Tác Dụng Thuốc Zithromax / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Zithromax Thuốc Gì? Công Dụng Và Giá Thuốc Zithromax

Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết ZITHROMAX thuốc gì? Công dụng và giá thuốc ZITHROMAX? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc ZITHROMAX. Zithromax được chỉ định cho các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi, nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang và viêm họng/viêm amiđan (Penicillin thường là thuốc được lựa chọn trong điều trị viêm họng do Streptococcus pyogenes, bao gồm cả dự phòng sốt thấp khớp. Azithromycin nói chung có hiệu lực làm sạch vi khuẩn Streptococccus ở hầu họng, tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có số liệu xác định hiệu lực của azithromycin trong ngăn ngừa sốt thấp).

ZITHROMAX được chỉ định cho các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm

viên nén bao phim 500 mg: hộp 3 viên

bột pha hỗn dịch uống 200 mg/5 ml: lọ 15 ml, tương đương 600 mg. gói bột pha hỗn dịch uống 100 mg: hộp 6 gói.

Azithromycin là kháng sinh đầu tiên nhóm azalide. Về mặt hóa học, hợp chất là dẫn xuất do thêm một nguyên tử nitrogen vào vòng lactone của erythromycine A. Tên hóa học của azithromycin là 9-deoxy-9a-aza-9a-methyl-9a-homoerythromycine A. Trọng lượng phân tử là 749,0.

Cơ chế tác dụng của azithromycin là ức chế tổng hợp protein vi khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị ribosome 50s và ngăn chặn sự chuyển vị của các peptide.

In vitro, azithromycin cho thấy có hoạt tính chống lại các vi khuẩn sau:

Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes (streptococcus huyết giải bêta nhóm A), Streptococcus pneumoniae, các Streptococcus huyết giải alpha (nhóm viridans) và các Streptococcus khác, và Corynebacterium diphtheriae. Azithromycin cho thấy có kháng chéo với các chủng Gram dương đề kháng với erythromycine bao gồm Streptococcus faecalis (Enterococcus) và hầu hết các chủng Staphylococcus đề kháng methicilline.

Vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Haemophilus influenzae, Haemophilus para-influenzae, Moraxella catarrhalis, Acinetobacter spp., Yersinia spp., Legionella pneumophila, Bordetella pertussis, Bordetella parapertussis, Shigella spp., Pasteurella spp., Vibrio cholera và parahaemolyticus, Plesiomonas shigelloides.

Tác động của azithromycin chống lại Escherichia coli, Salmonella enteritidis, Salmonella typhi, Enterobacter spp., Aeromonas hydrophila và Klebsiella spp. thay đổi nên cần phải thực hiện kháng sinh đồ. Proteus spp., Serratia spp., Morganella spp., và Pseudomonas aeruginosa thường đề kháng với thuốc.

Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis và Bacteroides spp., Clostridium perfringens, Peptococcus spp., và Peptostreptococcus spp., Fusobacterium necrophorum và Propionibacterium acnes. Các vi khuẩn lây nhiễm qua đường sinh dục: Azithromycin có tác động trên Chlamydia trachomatis và cũng cho thấy tác động tốt trên Treponema pallidum, Neisseria gonorrhoea và Haemophilus ducreyi.

Các vi khuẩn khác: Borrelia burgdorferi (gây bệnh Lyme), Chlamydia pneumoniae, Toxoplasma gondii, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma hominis, Ureaplasma urealyticum, Pneumocystis carinii, Mycobacterium avium-intracellulare, Campylobacter spp. và Listeria monocytogenes.

Trên những bệnh nhân suy gan nhẹ (nhóm A) đến trung bình (nhóm B), không có bằng chứng thay đổi đáng kể về dược động học huyết thanh của azithromycin khi so sánh với người có chức năng gan bình thường. Ở những người này, mức độ tìm thấy azithromycin trong nước tiểu hơi cao hơn, có lẽ là do bù trừ lại với sự giảm thanh thải ở gan.

Các nghiên cứu dược động học đã chứng minh được nồng độ azithromycin cao hơn đáng kể trong mô so với trong huyết tương (gấp 50 lần nồng độ tối đa quan sát được trong huyết tương), cho thấy thuốc có ái lực cao với các mô. Sau liều duy nhất 500 mg, nồng độ azithromycin trong các mô đích như phổi, amiđan và tiền liệt tuyến vượt quá MIC90 cho hầu hết các vi khuẩn gây bệnh.

Khoảng 12% liều tiêm tĩnh mạch được đào thải trong nước tiểu trong vòng 3 ngày dưới dạng không đổi ban đầu, phần lớn được tìm thấy trong 24 giờ đầu tiên. Nồng độ rất cao thuốc dưới dạng không đổi được tìm thấy ở mật cùng với 10 chất chuyển hóa hình thành do sự N-và O- demethyl hóa, hydroxyl hóa desosamine và vòng aglycone, và bởi sự phân chia liên hợp cladinose. So sánh kết quả sắc ký lỏng cao áp và vi sinh học ở các mô cho thấy các chất chuyển hóa không có vai trò gì trong hoạt tính vi sinh của azithromycin.

Trong các nghiên cứu thực hiện trên thú vật, nồng độ cao azithromycin được tìm thấy trong các thực bào. Trong các mẫu thực nghiệm, nồng độ cao azithromycin cũng được phóng thích khi có thực bào chủ động nhiều hơn so với thực bào không được kích thích. Trong các mẫu thú vật thí nghiệm, các kết quả này cho thấy nồng độ azithromycin cao tại vị trí nhiễm khuẩn.

Zithromax được chỉ định cho các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi, nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang và viêm họng/viêm amiđan (Penicillin thường là thuốc được lựa chọn trong điều trị viêm họng do Streptococcus pyogenes, bao gồm cả dự phòng sốt thấp khớp. Azithromycin nói chung có hiệu lực làm sạch vi khuẩn Streptococccus ở hầu họng, tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có số liệu xác định hiệu lực của azithromycin trong ngăn ngừa sốt thấp).

Đối với các bệnh lây truyền qua đường sinh dục ở nam và nữ, Zithromax được chỉ định trong: Nhiễm khuẩn sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis.

Nhiễm khuẩn sinh dục không biến chứng do Neisseria gonorrhoea không đa kháng thuốc (sau khi loại trừ nhiễm đồng thời Treponema pallidum).

Hạ cam mềm do Haemophilus ducreyi.

Dự phòng nhiễm Mycobacterium avium – intracellulare (MAC) ở bệnh nhân nhiễm HIV dùng đơn độc hay phối hợp với rifabutin.

Zithromax được chỉ định trong viêm kết mạc do Chlamydia trachomatis (bệnh mắt hột).

Chống chỉ định sử dụng Zithromax ở những bệnh nhân có tiền sử bị quá mẫn với azithromycin hoặc mọi kháng sinh macrolide khác.

Giống như erythromycin và các macrolide khác, đã có báo cáo về các phản ứng dị ứng trầm trọng hiếm khi xảy ra, bao gồm phù mạch và phản vệ (hiếm khi gây tử vong). Một vài phản ứng với azthromycin này gây ra tình trạng tái phát nên cần phải theo dõi và điều trị trong thời gian dài hơn.

Do gan là đường đào thải chính của azithromycin, nên dùng thuốc cẩn thận cho bệnh nhân suy gan nặng.

Ở bệnh nhân dùng các dẫn xuất nấm cựa gà, khả năng ngộ độc nấm cựa gà gia tăng khi dùng chung với một vài kháng sinh nhóm macrolide. Không có số liệu về khả năng tương tác giữa nấm cựa gà và azithromycin. Tuy nhiên, do khả năng ngộ độc nấm cựa gà trên lý thuyết, không nên dùng đồng thời hai thuốc này.

Giống như các kháng sinh khác, nên quan sát để phát hiện kịp thời các dấu hiệu bội nhiễm do các vi khuẩn không nhạy cảm kể cả nấm.

Không có bằng chứng rằng Zithromax có tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.

Các nghiên cứu về sinh sản ở động vật cho thấy azithromycin qua được nhau thai nhưng không có bằng chứng tác dụng gây hại cho thai nhi. Không có số liệu về sự bài tiết qua sữa mẹ. Tính an toàn khi sử dụng trong lúc mang thai và nuôi con bú ở người chưa được xác định. Do đó, chỉ nên sử dụng Zithromax cho phụ nữ có thai hay đang nuôi con bú khi không có thuốc khác thích hợp hơn.

Các thuốc kháng acid: Nghiên cứu dược động học về hiệu lực của thuốc kháng acid dùng đồng thời với azithromycin không cho thấy ảnh hưởng lên sinh khả dụng toàn phần mặc dầu nồng độ đỉnh trong huyết thanh giảm đến 30%. Ở bệnh nhân cần dùng cả Zithromax và thuốc kháng acid, không nên dùng hai thuốc này đồng thời.

Carbamazepine: Trong nghiên cứu tương tác dược động ở người tình nguyện khỏe mạnh, không quan sát thấy tác dụng đáng kể nào trên nồng độ trong huyết thanh của carbamazepine và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó ở bệnh nhân dùng đồng thời với Zithromax.

Cimetidine: Trong nghiên cứu dược động về tác dụng của liều đơn cimetidine sử dụng 2 giờ trước khi dùng azithromycin cho thấy không có thay đổi gì trên dược động học của azithromycin.

Cyclosporin: Không có số liệu về co giật từ các nghiên cứu lâm sàng hay dược động học về khả năng tương tác thuốc giữa azithromycin và cyclosporin, nên cần thận trọng khi dùng đồng thời hai thuốc này. Nếu cần phải phối hợp hai thuốc, nên kiểm tra nồng độ cyclosporin và điều chỉnh liều cho thích hợp.

Digoxin: Một vài kháng sinh macrolide được báo cáo là làm giảm chuyển hóa vi sinh của digoxin trong ruột của một vài bệnh nhân. Ở những bệnh nhân dùng đồng thời Zithromax, một kháng sinh azalide, và digoxin nên lưu ý đến khả năng tăng cao nồng độ digoxin.

Nấm cựa gà: Khả năng ngộ độc nấm cựa gà trên lý thuyết đặt ra vấn đề chống chỉ định sử dụng đồng thời Zithromax với các dẫn xuất nấm cựa gà (xem Thận trọng lúc dùng)

Methylprednisolone: Trong nghiên cứu tương tác dược động học ở người tình nguyện khỏe mạnh, Zithromax không ảnh hưởng lên dược động học của methylprednisolone.

Theophylline: Không có bằng chứng về tương tác dược động học giữa Zithromax và theophylline khi sử dụng đồng thời ở người tình nguyện khỏe mạnh.

Thuốc chống đông loại coumarin: Trong các nghiên cứu tương tác dược động học, azithromycin không làm thay đổi tác dụng kháng đông của warfarin khi dùng liều duy nhất 15 mg warfarin ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Sử dụng đồng thời Zithromax và thuốc chống đông loại coumarin gây tăng hiện tượng chống đông đã được báo cáo, do đó cần kiểm tra thường xuyên thời gian prothrombine.

Zidovudine: Liều duy nhất 1000 mg và đa liều 1200 mg hay 600 mg azithromycin không ảnh hưởng được động học huyết tương hay sự bài tiết qua đường tiểu của zidovudine hoặc chất chuyển hóa glucuronide của nó. Tuy nhiên, dùng azithromycin làm gia tăng nồng độ zidovudine phosphoryl hóa, chất chuyển hóa hoạt động trên lâm sàng, trong các tế bào đơn nhân máu ngoại biên. Ý nghĩa lâm sàng của điều này không rõ ràng, nhưng có thể có lợi cho bệnh nhân.

Didanosin: Cho 6 người dùng liều 1200 mg azithromycin mỗi ngày cùng với didanosin không thấy ảnh hưởng dược động học của didanosin khi so sánh với giả dược.

Rifabutin: Dùng chung azithromycin với rifabutin không ảnh hưởng nồng độ huyết thanh của các thuốc.

Giảm bạch cầu trung tính đã được nhận thấy trên bệnh nhân được điều trị phối hợp azithromycin và rifabutin. Mặc dù giảm bạch cầu hạt đi kèm với việc sử dụng rifabutin, nhưng mối liên hệ nhân quả với việc phối hợp cùng azithromycin vẫn chưa được xác định (xem phần Tác dụng không mong muốn).

Zithromax được dung nạp tốt, tác dụng không mong muốn có tần suất thấp.

Tác dụng không mong muốn chủ yếu xảy ra ở đường tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, ói mửa/tiêu chảy (hiếm khi dẫn đến sự mất nước), tiêu phân lỏng, khó tiêu, khó chịu ở bụng (đau/co thắt), táo bón và đầy bụng thỉnh thoảng xảy ra.

Giảm thính lực đã được báo cáo xuất hiện với các kháng sinh macrolide, bao gồm nghe khó, điếc hay ù tai ở một vài bệnh nhân dùng azithromycin. Nhiều trường hợp trong những bệnh nhân này suy giảm thính lực là do sử dụng thuốc kéo dài với liều cao trong các nghiên cứu. Trong các trường hợp này, thường thấy các tác dụng ngoại ý được hồi phục sau đó.

Có những báo cáo các trường hợp hiếm về rối loạn vị giác.

Choáng váng/chóng mặt, co giật (như đã quan sát được với các macrolide khác), nhức đầu và buồn ngủ đã được báo cáo.

Các phản ứng dị ứng bao gồm nổi ban, nhạy cảm với ánh sáng, đau khớp, phù nề, mày đay, phù mạch và phản vệ (hiếm khi gây tử vong) (xem Thận trọng lúc dùng).

Hiếm khi có phản ứng da trầm trọng bao gồm ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc.

Đối với bệnh lây truyền qua đường sinh dục do Chlamydia trachomatis, Haemophilus ducreyi hay Neisseria gonorrhoea nhạy cảm, dùng 1 g liều duy nhất.

Điều trị mắt hột do Chlamydia trachomatis: Người lớn: 1 g liều duy nhất.

Trẻ em: 20 mg/kg/liều duy nhất.

Các chỉ định khác, tổng liều 1,5 g được cho 500 mg/ngày, trong 3 ngày.

Sử dụng liều giống như liều dành cho người lớn. Bệnh nhân suy thận:

Bệnh nhân suy gan:

Có thể dùng liều dành cho bệnh nhân có chức năng gan bình thường ở người suy gan (xem Thận trọng lúc dùng).

Tổng liều ở trẻ em là 30 mg/kg, được cho liều duy nhất mỗi ngày là 10 mg/kg/ngày trong 3 ngày.

Đối với trẻ em cân nặng dưới 15 kg, nên dùng hỗn dịch uống Zithromax với liều lượng được tính thật kỹ bằng cách dùng ống bơm lường có sẵn trong hộp. Đối với trẻ cân nặng 15 kg hay hơn, có thể dùng hỗn dịch uống Zithromax (sử dụng muỗng lường có sẵn) hay dạng gói bột uống cho trẻ em Zithromax theo hướng dẫn như sau:

Dạng hỗn dịch uống Zithromax:

Chỉ nên dùng viên nén Zithromax cho trẻ em cân nặng hơn 45 kg.

Bột pha hỗn dịch uống: Mở nắp lọ bột ra. Đối với lọ 600 mg, thêm 9 ml nước ; lọ 900 mg, thêm 12 ml nước ; lọ 1200 mg, thêm 15 ml nước. Lắc kỹ. Lắc trước khi sử dụng.

Đối với trẻ em có cân nặng trên 15 kg, hỗn dịch Zithromax nên được đo lường cẩn thận bằng ống lường liều uống và đối với trẻ em có cân nặng bằng hay hơn 15 kg, hỗn dịch Zithromax nên được đo bằng cách dùng muỗng thích hợp.

Gói bột pha hỗn dịch uống: Hòa tan bột thuốc trong một ly vừa nước, khuấy đều rồi uống. Viên nén: Nên nuốt trọn viên nén Zithromax.

Tác dụng không mong muốn khi dùng liều cao tương tự như khi dùng liều bình thường. Trong trường hợp quá liều, áp dụng các biện pháp hỗ trợ tỗng quát và điều trị triệu chứng.

Bột pha hỗn dịch uống: 2 năm với bột khô và 5 ngày với bột đã pha.

Viên nén: 2 năm

Thận trọng đặc biệt khi bảo quản:

Bột pha hỗn dịch uống: Bảo quản bột và hỗn dịch sau khi hòa tan dưới 30o

Nguồn Sổ tay thuốc biệt dược

Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc ZITHROMAX thuốc gì? Công dụng và giá thuốc ZITHROMAX

Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết ZITHROMAX thuốc gì? Công dụng và giá thuốc ZITHROMAX, chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng

Latest posts by Võ Lan Phương ( see all)

Thuốc Zithromax Là Thuốc Gì? Cách Sử Dụng Ra Sao Cho Hiệu Quả Nhất?

Zithromax là thuốc gì? những thông tin cần biết về thành phần, cách sử dụng, những lưu ý khi dùng thuốc ra sao? Hãy tham khảo bài viết này để bạn có thể sử dụng thuốc một cách an toàn và hiệu quả.

Zithromax được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng và viêm amidan, viêm phế quản, viêm phổi, các nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm trùng qua đường tình dục. Zithromax cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

1 viên Zithromax : 524,01 mg ứng với : Azithromycine base 500mg.

5 ml hỗn dịch Azithromycine dihydrate: 209,64 mg ứng với Azithromycine base 200 mg.

Mỗi 1 gói Azithromycine dihydrate: 104,82 mg sẽ ứng với Azithromycine base 100 mg.

Thuốc Zithromax được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm viêm phế quản và viêm phổi, viêm phế quản cấp.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang và viêm họng/viêm amiđan.

Bệnh lây nhiễm qua đường tình dục cả ở nam và nữ dù chưa có biến chứng trừ lậu. Zithromax được chỉ định trong: Nhiễm khuẩn sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis.

Zithromax được chỉ định dùng trong viêm kết mạc do Chlamydia trachomatis của bệnh mắt hột.

Liều lượng của thuốc zithromax

Người lớn: dùng 1 g liều duy nhất đối với bệnh lây truyền qua đường sinh dục do vi khuẩn nhạy cảm.

Trẻ em dưới 12 tuổi: Dùng liều duy nhất mỗi ngày là 10mg/kg/ ngày trong 3 ngày hoặc ngày đầu tiên 10mg/kg/lần/ngày, 4 ngày tiếp theo là 5mg/kg/lần/ngày.Tổng liều ở trẻ em là 30 mg/kg, được cho liều duy nhất mỗi ngày là 10 mg/kg/ngày trong 3 ngày.

Với trẻ em có cân nặng dưới 15 kg, nên dùng hỗn dịch uống Zithromax với liều lượng tính bằng cách dùng ống bơm lường có sẵn trong hộp. Đối với trẻ cân nặng 15 kg hoặc nặng hơn, có thể dùng hỗn dịch uống Zithromax dạng gói bột uống cho trẻ em Zithromax theo hướng dẫn.

Chỉ nên dùng viên nén Zithromax cho trẻ em cân nặng hơn 45 kg.

Cách sử dụng thuốc tân dược zithromax

Lắc trước khi sử dụng, bột pha hỗn dịch uống: Đối với lọ 600 mg, thêm 9 ml nước ; lọ 900 mg, thêm 12 ml nước, lọ 1200 mg thêm 15 ml nước.

Với trẻ em có cân nặng trên 15 kg, Zithromax nên được đo lường cẩn thận bằng ống lường liều uống và muỗng thích hợp đối với trẻ em có cân nặng bằng hay hơn 15 kg.

Viên nén: Nên nuốt trọn viên nén Zithromax. Trước khi sử dụng thuốc bạn nên đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng kèm theo vỏ thuốc hoặc tham khảo và sử dụng theo đúng sự chỉ dẫn của bác sĩ. Tuyệt đối không tự ý bỏ ngang thuốc hoặc tăng giảm liều khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.

Nhiều trường hợp ngưng thuốc đột ngột khi chưa kết thúc liệu trình chữa bệnh thì có thể sẽ bị tái nhiễm trùng.

Việc uống cùng lúc nhiều thuốc xảy ra sẽ làm mất tác dụng của thuốc zithromax hoặc thuốc có liều thấp, hoặc nguy hiểm hơn sẽ gây ra các tác dụng không mong muốn gây hại cho sức khỏe người dùng. Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn đang dùng thuốc gì và tình trạng của bạn không thuyên giảm hoặc có chuyển biến xấu để có phương pháp điều trị khác hiệu quả hơn.

Tác dụng phụ không mong muốn thuốc zithromax

Sau khi sử dụng thuốc bạn có thể xuất hiện một số tác dụng không mong muốn ở một vài người. Một số các triệu chứng kể đến mà bạn cần đi bệnh viện ngay như:

✅ Tiêu chảy nước hoặc có máu

✅ Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cảm cúm

✅ Thâm tím hoặc chảy máu bất thường

✅ Ho, thở khò khè, đau thắt ngực, hô hấp khó khăn

✅ Nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh

✅ Cảm giác như bất tỉnh

✅ Sốt, đau họng

✅ Sưng phù, tăng cân nhanh, cảm giác thở hụt hơi

✅ Tình trạng bị khát nước nhiều hơn, chán ăn, tiểu tiện ít hơn bình thường hoặc không tiểu tiện.

Các tác dụng phụ của thuốc Zithromax như đau đầu và mệt mỏi

Lưu ý: Các thông tin về thuốc Zithromax nói trên chỉ mang tính chất tham khảo. Các bạn cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ khi sử dụng thuốc để có kết quả an toàn nhất.

Tác Dụng Của Thuốc Glucosamin

Chúng ta thường được nghe về Glucosamine và những tác dụng thần kỳ của glucosamine, và đang băn khoăn liệu những thông tin, những tác dụng thần kỳ của Glucosamine có đúng không? Bài viết này Nhà Thuốc Việt sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về Glucosamine cho bạn đọc.

Thuốc Glucosamin là một sản phẩm giúp bổ sung sự đàn hồi cho xương khớp giúp xương khớp chắc khỏe đến từ quốc gia cờ hoa Mỹ. Trong thành phần chính của thuốc Glucosamin có chữa những thành phần như glucosamine và chứa một số thành phần quan trọng hỗ trợ khác nhau thành phần HCL, MSM, Vitamin D… Thuốc Glucosamin được biết đến là một trong những loại thuốc tốt nhất hiện nay bổ sung lượng glucosamine ngoại sinh, giúp bù đắp lượng đang thiếu hụt đồng thời giúp ức chế những men sinh học như men stromelysin, collagenase gây phá hủy sụn khớp hiệu quả.

Tác dụng của thuốc Glucosamin là gì?

Glucosamine là một trong những thành phần chủ yếu có tác dụng bôi trơn cho khớp xương, cũng là chất cần thiết để hình thành tế bào sụn có bê trong thuốc Glucosamin. Người và động vật đều tự tái tạo glucosamine trong cơ thể nhưng khi tuổi tác càng cao, tốc độ tái tạo lượng chất này càng giảm, cộng với quá trình thay cũ đổi mới của tế bào sụn, dẫn đến lượng glucosamine càng bị thiếu trầm trọng hơn, điều này dẫn đến độ dày của sụn sẽ mỏng hơn, bề mặt khớp bị thoái hóa, các khớp không ma sát, bôi trơn với nhau, từ đó tạo thành các cơn đau, lâu dần khớp sẽ thoái hóa.

Theo một nghiên cứu trên báo Archives of Internal Medicine theo dõi những người bị viêm khớp trong vòng 3 năm. Các nhà nghiên cứu theo dõi cơn đau và sự cải thiện trong cấu trúc xương bằng tia X. Họ cho 202 người với các triệu chứng viêm khớp mạn từ nhẹ đến nhàng nhàng uống hoặc 1.500 mg glucosamine sulfate mỗi ngày hoặc sử dụng placebo. Sau khảo sát, các nhà nghiên cứu nhận ra rằng glucosamine làm chậm tiến trình của viêm khớp đầu gối mạn so với nhóm giả dược.

Một trong những khảo sát lớn nhất về tác dụng của glucosamine đối với viêm khớp mạn là cuộc khảo sát kéo dài 6 tháng được bảo trợ bởi Viện sức khỏe nhà nước tại Mỹ. Được gọi là GAIT, cuộc khảo sát so sánh tác dụng của glucosamine sulfate, glucosamine hydrochloride, chodroitin sulfate, kết hợp giữa glucosamine và chondroitin sulfate, thuốc celecoxib và placebo trên các bệnh nhân bị viêm khớp mạn.

Một ưu điểm nổi trội của thuốc Glucosaminlà nó không có tác dụng phụ, ngay cả khi dùng lâu dài. Điều này hoàn toàn đúng đắn vì Glucosamine chính là một chất được tổng hợp tự nhiên trong cơ thể người, do đó được cơ thể dung nạp dễ dàng. Cho đến nay đã có hàng loạt thử nghiệm lâm sàng chứng minh tác dụng của Glucosamine trong điều trị viêm xương khớp nhưng không kèm theo các tác dụng không mong muốn (đặc biệt khi so sánh với các dòng thuốc chống viêm phi steroid và corticosteroid – nếu ai đã từng điều trị với nhóm thuốc “đau khổ” này!

Các viên bổ sung glucosamine được dùng rộng rãi cho bệnh viêm khớp xương kinh niên, đặc biệt là viêm khớp xương đầu gối mạn. Trong các bệnh này, sụn – là các nguyên liệu có thuộc tính đàn hồi như cao su tạo thành lớp đệm cho các khớp xương, trở nên cứng và mất độ đàn hồi. Vì vậy, làm cho các khớp xương dễ bị tổn thương và dẫn đến đau, sưng, khó cử động và các tình trạng xấu hơn thế nữa.

Thông tin bạn nên biết khi sử dụng thuốc Glucosamin

Glucosamine có thể gây buồn ngủ. Không lái xe, vận hành máy móc, hoặc làm bất cứ điều gì khác có thể gây nguy hiểm cho đến khi bạn biết bạn phản ứng thế nào đối với sản phẩm này. Sử dụng sản phẩm này một mình, với các loại thuốc khác hoặc uống rượu có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc thực hiện các công việc nguy hiểm tiềm ẩn khác.

Sản phẩm này chưa được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) phê duyệt an toàn và hiệu quả cho bất kỳ tình trạng sức khoẻ nào. Sự an toàn lâu dài của các sản phẩm thảo dược không được biết. Trước khi dùng thuốc thay thế, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Bệnh nhân tiểu đường – Glucosamine có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn. Kiểm tra chặt chẽ lượng đường trong máu và yêu cầu bác sĩ của bạn trước khi điều chỉnh liều lượng thuốc tiểu đường.

Cách sử dụng thuốc Glucosamine:

Bạn nên sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sỹ hoặc dược sỹ. Kiểm tra nhãn trên thuốc để biết hướng dẫn sử dụng chính xác.

Liều lượng phụ thuộc vào việc sử dụng và nguồn sản phẩm.

Sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì, trừ khi bác sĩ của bạn có chỉ dẫn khác.

Nếu bạn bỏ lỡ một liều Glucosamine trong 1 ngày hoặc nhiều hơn, không có lý do gì đáng lo ngại. Nếu bác sĩ khuyên bạn nên dùng thuốc, hãy nhớ liều của bạn mỗi ngày.

Hỏi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn bất kỳ câu hỏi nào bạn có thể có về cách sử dụng Glucosamine.

Thuốc Glucosamine của Mỹ loại nào tốt nhất?

Để cải thiện và duy trì sức khỏe xương khớp, ngoài việc ăn uống đủ chất, chế độ nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý thì chúng ta cần nên bổ sung 3 loại dưỡng chất trên cho xương khớp. Sử dụng thực phẩm chức năng là một trong những giải pháp đang được nhiều người ưa chuộng bởi tính an toàn và giảm thiểu gây tác dụng phụ.Có nhiều thuốc glucosamine của nhiều nước như thuốc glucosamine của Mỹ, của Nhật… để giúp khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình.

Viên uống bổ sung canxi và vitamin D3 chống loãng xương Schiff Calcium-Magnesium

Schiff Calcium-Magnesium giúp bạn xây dựng và duy trì xương chắc khỏe. Khung xương khỏe mạnh, giúp bạn làm chủ trong mọi tình huống, luôn sẵn sàng cho các hoạt động thường nhật. Dù là công việc hay cuộc sống, đừng để những trở ngại về xương khớp làm bạn không thoải mái, hay phải bỏ lỡ những phút giây kỷ niệm đáng quý bên người thân yêu.

Không chỉ thế, sản phẩm Schiff Calcium-Magnesium còn hỗ trợ răng, xương và sức khỏe miễn dịch, tăng cường sức khỏe người dùng một cách đáng kể, lại góp phần chống lại các yếu tố gây hại từ môi trường. Với Vitamin D3 cùng các khoáng chất Calcium và Magnesium, cơ thể bạn sẵn sàng thách thức những dấu hiệu lão hóa xương khớp đang đến gần! Bạn sẽ cảm nhận được những thay đổi rõ rệt diễn ra trong cơ thể của mình trước và sau khi sử dụng sản phẩm.

Nước uống bổ sung Glucosamine, Chondroitin, MSM duy trì sức khỏe xương khớp: Wellesse Joint Movement Liquid Glucosamine, 1000 ml

Wellesse Joint Movement Liquid Glucosamine bổ sung 500mg MSM, 2,000mg Glucosamine, 1,200mg chondroitin và thành phần giữ ẩm Hyaruronid Acid 10mg. Wellesse Joint Movement Liquid Glucosamine được chiết xuất theo công thức lỏng nhằm duy trì sức khỏe chung và bảo vệ sụn khớp từ việc vận động cơ thể hằng ngày.

Wellesse Joint Movement Liquid Glucosamine được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành giúp tái tạo, phục hồi mô sụn khớp bị tổn thương, tạo chất nhờn, tăng tính vận động linh hoạt của khớp, làm giảm triệu chứng đau nhức xương khớp do thoái hoá khớp. Wellesse Joint Movement Liquid Glucosamine dạng nước dễ dàng hấp thụ vào máu có thể sẽ nhanh hơn so với bổ sung dạng viên hoặc bột. Hương Blue Berry dễ uống và thành phần này còn rất tốt

Wellesse Joint Movement Liquid Glucosamine kết hợp cần thiết giữa các thành phần tự nhiên với nhau trong một công thức hoàn hảo, sản xuất dưới dạng lỏng để duy trì sức khỏe chung và bảo vệ sụn khớp, phòng tránh các bệnh xương khớp hiệu quả từ việc vận động cơ thể hằng ngày.

Nature Made TripleFlex Triple Viên bổ sung Glucosamin, Chondroitin tốt cho xương khớp, 170 viên.

Nature Made TripleFlex Triple Strength là một trong những sản phẩm bổ sung dưỡng chất cho xương khớp đang được tin dùng nhất hiện nay. Sản phẩm là sự kết hợp độc đáo của các thành phần thiết yếu cần cho sự phát triển toàn diện của khớp xương. Sản phẩm đã được kiểm chứng tại Mỹ về tính hiệu quả, an toàn và hoàn toàn tốt cho sức khỏe. Vì thế, bạn hoàn toàn yên tâm có thể sử dụng sản phẩm mà không phải lo lắng về tác dụng phụ hoặc hậu quả đáng tiếc xảy ra, nếu sử dụng đúng cách!

Natrure Made TripleFlex có chứa: Glucosamine hydrochloride, chondroitin sulfate và MSM, có tác dụng bổ sung dưỡng chất cho hệ xương chắc khỏe, hỗ trợ điều trị các bệnh xương khớp rất tốt, giúp bạn có một cơ thể khỏe mạnh và đầy tính linh hoạt, uyển chuyển. Sản phẩm giúp duy trì sụn khớp, độ đàn hồi, tính linh hoạt chung và tính lưu động để đệm khớp, MSM có trong sản phẩm còn giúp bôi trơn các khớp xương.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com

Tác Dụng Của Thuốc Omeprazole

Tác dụng của thuốc omeprazole

Ức chế sự bài tiết acid của dạ dày do ức chế có hồi phục hệ enzym hydro – kali adenosin triphosphatase (còn gọi là bơm proton) ở tế bào viền của dạ dày.

Tác dụng nhanh, kéo dài nhưng hồi phục được.. Ðạt tác dụng tối đa sau khi uống thuốc 4 ngày

Những trường hợp chỉ định sử dụng thuốc omeprazole:

Những trường hợp chống chỉ định khi sử dụng thuốc omeprazole:

Đối với những người quá mẫn cảm với thành phần của thuốc omeprazole

Những trường hợp cần thận trọng khi sử dụng thuốc omeprazole

Những người có khả năng bị u ác tính (thuốc có thể che lấp các triệu chứng, do đó làm muộn chẩn đoán).

Đối với trường hợp tiêm thuốc trực tiếp vào tĩnh mạch cho người bệnh nặng và người có nhiều ổ loét để phòng ngừa chảy máu ổ loét do stress. Phải tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất là 3 phút, tốc độ tối đa là 4 ml/phút. Liều 40 mg tiêm tĩnh mạch sẽ làm giảm ngay lượng acid hydroclorid (HCl) trong dạ dày trong vòng 24 giờ.

Với những phụ nữ mang thai: Chỉ nên dùng cho người mang thai, nhất là trong 3 tháng đầu.

Phụ nữ đang cho con bú: Nên hạn chế sử dụng thuốc omeprazole

Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc omeprazole

Nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt.

Buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng.

Mất ngủ, rối loạn cảm giác, chóng mặt, mệt mỏi.

Nổi mày đay, ngứa, nổi ban.

Tăng tạm thời transaminase

Hưỡng dụng sử dụng thuốc omeprazole

Ðể có liền sẹo lâu dài và tránh loét tái phát, cần phải loại trừ hoàn toàn H. pylori và giảm hoặc ngừng dùng thuốc chống viêm không steroid.

Ðiều trị chứng viêm thực quản do trào ngược dạ dày – thực quản: Liều thường dùng là 20 – 40 mg, uống mỗi ngày một lần, trong thời gian từ 4 đến 8 tuần; sau đó có thể điều trị duy trì với liều 20 mg một lần mỗi ngày.

Ðiều trị loét: Uống mỗi ngày một lần 20 mg (trường hợp nặng có thể dùng 40 mg) trong 4 tuần nếu là loét tá tràng, trong 8 tuần nếu là loét dạ dày. Không nên dùng kéo dài hơn thời gian trên

Sử dụng omeprazol trong điều trị loét: Omeprazol chỉ là một trong các thuốc trong trị liệu với công thức 2 hoặc 3 thuốc (ức chế bơm proton, kháng sinh, thuốc chống acid).

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com