, người ta còn tìm thấy sự bổ trợ, tác động tương hợp của các vitamin trong nhóm, cũng như giữa vitamin và các khoáng chất. Giống sự liên kết mật thiết giữa vitamin D và canxi, tác dụng của vitamin C sẽ phát huy được nhiều hơn nhờ kẽm. Sự kết hợp hai nhân tố này sẽ nhân đôi hiệu quả tăng sức đề kháng, phòng ngừa cảm cúm và nhiễm trùng.

Vitamin C (hay Acid Ascorbic) là một chất dinh dưỡng thiết yếu, giúp tăng cường hoạt động hệ miễn dịch, tham gia sản xuất một số chất dẫn truyền thần kinh và hormone, tổng hợp carnitine. Đặc biệt, vitamin C cũng là một chất chống oxy hóa quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của loại vitamin này, ngày nay, mọi người không ngừng bổ sung bằng cách chú ý đến việc sử dụng các loại thực phẩm giàu vitamin C như cam, ổi, táo… cũng như nhiều loại rau xanh khác như brocoli, xúp lơ, khoai tây…

Kẽm là một nguyên tố vi lượng, cơ thể không thể thiếu kẽm vì kẽm đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và phân chia tế bào, bảo đảm một sức khỏe tốt cho con người. Với đặc tính chống oxy hóa, ngăn ngừa sự tổn hại màng tế bào và các mô, kẽm góp phần làm chậm quá trình lão hóa. Bên cạnh đó, kẽm cần thiết cho cấu tạo thành phần hoạt động của testosteron, tiết tố sinh dục nam và quan trọng trong quá trình tổng hợp, cấu trúc, bài tiết nhiều hormone khác như insulin, hormon tăng trưởng, thymulin…

Mặc dù vitamin C và kẽm có thành phần, cấu tạo, chức năng riêng nhưng khi được kết hợp và hấp thu vào cơ thể sẽ phát huy tác động kép, nghĩa là nhân đôi sức đề kháng, giúp vết thương mau lành, đặc biệt trong việc tăng cường trẻ hóa làn da, tái tạo vùng da mới.

Trên thực tế, cơ thể chúng ta không phải lúc nào cũng tạo ra được sự kết hợp giữa Vitamin C và khoáng chất kẽm một cách tự nhiên. Khi chúng ta sử dụng thực phẩm giàu vitamin C thì lại không có đủ kẽm và ngược lại. Vì thế, việc kết hợp chúng là một trong những công thức dược phẩm được ứng dụng để nhân đôi hiệu quả với mục đích nâng cao sức đề kháng, cho một cơ thể khỏe mạnh và một làn da tươi trẻ.

Minh Trí

Bổ Sung Vitamin C Và Kẽm An Toàn, Hiệu Quả Giúp Trẻ Tăng Đề Kháng

Trong giai đoạn giao mùa và dịch bệnh, việc bổ sung tăng đề kháng cho trẻ là vô cùng cần thiết. Các dòng siro tăng đề kháng có thành phần Vitamin C và Kẽm được các mẹ lựa chọn nhiều bởi hiệu quả tăng đề kháng đã được biết đến và giá cả cũng phải chăng. Tuy nhiên, nếu không tìm hiểu kỹ thì có thể các mẹ sẽ mua phải các loại chế phẩm Vitamin C, Kẽm tổng hợp hóa học. Những chế phẩm này thường sẽ có mùi vị khó uống, khả năng hấp thu và sinh khả dụng thấp, đem lại hiệu quả tăng đề kháng không cao.

Vitamin C tự nhiên hay tổng hợp hóa học?

Vitamin C, tên hóa học là acid ascorbic có rất nhiều trong các loại thực vật. Sau khi theo thức ăn vào cơ thể, vitamin C được hấp thu chủ yếu ở ruột non và tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa quan trọng có ảnh hưởng tới hoạt động của một số men ( enzyme -khi thiếu vitamin C, hoạt tính của nó giảm xuống). Vitamin C giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì sức đề kháng cho cơ thể và chống oxy hóa (khử các gốc tự do), bảo vệ sự toàn vẹn của cơ thể.

Tuy nhiên do vấn đề tách chiết vitamin C từ tự nhiên rất tốn kém và phức tạp nên vitamin C tổng hợp ra đời như một loại ” vitamin nhanh” và công dụng thì kém xa so với ” vitamin chất lượng cao” với các đặc điểm:

Dễ bị oxy hóa do vậy khả năng bị phân hủy cao trong cơ thể, từ đó nhanh bị thải trừ qua nước tiểu.

Để lâu sẽ bị phân hủy và tạo thành acid oxalic là chất gây sỏi đường tiết niệu.

Thời gian bảo quản ngắn cũng như hạn chế mức độ sử dụng tránh tích lũy quá nhiều trong cơ thể.

Tại châu Âu, người ta đa phần khai thác nguồn Vitamin tự nhiên từ dịch chiết Tầm Xuân Châu Âu, bởi trong Tầm xuân Châu Âu có hàm lượng Vitamin C chiếm 70%, và hàm lượng Vitamin C này cũng cao gấp 20 lần trong Chanh.

Tầm xuân Châu Âu – Nguồn Vitamin C quý giá cho trẻ

Kẽm là gì? Nên bổ sung loại Kẽm nào cho bé?

Kẽm là nguyên tố kim loại lưỡng tính, là một chất khoáng vi lượng cần thiết cho cơ thể con người. Mặc dù cơ thể chỉ cần chúng với một lượng rất ít nhưng nếu thiếu thì sẽ dẫn đến một số tình trạng bệnh lý. Cơ thể không thể tự sản sinh ra kẽm mà cần được bổ sung từ bên ngoài. Kẽm được bổ sung vào cơ thể thông qua ăn uống hằng ngày hoặc qua sử dụng các thực phẩm bổ sung kẽm, thực phẩm chức năng bổ sung kẽm hay thuốc bổ sung kẽm (dưới dạng các hợp chất như kẽm sulfat, kẽm gluconat, kẽm acetat).

Hai dạng kẽm chính thường được dùng trong chế phẩm siro tăng đề kháng đó là kẽm sulfate và kẽm Gluconate. Sự khác biệt chính giữa kẽm gluconate và kẽm sulfat là kẽm gluconate là một dạng bổ sung kẽm hữu cơ có thời hạn sử dụng lâu hơn, trong khi kẽm sulfat là một dạng bổ sung kẽm vô cơ có thời gian sử dụng ngắn và tác dụng phụ tương đối nhiều hơn .

So sánh ưu điểm của Kẽm Gluconate vs Kẽm Sunfate

Hơn nữa, công thức hóa học của kẽm gluconate là C12H22O14Zn trong khi công thức hóa học của kẽm sulfat là ZnSO4. Khối lượng mol của kẽm gluconate là 455,68 g / mol trong khi đối với kẽm sulfat là 161,47 g / mol. Quan trọng hơn, hầu hết các chất bổ sung kẽm có một lượng cadmium cao như một thành phần, nhưng sự hiện diện của cadmium có thể dẫn đến suy thận. Tuy nhiên, trong kẽm gluconate, hàm lượng cadmium là tối thiểu; do đó, ảnh hưởng đến thận cũng là tối thiểu. Do đó, đây cũng là một sự khác biệt đáng kể giữa kẽm gluconate và kẽm sulfate.

Có nên uống kẽm và vitamin C cùng lúc?

Câu trả lời của câu hỏi có nên uống kẽm và vitamin C cùng lúc không là CÓ bởi người ta đã tìm ra được những sự bổ trợ, tác dộng tương hợp giữa 2 nhân tố này sẽ giúp khả năng tăng cường sức đề kháng được tăng lên gấp 2 lần, đồng thời phòng ngừa các cảm cúm, cảm lạnh và nhiễm trùng hiệu quả.

Như ta đã biết kẽm và vitamin C có cấu tạo, chức năng riêng nhưng khi kết hợp lại sẽ phát huy tác dụng kép, nhân đôi sức đề kháng (do vitamin C), kích thích quá trình lành lại của vết thương và có tác dụng hiệu quả trong việc trẻ hóa làn da, chống oxy hóa hiệu quả (do kẽm).

Để 2 dưỡng chất này phát huy tốt nhất tác dụng của mình khi kết hợp cùng nhau, bạn nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên môn để được tư vấn những lời khuyên về liều lượng cũng như cách sử dụng sao cho hợp lý, tránh trường hợp quá nhiều kẽm mà không đủ vitamin C và ngược lại.

Kết hợp Vitamin C cùng với Zinc nâng cao hiệu quả trong hỗ trợ hệ miễn dịch

Lựa chọn siro tăng đề kháng cho trẻ em?

Từ phân tích trên, các mẹ có thể dễ dàng trả lời câu hỏi nên lựa chọn Vitamin C có nguồn tốc thiên nhiên chiết xuất từ Tầm Xuân Châu Âu và Kẽm Gluconate ( kẽm hữu cơ). Nhưng liệu có chế phẩm kết hợp các 2 thành phần này và còn những giải pháp nào để giúp việc tăng đề kháng cho trẻ hiệu quả hơn.

Một nghiên cứu chỉ ra rằng Kẽm sẽ được hấp thu tốt hơn khi được bổ sung cùng Vitamin C. Ngoài ra việc bổ sung thêm các chất chống oxy hóa tự nhiên từ Keo Ong, Việt Quất cũng sẽ giúp tăng cường tối ưu hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng giúp trẻ khỏe mạnh, phát triển toàn diện về cả thế chất và tinh thần.

Tác Dụng Phụ Của Vitamin C

Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong cơ thể. Nó là cần thiết để duy trì sức khỏe của da, sụn, răng, xương và mạch máu. Nó cũng được sử dụng để bảo vệ các tế bào của cơ thể bạn khỏi bị lão hóa. Việc sử dụng vitamin C với liều lượng khác nhau sẽ cho tác dụng tốt hoặc xấu khác nhau.

1. Tác dụng phụ của vitamin C

Mang thai và cho con bú: Vitamin C an toàn cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú khi uống với lượng không quá 2000mg mỗi ngày đối với phụ nữ trên 19 tuổi và 1800 mg mỗi ngày đối với phụ nữ từ 14 – 18 tuổi hoặc khi tiêm tĩnh mạch (bằng IV) hoặc tiêm bắp. Uống quá nhiều vitamin C khi mang thai có thể gây ra vấn đề cho trẻ sơ sinh. Vitamin C có thể không an toàn khi uống bằng đường miệng với số lượng quá mức.

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Vitamin C an toàn khi uống qua đường miệng với liều lượng thích hợp. Vitamin C có thể không an toàn khi uống bằng miệng với số lượng cao hơn 400 mg mỗi ngày cho trẻ em từ 1 – 3 tuổi, 650mg mỗi ngày cho trẻ em từ 4 – 8 tuổi, 1200mg mỗi ngày cho trẻ em từ 9 – 13 tuổi và 1800 mg mỗi ngày cho thanh thiếu niên 14 – 18 năm.

Nghiện rượu: Uống rượu có thể khiến cơ thể bài tiết vitamin C qua nước tiểu. Những người thường xuyên sử dụng rượu, đặc biệt là những người có kèm theo các bệnh tật khác, thường bị thiếu vitamin C. Những người này có thể cần được điều trị trong một thời gian dài hơn bình thường để khôi phục vitamin C về mức bình thường.

Bệnh Alzheimer: Uống vitamin C cùng với vitamin E và axit alpha-lipoic có thể làm giảm tinh thần ở những người mắc bệnh Alzheimer.

Tạo hình mạch vành, các thủ thuật về tim: Tránh dùng các chất bổ sung có chứa vitamin C hoặc các vitamin chống oxy hóa khác (beta-carotene, vitamin E) ngay trước và sau khi nong mạch vành mà không có sự giám sát của bác sĩ. Những vitamin này dường như can thiệp vào quá trình hồi phục bệnh.

Phẫu thuật giảm cân: Phẫu thuật giảm cân có thể khiến cơ thể hấp thụ nhiều oxalate từ thực phẩm. Điều này có thể làm tăng lượng oxalate trong nước tiểu. Quá nhiều oxalate trong nước tiểu có thể gây ra các vấn đề như sỏi thận. Vitamin C cũng có thể làm tăng lượng oxalate trong nước tiểu. Uống một lượng lớn vitamin C sau phẫu thuật giảm cân có thể làm tăng nguy cơ có quá nhiều oxalate trong nước tiểu.

Ung thư: Các tế bào ung thư cũng cần sử dụng vitamin C nồng độ cao trong việc phát triển tế bào ung thư. Vậy nên, chỉ sử dụng vitamin C liều cao dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị ung thư.

Bệnh thận: Vitamin C có thể làm tăng lượng oxalate trong nước tiểu. Quá nhiều oxalate trong nước tiểu có thể làm tăng nguy cơ suy thận ở những người mắc bệnh thận.

Bệnh tiểu đường: Vitamin C có thể làm tăng lượng đường trong máu. Ở phụ nữ lớn tuổi mắc bệnh tiểu đường, vitamin C với số lượng lớn hơn 300 mg mỗi ngày làm tăng nguy cơ tử vong do các bệnh tim mạch. Không dùng vitamin C với liều lượng lớn hơn so với vitamin tổng hợp cơ bản.

Thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD): Một lượng lớn vitamin C có thể khiến các tế bào hồng cầu bị phá vỡ ở những người mắc bệnh này. Tránh sử dụng quá nhiều vitamin C khi thiếu G6PD.

Rối loạn sắt máu, bao gồm thalassemia và hemochromatosis: Vitamin C có thể làm tăng hấp thu sắt, có thể làm cho các tình trạng bệnh này trở nên tồi tệ hơn. Tránh dùng một lượng lớn vitamin C khi bị những bệnh này.

Sỏi thận, hoặc có tiền sử sỏi thận: Một lượng lớn vitamin C có thể làm tăng khả năng bị sỏi thận. Không dùng vitamin C với số lượng lớn hơn so với vitamin tổng hợp cơ bản.

Cấy ghép thận: Sử dụng lâu dài vitamin C với liều cao trước khi ghép thận có thể làm tăng nguy cơ thải ghép hoặc làm trì hoãn thời gian cho đến khi thận ghép hoạt động.

Tâm thần phân liệt: Uống vitamin C cùng với vitamin E có thể làm trầm trọng thêm chứng rối loạn tâm thần ở một số người bị tâm thần phân liệt khi dùng thuốc chống loạn thần.

Hút thuốc và nhai thuốc lá: Hút thuốc và nhai thuốc lá làm giảm mức vitamin C. Lượng vitamin C trong chế độ ăn nên được tăng lên ở những người hút thuốc hoặc nhai thuốc lá.

2. Hướng dẫn sử dụng vitamin C an toàn

Đường uống: Uống vitamin C bằng miệng, có hoặc không có thức ăn, thường là 1 – 2 lần/ngày. Thực hiện theo tất cả các hướng dẫn trên gói sản phẩm, hoặc thực hiện theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Viên nang giải phóng: Nếu bạn đang dùng viên nang giải phóng kéo dài, hãy nuốt toàn bộ chúng. Không nghiền nát hoặc nhai viên nang hoặc viên nén giải phóng kéo dài. Làm như vậy có thể giải phóng tất cả các loại thuốc cùng một lúc, làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Ngoài ra, không chia nhỏ các viên thuốc giải phóng kéo dài trừ khi chúng có vạch điểm và bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn yêu cầu bạn làm như vậy. Nuốt cả viên hoặc tách viên mà không nghiền nát hoặc nhai. Dùng sản phẩm này với một ly nước đầy (8 ounces / 240 ml) trừ khi bác sĩ hướng dẫn bạn cách khác.

Tấm wafer hoặc viên nhai: Nếu bạn đang dùng tấm wafer hoặc viên nhai, hãy nhai kỹ, sau đó nuốt. Nếu bạn đang dùng viên ngậm, hãy đặt viên ngậm trong miệng và để nó tan dần.

Dạng bột: Nếu bạn đang dùng bột, trộn kỹ trong lượng chất lỏng hoặc thức ăn mềm thích hợp và khuấy đều. Uống/ăn ngay lập tức, không trừ lại cho lần sau. Nếu bạn đang sử dụng dạng lỏng của vitamin này, hãy cẩn thận đo liều bằng cách sử dụng một dụng cụ / muỗng đo đặc biệt. Không sử dụng muỗng trong gia đình vì bạn có thể không dùng đúng liều.

Liều dùng dựa trên tình trạng y tế và khả năng đáp ứng với điều trị. Sử dụng vitamin này thường xuyên để có được lợi ích cao nhất từ ​​nó. Để giúp bạn nhớ, hãy dùng nó có giờ giấc mỗi ngày. Nếu bạn gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khi sử dụng vitamin C, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

3. Các biện pháp dự phòng

Trước khi dùng vitamin C, hãy nói với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động (như đậu phộng/ đậu nành), có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác.

Trước khi sử dụng loại vitamin này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tiền sử bệnh, đặc biệt là: bệnh thận (như sỏi thận), thiếu hụt enzyme nhất định (thiếu G6PD).

Vitamin C truyền vào sữa mẹ và được coi là an toàn trong thời kỳ cho con bú khi được sử dụng với liều lượng khuyến cáo. Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để biết thêm thông tin.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Kẽm Bio Zinc Có Tốt Không? Công Dụng Của Viên Kẽm Bio Zinc Với Trẻ Là Gì?

Tham gia vào quá trình hình thành enzym, chuyển hóa protein, kẽm có vai trò quan trọng, thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ. Nếu thiếu kẽm trẻ dễ biếng ăn, rụng tóc, tiêu chảy kéo dài, chậm lớn, sụt cân, thiếu máu, thiếu kẽm là nguyên nhân dẫn đến chậm phát triển chiều cao, rối loạn phát triển xương và chậm dậy thì ở trẻ em. Vậy khi nào nên bổ sung kẽm cho trẻ và bổ sung kẽm trong bao lâu?

Kẽm Bio Island Zinc là sản phẩm giúp bổ sung lượng kẽm thiếu hụt cho cơ thể trẻ đồng thời hỗ trơ tế bào tăng trưởng, tổng hợp nên protein cho bé. Kẽm giúp cho da luôn căng mịn, khỏe mạnh, thị giác phát triển, lượng đường trong máu được cân bằng. Bio Island Zinc là dạng viên nhai bổ sung 21mg Zinc Gluconate trong mỗi viên đáp ứng nhu cầu kẽm của trẻ nhỏ, giúp trẻ phát triển toàn diện, tránh nguy cơ mắc bệnh mãn tính.

Kẽm được thải ra ngoài với một lượng lớn qua dịch ruột, dịch tụy (2-5mg), còn lại qua nước tiểu (0,5-0,8mg) và mồ hôi (0,5mg). Vì vậy, nếu chế độ ăn cho trẻ không đảm bảo, trẻ rất dễ bị thiếu kẽm gây ảnh hưởng đến hệ thống tiêu hóa.Vậy khi nào nên bổ sung Znc bio island cho trẻ và cách sử dụng bioisland zinc như thế nào?

1. Khi nào nên bổ sung thuốc Bioisland zinc cho trẻ?

Khi thiếu hụt kẽm trẻ sẽ có những dấu hiệu sau đây:

– Trẻ thường ngủ không ngon giấc, khóc đêm, hay ốm vặt , biếng ăn, rối loạn giấc ngủ.

– Trẻ hay bị mắc các bệnh về tiêu hóa và nhiễm trùng đường hô hấp.

– Chậm phát triển chiều cao

– Tóc bị rung, khô, cứng, xơ xác.

– Trên móng tay có các vệt trắng, móng tay giòn dễ gãy

– Trẻ bị tiêu chảy kéo dài

Nếu trẻ có những triệu chứng trên thì mẹ nên bổ sung kẽm Bioisland Zin C cho trẻ. để giúp trẻ phát triển toàn diện, tránh nguy cơ mắc bệnh mãn tính

2. Nhu cầu kẽm theo độ tuổi

Tùy theo độ tuổi của trẻ mà bổ sung lượng kẽm khác nhau.

– Trẻ từ 0-6 tháng tuổi: 2mg/ ngày

– Trẻ từ 7 -11 tháng: 3 mg/ ngày

– Trẻ từ 1-3 tuổi: 3mg/ ngày

– Trẻ từ 4-8 tuổi: 5mg/ ngày

– Trẻ từ 9-13 tuổi: 8 mg/ ngày

– Từ 14 tuổi trở lên: Trong khi các bé trai cần khoảng 11 mg/ ngày thì các bé gái chỉ cần khoảng 9 mg/ ngày

Tuy nhiên, trong điều kiện chuẩn nhất, bé cũng chỉ có thể hấp thu khoảng 30% hàm lượng kẽm, còn phần lớn sẽ được “đẩy” ra ngoài thông qua dịch ruột, dịch tụy, nước tiểu và mồ hôi.

3. Công dụng của ZinC Bio Island

– Kẽm đóng vai trò như là thành phần cấu tạo cũng như xúc tác và điều hoà hoạt động của trên 300 enzyme, tham gia vào quá trình chuyển hóa thức ăn và tổng hợp hấp thụ các chất dinh dưỡng, tổng hợp protein.

– Zinc cua Biosland giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, làm lành vết thương, duy trì vị giác, khứu giác

– Đối với những trẻ chậm lớn, suy dinh dưỡng, còi xương được bổ sung thuốc Bioisland zinc sẽ có tác động tích cực cải thiện rõ rệt về cả cân nặng và chiều cao. Đồng thời, bổ sung lượng kẽm cho cơ thể sẽ giúp hỗ trợ điều trị các bệnh nhiễm trùng, táo bón, tiêu chảy, tăng sức đề kháng và thể lực giúp trẻ chống chọi bệnh tật

– Thuốc Bioisland zinc cần thiết cho sự phát triển và thực hiện chức năng của hệ miễn dịch. Nếu thiếu kẽm sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển và chức năng của hầu hết các tế bào miễn dịch. Ngoài ra, Bioisland zinc còn giúp bình thường hoá hoạt động của thị lực và tính toàn vẹn ở da.

– Đặc biệt, kẽm tập trung nhiều ở hệ thần kinh, nếu cơ thể được bổ sung đầy đủ kẽm đặc biệt là ở trẻ em sẽ giúp cho trẻ có khả năng tư duy, trí nhớ tốt.

4. Nên uống Zinc của Biosland khi nào tốt nhất?

Nên cho trẻ uống Zinc cua Biosland sau ăn 30 phút, vì đây là thời gian hấp thu kẽm tốt nhất. Khi dùng kẽm nên kết hợp thêm vitamin A, B6,C và phospho để làm tăng sự hấp thu kẽm.

Lưu ý, nếu mẹ đang bổ sung thêm sắt hoặc Canxi cho trẻ thì nên cho trẻ uống viên kẽm Biosland ZinC trước và dùng cách xa sắt và Canxi, vì sắt và canxi sẽ cản trở sự hấp thu kẽm.

Trẻ từ 1-8 tuổi: dùng 1 viên bio Island zinc/ngày. Trẻ từ 9-12 tuổi: dùng 2 viên bio island zinc/ngày. Đối với trẻ dưới 03 tuổi có thể nghiền nát cho trẻ uống, hoặc ngậm đều được

Để hiểu rõ hơn về cách sử dụng bioisland zinc, các mẹ có thể gọi tới tổng đài 1800 2063 để được tư vẫn về sản phẩm cũng như chế độ dinh dưỡng cho bé miễn phí. Hoặc tới trực tiếp địa chỉ sau:

Tại Hà Nội: Quý khách vui lòng đặt hàng Online hoặc qua số điện thoại

Tại TP. Hồ Chí Minh: Số 62, Yên Đỗ, Phường 1, Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh