Tác Dụng Vitamin B12 Là Gì / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Vitamin B12 Là Gì? Tác Dụng Của Vitamin B12 Đối Với Sức Khỏe

Vitamin b12 là gì? Vitamin B12 là một phần của phức hợp Vitamin B. Nó được coi là một “vitamin giảm đau”. Nó giúp sản xuất DNA, hỗ trợ tim mạch và chuyển hóa năng lượng. Trong bài này, tìm hiểu thêm về Vitamin B12, chức năng của nó. Đồng thời cũng tìm hiểu nguyên nhân của sự thiếu hụt, cũng như thực phẩm và các nguồn khác để bạn có thể kết hợp B12 vào cuộc sống của bạn tốt hơn.

Vitamin b12 là gì?

Vitamin b12 là gì? Như đã đề cập ở trên, nó giúp sản xuất DNA, hỗ trợ tim mạch và chuyển hóa năng lượng.

Việc theo dõi Vitamin B12 là rất quan trọng, đặc biệt là trường hợp bạn có sức khỏe không tốt. Có nhiều công cụ theo dõi nồng độ vitamin B12 và đảm bảo rằng chúng luôn ở mức tối ưu. Tuy nhiên trong bài này tôi không đề cập đến vấn đề này.

Gan là nơi lưu trữ vitamin B12 chính trong cơ thể người. Con người có thể lấy vitamin B từ các nguồn thực phẩm, thực phẩm tăng cường và viên uống bổ sung B12.

Vitamin B12 có thể có dạng cyano-, hydroxyl, methyl và deoxy adenosyl-cobalamin. Cyanocobalamin, dạng vitamin B12 ổn định và không tự nhiên nhất, được sử dụng phổ biến nhất trong các chất bổ sung và không có vai trò liên kết trực tiếp trong quá trình chuyển hóa tế bào.

Tác dụng của vitamin B12

1) Vitamin B12 là một loại thuốc giảm đau hiệu quả

Methylcobalamin, một dạng Vitamin B12, làm giảm các triệu chứng lâm sàng ở chân như dị cảm (một cảm giác bất thường như ngứa ran hoặc chích), đau rát, và đau tự phát. Trong một nghiên cứu, methylcobalamin cải thiện đáng kể các triệu chứng, chẳng hạn như đau và cảm giác ngứa ran, ở những bệnh nhân bị đau cổ.

2) Tác dụng của Vitamin B12 đối với não

Methylcobalamin (MeCbl) là dạng vitamin B12 có hiệu quả nhất trong các cơ quan thần kinh. Trong khi đó Cobalamin có thể có vai trò trong việc ngăn ngừa các rối loạn phát triển não bộ và rối loạn tâm trạng cũng như chứng mất trí và bệnh mất trí nhớ ở người già.

Bổ sung cobalamin rất hữu ích trong việc tái sinh thần kinh. Nó cũng sửa chữa các tác động tiêu cực của thiếu máu cục bộ trên tế bào thần kinh.

3) Vitamin B12 cải thiện giấc ngủ

Điều trị Cobalamin cải thiện rối loạn nhịp-giấc ngủ trong các đối tượng của con người. Nó có thể làm tăng độ nhạy sáng của nhịp sinh học do giảm mức melatonin.

Đây cũng chính là lý do tại sao viên uống sữa ong chúa được cho là cải thiện tốt giấc ngủ của bạn. Đơn giản vì trong nó có chứa vitamin B12.

4) Vitamin B12 làm giảm trầm cảm

Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên được thực hiện trên bệnh nhân trầm cảm và mức cobalamin bình thường thấp, bổ sung cobalamin cải thiện triệu chứng trầm cảm.

5) Tác dụng của vitamin B12 trong chống viêm

Methyl B12 ngăn chặn sự sản xuất cytokine của các tế bào lympho T trong tế bào và được suy đoán giống nhau ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.

6) Tác dụng của Vitamin B12 đối với da

Cobalamin bôi tại chỗ là một lựa chọn điều trị mới trong viêm da dị ứng. Nó có khả năng chịu đựng tốt và có rủi ro an toàn thấp cho cả người lớn và trẻ em.

7) Vitamin B12 có tác dụng tích cực trong thai kỳ và cho con bú

Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên nói rằng bổ sung cobalamin uống với 250 μg / ngày trong suốt thai kỳ và cho con bú sớm làm tăng nồng độ vitamin B12 của mẹ, thai nhi và sữa mẹ.

Đăng ngày: . Từ khóa: Vitamin b12 là gì, tác dụng của vitamin b12

Tìm Hiểu Vitamin B12 Có Tác Dụng Gì?

Tìm hiểu vitamin B12 có tác dụng gì?

Thiếu vitamin B12, con người không thể khỏe mạnh được, vậy vitamin B12 có tác dụng gì giúp cơ thể khỏe mạnh ? Cùng Thế Giới Điện Giải tìm hiểu thêm về Vitamin B12 và các công dụng qua bài viết sau.

Vitamin B12 là gì?

Nếu hiểu thuật ngữ vitamin B12 ở nghĩa rộng, thì nó chỉ nhóm cobalamin – là những hợp chất chứa Co, gồm những chất như cyanocobalamin, hyđroxocobalamin và 2 thể coenzym của B12, metylcobalamin (MeB12) và 5-deoxyadenosylcobalamin (adenosylcobalamin – AdoB12).

Nếu hiểu theo nghĩa chuyên biệt trong dinh dưỡng thì vitamin B12 được dùng để chỉ cyanocobalamin. Vitamin B12 có trong thực phẩm và thực phẩm chức năng.

Vitamin B12 được tìm thấy vào năm 1948, do nhà khoa học Rickes và cộng sự đã phân lập được từ gan một chất kết tinh màu đỏ và đặt đặt tên ho chất này là B12. Tiếp theo sau đó, các công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học đã phát hiện ra lượng vitamin B12 mà cơ thể cần tới hàng ngày, những loại thực phẩm chứa vitamin B12 và khi cơ thể thiếu B12 thì có những dấu hiệu gì…

Động vật và thực vật không tổng hợp được B12, mà vitamin B12 do vi khuẩn tổng hợp. Trong cơ thể các loài động vật ăn cỏ, B12 được tổng hợp bởi hệ vi khuẩn đường ruột, sau đó được hấp thu. Người ta tìm thấy nhiều vitamin B12 trong động vật, hầu như ít có vitamin B12 trong thực vật. Trong thực phẩm, B12 đều ở dạng phức hợp với protein. B12 không dễ mất đi khi nấu ăn, trừ khi trong môi trường kiềm cao và nhiệt độ quá 100 độ C. Sữa đun sôi khoảng 2 – 5 phút mất 30% B12, thịt luộc 45 phút mất khoảng 30% B12…

Nhu cầu B12 hàng ngày theo RDA khuyến nghị là 2mcg cho nam và nữ trưởng thành. Phụ nữ có thai và cho con bú thì 2,2mcg.

Vitamin B12 được hấp thu qua thức ăn nhờ một yếu tố nội tại chống thiếu máu của dịch vị là gastromucoprotein, nếu cơ thể thiếu yếu tố này, vitamin B12 sẽ bị đào thải.

Tìm hiểu vitamin B12 có tác dụng gì?

Vitamin B12 rất cần thiết các mô có tốc độ sinh trưởng tế bào mạnh (mô tạo máu, ruột non, tử cung…). Vitamin B12 tạo ra DNA vật liệu di truyền trong tế bào, giúp duy trì tình trạng khỏe mạnh của tế bào thần kinh và hồng cầu, đặc biệt vitamin B12 nắm vai trò then chốt trong phát triển hồng cầu. Vitamin B12 thường dùng để điều trị các bệnh đau dây thần kinh như đau thần kinh tọa, thần kinh vùng cổ, cánh tay.., hoặc các bệnh về máu như: thiếu máu ác tính hoặc thiếu máu sau khi cắt dạ dày…

Thiếu vitamin B12  sẽ gây rối loạn sản xuất máu ở tuỷ xương, dẫn đến thiếu máu nguyên bào khổng lồ do hồng cầu không trưởng thành được. Người bị thiếu vitamin B12 thường có da xanh xao, dễ mệt mỏi, uể oải, người yếu, ăn mất ngon, hay hồi hộp “đánh trống ngực”, đau đầu, khó thở… Ngoài ra, thiếu vitamin B12 còn có các biểu hiện về thần kinh như dị cảm (cảm giác tê dần, buồn buồn như kiến bò) hoặc giảm cảm giác vị thế (chứng thất điều, đi đứng xiêu vẹo), khả năng hoạt động trí óc giảm, hạ huyết áp tư thế đứng…

Một số đối tượng dễ bị thiếu vitamin B12 là: người ăn chay trường, hoàn toàn không ăn thực phẩm có nguồn gốc động vật, người bệnh viêm teo niêm mạc dạ dày, hoặc đã phẫu thuật cắt bỏ một phần hay toàn bộ dạ dày, người có bệnh ở ruột non như bệnh Sprue, bệnh viêm ruột vùng, đã cắt đoạn ruột hoặc nối tắc ruột.

Vitamin B12 đặc biệt có tác dụng tốt với người bệnh, vì nó hỗ trợ cho sự phân chia và tái tạo của tổ chức, giúp tổng hợp mạnh protein và chuyển hoá thành lipid, do đó giúp cơ thể phát triển, khỏe mạnh hơn. Vitamin B12 còn tham gia phản ứng tổng hợp thymidylate – một thành phần trong phân tử DNA, cung cấp nguyên liệu để tổng hợp ADN, góp phần vào quá trình phân chia và trưởng thành tế bào trong cơ thể. 

Ngoài ra, vitamin B12 còn có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của phụ nữ mang thai và thai nhi. Công trình nghiên cứu công bố năm 2004 của các nhà khoa học thuộc Trường đại học Y khoa Nijmegen, Hà Lan đã cho biết, phụ nữ mang thai cần được bổ sung vitamin B12. Nghiên cứu được thực hiện trên 45 bà mẹ có con bị nứt đốt sống, so với 83 bà mẹ khác có con không bị dị tật. Kết quả định lượng B12 trong máu đã cho thấy: các bà mẹ có con bị dị tật nứt đốt sống, có hàm lượng vitamin B12 trong máu thấp hơn 21% so với các bà mẹ kia. Các nhà khoa học cũng cho biết, nếu thiếu B12 trầm trọng, tỉ lệ mắc dị tật này có thể tăng lên gấp 3 lần.

Bổ sung đầy đủ vitamin B12 còn giúp cải thiện trí nhớ và hạn chế tình trạng teo não ở người cao tuổi. Các nhà nghiên cứu thuộc Trường đại học Oxford, Anh mới đây đã thông báo về những tác dụng của vitamin B12  đến não người cao tuổi. Họ đã nghiên cứu định lượng B12 trong máu của 1.000 người có độ tuổi từ 61 – 87, chụp cắt lớp não, kiểm tra trí nhớ. Những người này được theo dõi trong 5 năm. Kết quả thấy rằng những người được bổ sung vitamin B12, hoặc có hàm lượng B12 trong máu cao thì khối lượng não bị teo (kích thước não nhỏ dần theo tuổi ở người già) chỉ bằng 1/6 những người già có hàm lượng B12 trong máu thấp hơn.

Theo các nhà nghiên cứu thì có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động và chức năng của não mà chúng ta không thể kiểm soát được. Các chuyên gia khuyên chỉ cần thay đổi chế độ ăn uống và bổ sung thực phẩm giàu vitamin B12 sẽ giúp hạn chế teo não ở người cao tuổi và cải thiện trí nhớ rất đáng kể.

Lưu ý: riêng bệnh nhân ung thư không nên sử dụng vitamin B12. Vì những khối u ác tính có những biểu hiện sinh hóa của một tổ chức đang phát triển mạnh, tăng những chất protein có trọng lượng phân tử nhỏ, tăng AND và ARN do tăng phân bào và tăng tổng hợp protein. Ngoài ra, cơ thể bệnh nhân ung thư còn tăng các acid béo không bão hoà, tăng phospho lipid, lecithine và cholesterol, tăng giáng hóa glucid theo con đường yếm khí…

Với những lý do nói trên mà các chuyên gia khuyên không nên dùng B12  cho người bệnh ung thư, vì nó có thể làm tăng tốc độ phát triển của tế bào ung thư làm cho ung thư phát triển nhanh. Bên cạnh đo, Ngoài ra, những người bệnh trứng cá, người có tiền sử dị ứng thuốc, người bệnh thiếu máu chưa rõ nguyên nhân cũng không nên tự ý dùng vitamin B12.

Mong rằng bài viết trên đã cung cấp thêm nhiều thông tin hữu ích về vấn đề tác dụng của

vitamin B12

cho bạn đọc. Vitamin b12 rất cẩn thiết cho sức khỏe, tuy nhiên, bạn cũng nên cẩn trọng khi bổ sung loại vitamin này để tránh tác dụng phụ.

Thế Giới Điện Giải – Trung tâm bảo hành máy điện giải nước ion kiềm

Vitamin B3, B6, B12 Có Tác Dụng Gì Đối Với Da?

Vitamin B có tính chất tan trong nước, có vai trò quan trọng trong sự chuyển hóa của tế bào, giúp cung cấp năng lượng cần thiết cho cơ thể. Nếu thiếu vitamin B sẽ dễ dẫn đến các tình trạng mất ngủ, đau đầu, chóng mặt và sụt cân nhanh chóng. Tuy nhiên thiếu vitamin B trong thời gian dài có thể dẫn đến những biến chứng nặng cho cơ thể như trầm cảm nặng, lú lẫn, tâm thần, suy tim,..

– Giúp cải thiện duy trì độ ẩm cho da, ngăn ngừa da khô, da bị viêm và bị mụn trứng cá.

– Đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sự phát triển của da, móng và tóc.

Vitamin B3, B6, B12 có tác dụng gì đối với da?

Vitamin B3 còn gọi là Niacin hay PP, có tác dụng bảo vệ làn da khỏi sự gây hại của ánh nắng mặt trời, đồng thời tham gia vào quá trình vận chuyển chất béo, carbohydrate và chất đạm.

Vitamin B3 có tác dụng gì đối với da? Nếu thiếu vitamin B3, làn da của bạn sẽ trở nên khô ráp, sần sùi, da kém đàn hồi và thường xuyên nổi mẩn đỏ. Do vậy để có được làn da ẩm mịn, căng mượt, các bạn nên bổ sung các loại thực phẩm chứa nhiều vitamin B3 như gan, thịt gà tây, cá hồi, cá ngừ, ớt, sữa,.. hoặc bổ sung bằng các thực phẩm chứa vitamin B3 với hàm lượng thấp hơn như thịt dê, thịt bò, trứng, pho mát,..

Vitamin B6 có tác dụng gì? Vitamin B6 còn được gọi là Pyridoxine có công dụng điều chỉnh sự tiết chếbã nhờn trên da. Đồng thời vitamin B6 còn giúp tăng cường sinh lực, tham gia vào việc cấu tạo nên các hợp chất cần thiết cho cơ thể, giúp cho hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn.

Nếu bạn bị thiếu hụt vitamin B6, làn da của bạn sẽ tiết rất nhiều dầu và gây ra tình trạng viêm da tiết bã hay còn gọi là bệnh eczema.

Bạn nên tăng cường bổ sung vitamin B6 vào các bữa ăn ngày qua các thực phẩm như thịt bò, thịt gà, gan, bột mì, sữa và các loại hạt.

Nếu thiếu viatmin B12, người bệnh sẽ có các triệu chứng như bị viêm lưỡi, viêm da, tóc rụng nhiều và bạc sớm. Đặc biệt những người thiếu vitaminn B12 thường là những người đang trong chế độ ăn kiêng vì họ chỉ ăn rau xanh.

Các thực phẩm dồi dào vitamin B12 như thịt, cá biển và đậu nành.

Vậy là các bạn đã biết vitamin B3, B6, B12 có tác dụng gì đối với da rồi phải không. Vitamin nhóm B có vai trò quan trọng đối với sự hoạt động của não bộ và khả năng tư duy của con người, cũng như ảnh hưởng tới làn da. Do khả năng hấp thu của cơ thể kém dần theo tuổi tác nên phụ nữ tuổi 40 thường thiếu hụt những vitamin quan trọng này, dẫn đến tình trạng thiếu máu não và các chất dinh dưỡng. Chưa hết, việc bổ sung vitamin nhóm B là vô cùng cần thiết vì thiếu bất kỳ vitamin nào trong nhóm này đều có thể dẫn đến khô da, sạm da, viêm da, da dễ bị mụn trứng cá, mẩn ngứa, rụng tóc, móng yếu.

Vitamin B12 Có Vai Trò Gì?

Vitamin B12 là một loại vitamin tan trong dầu có nhiều dạng khác nhau chứa khoáng chất coban thường gọi chung là cobalamins như methylcobalamin và 5-deoxyadenosylcobalamin đóng vai trò rất quan trọng với hệ thần kinh, giúp cấu tạo nên dây thần kinh mà cụ thể là bao Myelin. Nếu nồng độ B12 không đủ sẽ dẫn đến hiện tượng suy giảm chức năng thần kinh. Ngoài ra đây cũng là loại vitamin có lợi cho hệ tiêu hóa và sức khỏe tim mạch.

Những loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin B12 gồm: Ngao, hàu, trai, gan bò, lợn, gà, cá thu, cá trích, cá ngừ, cá mòi, cá hồi, cá hồi, cua, tôm hùm, tôm, thịt bò, trứng ngỗng, vịt, phô mai, sữa, sữa chua…

Vitamin B12 tham gia phản ứng tổng hợp thymidylate, một thành phần trong phân tử ADN, cung cấp nguyên liệu để tổng hợp ADN, góp phần vào quá tŕinh phân chia tế bào và trưởng thành tế bào trong cơ thể. Thiếu vitamin B12 cho thấy ảnh hưởng rõ rệt lên những tế bào có sự phân bào nhiều như các tế bào máu, tế bào biểu mô (nhất là ở niêm mạc đường tiêu hóa). Trên thực tế, hầu hết các trường hợp thiếu máu nguyên bào khổng lồ là do thiếu vitamin B12 hoặc acid folic. Người bệnh xanh xao, yếu, dễ mệt, ăn mất ngon, hồi hộp đánh trống ngực, đau đầu, khó thở, ngất xỉu.

Giúp duy trì năng lượng

Vitamin B12 có lợi cho sự trao đổi chất của bạn bởi vì nó cần thiết cho sự chuyển đổi carbohydrate trong thực phẩm thành glucose để sử dụng trong cơ thể. Glucose được sử dụng tạo ra năng lượng, vì vậy đây là lý do tại sao những người bị thiếu hụt vitamin B12 thường hay mệt mỏi. Vitamin B12 cũng cần thiết cho việc truyền tín hiệu thần kinh.

Giảm nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh và ngăn ngừa mất trí nhớ

Thiếu vitamin B12 có thể gây ra nhiều rối loạn thần kinh và tâm thần. Bởi nó có vai trò trong truyền tín hiệu thần kinh và bảo vệ tế bào thần kinh nên nó được sử dụng để giảm nguy cơ bệnh thoái hóa thần kinh. Bao gồm bệnh Alzheimer và chứng mất trí.

Cải thiện tâm trạng và triệu chứng trầm cảm

Một trong những lợi ích vitamin B12 được nghiên cứu nhiều nhất là khả năng giúp điều hòa hệ thần kinh, làm giảm các rối loạn tâm trạng như trầm cảm và lo âu. Vitamin B12, cùng với folate, là yếu tố quyết định chính của quá trình chuyển hóa và tổng hợp ra hợp chất SAM (S-adenosyl methionine). SAM rất quan trọng trong chức năng thần kinh, nó giúp đối phó với căng thẳng và điều chỉnh tâm trạng. Ngoài ra, vitamin B12 còn cần thiết cho quá trình nhận thức và tập trung.

Duy trì sức khỏe tim mạch

Bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Vitamin B12 giúp làm giảm mức homocysteine ​​cao, hiện nay được xem là yếu tố nguy cơ chính gây ra bệnh tim. Homocysteine ​​là một acid amin, nồng độ của nó trong máu bị ảnh hưởng bởi nồng độ vitamin nhóm B trong máu, bao gồm vitamin B12. Bằng cách hạ thấp mức homocysteine ​​trong máu, Vitamin B12 giúp ngăn ngừa các bệnh tim như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Cũng có một số bằng chứng cho thấy B12 có thể giúp kiểm soát cholesterol và tăng huyết áp. Vitamin B12 cũng có thể kiểm soát bệnh xơ vữa động mạch ở người có tiền sử xơ vữa mạch.

Chăm sóc da, tóc, móng

Vitamin B12 rất cần thiết cho da, tóc và móng tay khỏe mạnh vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc tái tạo tế bào. Vitamin B12 làm da không bị khô, viêm, mụn trứng cá và có thể dùng cho da trong bệnh vẩy nến và bệnh chàm. Nó cũng có thể làm giảm gãy rụng tóc và giúp móng tay trở nên chắc khỏe hơn.

Hỗ trợ tiêu hóa

B12 có vai trò trong quá trình sản xuất enzyme tiêu hóa, do đó nó cần cho sự trao đổi chất và sự phân hủy của thực phẩm trong dạ dày. Ngoài ra, nó còn giúp nuôi dưỡng các vi khuẩn tốt trong môi trường đường ruột. Việc loại bỏ vi khuẩn có hại trong đường tiêu hóa và đồng thời nuôi dưỡng vi khuẩn có lợi sẽ ngăn ngừa các rối loạn tiêu hóa như viêm ruột (IBS) hoặc Candida.

Cần thiết cho một thai kỳ khỏe mạnh

Vitamin B12 có vai trò trong việc tạo ra axit nucleic hoặc DNA – vật liệu di truyền cơ bản được sử dụng để tạo ra toàn bộ cơ thể. Do đó, vitamin B12 không chỉ là chất dinh dưỡng quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển mà còn là một thành phần quan trọng cho một thai kỳ khỏe mạnh. Cung cấp đủ Vitamin B12 cùng với folate cho mẹ giúp giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh, chẳng hạn như khuyết tật ống thần kinh.

Ngăn ngừa ung thư

Nghiên cứu hiện nay cho thấy bổ sung vitamin B12 cùng folate giúp giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư. Một số nghiên cứu sơ bộ cho thấy vitamin B12 có lợi cho hệ thống miễn dịch, giúp ngăn ngừa ung thư như ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến tiền liệt hay ung thư đại tràng.

Giúp tạo ra hồng cầu, ngăn ngừa thiếu máu

Vitamin B12 có vai trò trong quá trình tạo ra các tế bào hồng cầu khỏe mạnh. Nó giúp ngăn ngừa bệnh thiếu máu ác tính, một căn bệnh dẫn đến các triệu chứng mệt mỏi và suy nhược mạn tính.

Sự hấp thu vitamin B12 cần có yếu tố nội tại (một protein do tế bào thành của niêm mạc dạ dày tiết ra) và enzyme phân hủy protein của tụy. Vitamin B12 được hấp thu bởi đoạn cuối của ruột non.

Liều dùng vitamin B12 cho người lớn:

Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ không có các triệu chứng thần kinh: Tiêm bắp, người lớn và trẻ em: 1mg, 3 lần /1 tuần trong 2 tuần, sau đó duy trì 1 mg/3 tháng một lần.

Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ có các triệu chứng thần kinh: Tiêm bắp, người lớn và trẻ em: 1 mg/cách ngày cho đến khi không có thêm cải thiện duy trì 1 mg/2 tháng một lần.

Điều trị dự phòng thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B12: Tiêm bắp, 1 mg/2 – 3 tháng một lần.

Điều trị giảm thị lực do thuốc lá và bệnh teo dây thần kinh thị giác Leber: Hydroxocobalamin, tiêm bắp 1 mg/ngày trong 2 tuần, sau đó 1 mg, 2 lần/tuần cho đến khi không có thêm cải thiện duy trì 1 mg/1 – 3 tháng một lần.

Vitamin B12 có những dạng và hàm lượng sau:

Khi nhận thấy có những triệu chứng như trí nhớ kém, giảm cảm giác ở bàn tay, bàn chân, buồn ngủ nhưng không ngủ được, bị táo bón, đau đầu…hoặc có những biểu hiện của trầm cảm, các vấn đề về tầm nhìn, sưng lưỡi, gặp phải những rối loạn thần kinh, giảm cân, buồn nôn và mệt mỏi thì có khả năng cơ thể đang thiếu hụt vitamin B12 nên cần thăm khám và bổ sung kịp thời.