Tác Dụng Thuốc Vitamin B6 / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Tác Dụng Của Thuốc Vitamin B6?

Vitamin B6 đóng vai trò khá quan trọng trong chế độ ăn hàng ngày. Lợi ích của vitamin B6 là gì, có nhiều trong những thực phẩm nào, bổ sung bao nhiêu thì đủ, việc thừa hay thiếu vitamin này sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe ra sao?

Vitamin B6 hoạt động như một coenzym giúp chuyển hóa tryptophan thành niacin. Nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa chất đạm, chất béo, carbohydrate.

Tham gia vào quá trình tổng hợp hemoglobin và sự bài tiết của tuyến thượng thận.Vitamin này còn cần thiết cho phản ứng lên men tạo glucose từ glycogen, góp phần duy trì lượng đường huyết trong máu ổn định; giúp bảo vệ tim mạch, tăng cường hệ miễn dịch, và duy trì chức năng não khỏe mạnh.

Sự thiếu hụt vitamin B6 có thể gây ra nhiều triệu chứng: mệt mỏi, mất ngủ, khó chịu, rối loạn tâm thần, môi nứt nẻ, da khô, rụng tóc. Những người nghiện rượu, bị xơ gan, suy tim, hội chứng urê huyết thường dễ gặp nguy cơ thiếu hụt vitamin B6.

Tuy nhiên, nếu bổ sung vitamin B6 quá liều cũng gây ra độc tính. Ở người lớn, việc bổ sung vitamin B6 quá 100 mg mỗi ngày sẽ dẫn đến nguy cơ tổn hại thần kinh. Liều cao vitamin B6 còn có thể gây tê bàn chân, bàn tay hoặc thậm chí gây mất cảm giác.Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú nên tránh dùng liều cao vì có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi hay trẻ sơ sinh.

Nam (51 tuổi): 1,7 mg

Nữ (51 tuổi): 1,5 mg

Phụ nữ đang mang thai: 1,9 mg

Phụ nữ đang cho con bú: 2,0 mg

Trẻ sơ sinh (0-6 tháng): 0,1 mg

Trẻ sơ sinh (7-12 tháng): 0,3 mg

Trẻ em (1-3 tuổi): 0,5 mg – không vượt quá 30 mg

Trẻ em (4-8 tuổi): 0,6 mg – không vượt quá 40 mg

Trẻ em (9-13 tuổi): 1 mg – không vượt quá 60 mg

Nam (14-18 tuổi) :1 mg – không vượt quá 80 mg

Nữ (14-18 tuổi): 1,2 mg – không vượt quá 80 mg (ngay cả khi mang thai hoặc cho con bú).

Cũng theo khuyến cáo, chúng ta nên ưu tiên bổ sung vitamin B6 từ các loại thực phẩm. Những thực phẩm giàu vitamin B6, bao gồm: chuối, đậu đỏ, khoai tây, ngũ cốc nguyên hạt, cá, thịt gia cầm, thịt bò nạc, pho mát, súp lơ, cà rốt, cải bắp, rau bina, đậu nành, đậu phộng, trứng…

Để nhận được lợi ích vitamin B6 tốt nhất, sản phẩm hoa quả, thịt tươi sống cần bảo quản ở nhiệt độ lạnh; sữa và ngũ cốc nên để nơi thoáng mát, khô ráo, không ẩm ướt và tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp.

Tác Dụng Của Thuốc Magie B6

Thành phần của thuốc magie b6

Trong mỗi 1 ống thuốc bao gồm các thành phần:

+ Lactate de magnésium dihydrate 186mg.

+ Pidolate de magnésium 936mg (tương ứng với 4,12 mmol hay 100 mg Mg2+)

+ Pyridoxine chlorhydrate (vitamine B6) 10mg

Trong mỗi viên thuốc magie b6 bao gồm các thành phần:

+ Magnesi lactat dihydrat 470 mg tương ứng với 1,97 mmol hay 48 mg Mg2

+ Vitamin B6 5 mg

+ Tá dược vừa đủ 1 viên bao phim

– 1/3 Magnesi được hấp thu ở ruột non sau khi uống, khoảng 25 – 30% magnesi gắn với protein huyết tương, phần magnesi sau khi được hấp thu sẽ thải trừ qua nước tiểu, phần còn lại thải trừ qua phân.

– Viatmin B6: được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu. Thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não. Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa.

Tác dụng của thuốc magie b6

+ Dùng để điều trị các trường hợp thiếu magnésium nặng, riêng biệt hay kết hợp.

+ Dùng cho trường hợp bị thiếu calcium đi kèm

+ Điều trị bệnh rối loạn chức năng của những cơn lo âu đi kèm với tăng thông khí còn được gọi là tạng co giật khi chưa có điều trị đặc hiệu.

Chống chỉ định magie b6 trong các trường hợ p

– Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Suy thận nặng (có thể xem xét dựa trên hệ số thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút).

– Những bệnh nhân đang dùng tetracylin.

– Những bệnh nhân đang dùng levodopa.

Những thận trọng khi dùng magie b6

– Thận trọng khi dùng cho người suy thận.

– Chỉ dùng Magnesium-B6 cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú khi thật cần thiết.

– Tránh kết hợp với các thuốc ảnh hưởng đến sự cân bằng chất điện giải như: corticoid, thuốc lợi tiểu, thuốc tim mạch.

– Nếu uống tetracyclin phải cách ít nhất 3 giờ sau khi uống Magnesium-B6.

– Khi có thiếu canxi đi kèm thì phải bù magnesi trước khi bù canxi.

– Có thể xảy ra buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, táo bón.

– Thuốc có thể gây buồn ngủ do đó cần thận trọng với trường hợp người lái tàu xe, vận hành máy móc.

Liều lượng và cách sử dụng magie b6

– Dùng đường uống.

– Thiếu Magnesi nặng: ngày uống 6 viên, chia làm 2 – 3 lần.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com

# Vitamin B6 Là Gì? Công Dụng &Amp; Cách Bổ Sung Vitamin B6

Vitamin B6 đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa chất đạm, chất béo và carbohydrate. Nó giúp cơ thể cải thiên chức năng não, ngăn ngừa chứng..

còn được gọi là pyridoxine, là một loại vitamin nhóm B tan trong nước, hoạt động như một coenzym giúp chuyển hóa tryptophan thành niacin.

Vitamin B6 có vai trò quan trọng như thế nào đối với cơ thể

Nếu bạn đang thắc mắc thuốc B6 có tác dụng gì thì câu trả lời là Vitamin B6 đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa chất đạm, chất béo và carbohydrate. Đồng thời, vitamin B6 tham gia vào hoạt động tổng hợp hemoglobin và sự bài tiết của tuyến thượng thận.

Các chuyên gia Y tế khuyến cáo lượng vitamin B6 cần phải bổ xung hàng ngày cho cơ ở từng độ tuổi như sau:

Vitamin B6 có rất nhiều tác dụng quan trọng đối với sức khỏe con người: Sức khỏe tim mạch được cải thiện, tâm trạng tốt lên, tập trung hơn, bảo vệ và nâng cao thị giác, giúp điều trị bệnh thiếu máu, giảm đau nhức viêm khớp, điều ổn huyết áp…Vitamin B6 thường chứa nhiều trong các thực phẩm như: rau quả xanh, các loại hạt và thịt cá.

Vitamin B6 có tác dụng quan trọng đối với sức khỏe tim mạch

Vitamin B6 đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện tâm trạng. Cụ thể:

Điều này một phần vì vitamin B6 rất cần thiết để tạo ra chất dẫn truyền thần kinh điều chỉnh cảm xúc, bao gồm serotonin, dopamine và acid gamma-aminobutyric (GABA).

Vitamin B6 có thể đóng một vai trò trong việc cải thiện chức năng não và ngăn ngừa bệnh Alzheimer. B6 có thể làm giảm nồng độ homocysteine ​​trong máu cao có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer.

Một nghiên cứu ở 156 người lớn có mức homocysteine ​​cao và suy giảm nhận thức nhẹ cho thấy dùng liều cao B6, B12 và folate (B9) làm giảm homocysteine ​​và giảm lãng phí ở một số vùng não dễ bị bệnh Alzheimer.

Tuy nhiên, không rõ liệu sự giảm homocysteine ​​có cải thiện chức năng não hay chậm hơn hay không.

Một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng ở hơn 400 người lớn bị Alzheimer từ nhẹ đến trung bình phát hiện ra rằng liều cao B6, B12 và folate làm giảm nồng độ homocysteine ​​nhưng không làm chậm chức năng não so với giả dược.

Ngoài ra, một đánh giá của 19 nghiên cứu kết luận rằng bổ sung B6, B12 và folate một mình hoặc kết hợp không cải thiện chức năng não hoặc giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer.

Nhiều nghiên cứu khác chỉ xem xét ảnh hưởng của vitamin B6 đối với nồng độ homocysteine ​​và chức năng não là cần thiết để hiểu rõ hơn vai trò của vitamin này trong việc cải thiện sức khỏe não bộ.

Do vai trò của nó trong sản xuất hemoglobin, vitamin B6 có thể hữu ích trong việc ngăn ngừa và điều trị bệnh thiếu máu do thiếu hụt. Hemoglobin là một protein cung cấp oxy cho các tế bào của bạn. Khi bạn có hemoglobin thấp, các tế bào của bạn không có đủ oxy. Kết quả là, bạn có thể bị thiếu máu và cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi.

Các nghiên cứu đã liên kết các mức thấp của vitamin B6 với thiếu máu, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

Tuy nhiên, thiếu hụt vitamin B6 được cho là hiếm gặp ở hầu hết người lớn khỏe mạnh, do đó, có rất ít nghiên cứu về việc sử dụng B6 để điều trị bệnh thiếu máu

Một nghiên cứu trường hợp ở một phụ nữ 72 tuổi bị thiếu máu do B6 thấp thấy rằng việc điều trị bằng dạng vitamin B6 hoạt động tích cực nhất được cải thiện.

Một nghiên cứu khác cho thấy uống 75 mg vitamin B6 hàng ngày trong thai kỳ làm giảm triệu chứng thiếu máu ở 56 phụ nữ mang thai không đáp ứng với điều trị bằng sắt .

Cần nghiên cứu thêm để hiểu hiệu quả của vitamin B6 trong điều trị thiếu máu ở các quần thể không phải là những người có nguy cơ cao bị thiếu vitamin B, như phụ nữ có thai và người cao tuổi

Vitamin B6 đã được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt, hoặc PMS, bao gồm , trầm cảm và khó chịu.

Tuy nhiên, những phụ nữ dùng giả dược cũng báo cáo các triệu chứng PMS cải thiện, điều này cho thấy hiệu quả của việc bổ sung vitamin B6 có thể là do tác dụng giả dược .

Mặc dù những kết quả này hứa hẹn nhưng chúng bị giới hạn bởi kích thước mẫu nhỏ và thời gian ngắn. Nghiên cứu thêm về sự an toàn và hiệu quả của vitamin B6 trong việc cải thiện các triệu chứng PMS là cần thiết trước khi có thể đưa ra khuyến nghị .

Vitamin B6 đã được sử dụng trong nhiều thập kỷ để điều trị buồn nôn và nôn trong thai kỳ.

Trong thực tế, nó là một thành phần trong Diclegis, một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh buổi sáng .

Các nhà nghiên cứu không hoàn toàn chắc chắn lý do tại sao vitamin B6 giúp với bệnh buổi sáng, nhưng nó có thể là do B6 đầy đủ đóng một số vai trò quan trọng trong việc đảm bảo mang thai khỏe mạnh.

Những nghiên cứu này cho thấy rằng vitamin B6 có hiệu quả trong điều trị ốm nghén ngay cả trong thời gian ít hơn một tuần.

Nếu bạn quan tâm đến việc dùng B6 cho bệnh buổi sáng, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi bắt đầu bất kỳ chất bổ sung nào.

Nghiên cứu cho thấy những người có nồng độ vitamin B6 trong máu thấp gần như gấp đôi nguy cơ mắc bệnh tim so với những người có nồng độ B6 cao hơn.

Nghiên cứu trên người cũng cho thấy một tác dụng có lợi của B6 trong việc ngăn ngừa bệnh tim.

Nhóm dùng B6 và acid folic có nồng độ homocysteine ​​thấp hơn và xét nghiệm tim bất thường ít hơn trong khi tập thể dục so với nhóm giả dược, làm cho chúng có nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn.

Lấy đủ vitamin B6 có thể làm giảm nguy cơ phát triển một số loại ung thư nhất định.

Tuy nhiên, các nghiên cứu khác về mức độ vitamin B6 và nguy cơ ung thư đã không tìm thấy mối liên hệ nào.

Nghiên cứu thêm bao gồm các thử nghiệm ngẫu nhiên và không chỉ nghiên cứu quan sát là cần thiết để đánh giá vai trò chính xác của vitamin B6 trong phòng ngừa ung thư.

Các nghiên cứu đã liên kết nồng độ homocysteine ​​tuần hoàn trong máu cao với tăng nguy cơ AMD.

Vì vitamin B6 giúp làm giảm nồng độ homocysteine ​​trong máu, nên việc nhận đủ B6 có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh này.

Một nghiên cứu kéo dài 7 năm ở hơn 5.400 chuyên gia y tế nữ nhận thấy việc bổ sung vitamin B6, B12 và axit folic (B9) hàng ngày giảm đáng kể nguy cơ AMD xuống 35-40% so với giả dược .

Trong khi những kết quả này cho thấy rằng B6 có thể đóng một vai trò trong việc ngăn chặn AMD, thật khó để nói nếu B6 một mình sẽ cung cấp những lợi ích tương tự.

Tuy nhiên, nó không rõ ràng nếu bổ sung với B6 giảm viêm ở những người có tình trạng này.

Kết quả mâu thuẫn của những nghiên cứu này có thể là do sự khác biệt về liều lượng vitamin B6 và thời gian nghiên cứu.

Trong khi nó xuất hiện rằng liều cao vitamin B6 bổ sung có thể cung cấp lợi ích chống viêm cho những người bị viêm khớp dạng thấp theo thời gian, nghiên cứu thêm là cần thiết.

Thiếu vitamin B6 là một trong những nguyên nhân gây phát ban đỏ, ngứa gọi là viêm da tiết bã.

Nếu bạn bị thiếu B6, lưỡi của bạn có thể bị sưng, đau, mịn, viêm hoặc đỏ. Điều này được gọi là viêm lưỡi.

– Nguyên nhân: Bổ sung B6 điều trị viêm lưỡi, miễn là thiếu hụt là nguyên nhân duy nhất.

Vai trò của B6 trong việc chống lại các vấn đề tâm trạng như vậy đang được thử nghiệm trong nhiều điều kiện khác nhau. Ví dụ, trong khoảng một nửa số người mắc chứng tự kỷ, bổ sung B6 giúp giảm các vấn đề về hành vi, có thể vì nó giúp sản xuất chất dẫn truyền thần kinh.

Nghiên cứu cũng gợi ý rằng uống 50-80 mg B6 bổ sung hàng ngày có thể giúp với các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS), chẳng hạn như tâm trạng, khó chịu, lo âuvà trầm cảm

Một lý do có thể B6 có thể giúp với PMS là bởi vì nó giúp làm cho serotonin, giúp nâng cao tâm trạng của bạn. Các nhà khoa học đang nghiên cứu thêm để tìm hiểu xem những phụ nữ trải qua PMS có thực sự có thiếu hụt vitamin và khoáng chất hay không.

Một hệ thống miễn dịch hoạt động tốt là chìa khóa để ngăn ngừa nhiễm trùng, viêm và nhiều bệnh ung thư khác nhau. Thiếu hụt chất dinh dưỡng, bao gồm B6, có thể làm gián đoạn hệ miễn dịch.

Sự thiếu hụt trong B6 có thể làm giảm sản xuất kháng thể cần thiết để chống nhiễm trùng

Sự thiếu hụt B6 cũng có thể làm giảm sự sản sinh tế bào bạch cầu của cơ thể bạn, kể cả tế bào T. Những tế bào này điều chỉnh chức năng miễn dịch, giúp nó đáp ứng một cách thích hợp.

Ngoài ra, B6 giúp cơ thể bạn tạo ra một loại protein có tên là interleukin-2, giúp điều khiển các hoạt động của các tế bào máu trắng. Những người bị rối loạn tự miễn dịch (trong đó hệ thống miễn dịch tự chống lại), có thể làm tăng sự phá hủy B6, làm tăng nhu cầu về vitamin.

Thiếu vitamin B6 có thể khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và chậm chạp một cách bất thường

Bên cạnh việc cảm thấy mệt mỏi vì thiếu máu, thiếu hụt B6 cũng có thể gây ra mệt mỏi do vai trò của nó trong việc tạo ra hormone kích thích giấc ngủ melatonin.

Thiệt hại thần kinh cũng có thể dẫn đến sự vụng về, các vấn đề về thăng bằng và khó đi bộ

Ngoài ra, liên tục dùng quá nhiều các dạng không hoạt động của B6 (pyridoxine HCl) từ các chất bổ sung cũng có thể gây ra bệnh thần kinh. Điều này có thể xảy ra vì số lượng lớn B6 không hoạt động có thể cạnh tranh và chặn dạng PLP hoạt động của B6 trong cơ thể của bạn

Các vấn đề về thần kinh do thiếu B6 có thể đảo ngược với lượng B6 đầy đủ. Mặt khác, các vấn đề thần kinh từ ngộ độc B6 có thể khó điều trị hơn.

Động kinh xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, bao gồm thiếu hụt B6.

Nếu không có đủ B6, bạn không có đủ lượng chất dẫn truyền thần kinh làm dịu GABA, vì vậy bộ não của bạn có thể bị kích thích quá mức.

Động kinh có thể gây ra các triệu chứng như co thắt cơ, mắt lăn và cánh tay hoặc chân giật. Đôi khi người ta bị lắc nhanh, không kiểm soát được (co giật) hoặc mất ý thức.

Sự thiếu hụt B6 là nổi tiếng gây co giật ở trẻ sơ sinh. Các trường hợp đầu tiên đã được ghi nhận trong những năm 1950 khi trẻ được cho bú sữa bột không đủ B6.

Gần đây hơn, các cơn động kinh do thiếu hụt B6 đã được báo cáo ở người lớn. Những trường hợp này thường gặp nhất trong thai kỳ, nghiện rượu, tương tác thuốc hoặc bệnh gan

Homocysteine ​​là một sản phẩm phụ được tạo ra trong quá trình tiêu hóa protein.

Thiếu B6, cũng như folate và B12, có thể dẫn đến mức homocysteine ​​trong máu cao bất thường, vì các vitamin nhóm B này là cần thiết để giúp xử lý homocysteine

May mắn thay, mức homocysteine ​​của bạn có thể được kiểm tra bằng xét nghiệm máu đơn giản. Nói chung, tăng homocysteine ​​có thể được giảm xuống bằng cách bổ sung B6, B12 và folate.

Một số loại cá như cá hồi, cá ngừ, cá bơn, cá tuyết và cá chỉ vàng rất giàu vitamin B6, chẳng hạn, một khẩu phần cá ngừ cung cấp 1 nửa lượng vitamin B6 cần thiết cho cả ngày.

Hầu như các loại rau củ đều có chứa vitamin B6, đặc biệt là trong một số loại như rau chân vịt, ớt chuông đỏ, đậu hà lan, bông cải xanh, măng tây, khoai tây nguyên vỏ… Các loại rau củ này không chỉ giàu vitamin B6 mà còn chứa nhiều loại vitamin, chất dinh dưỡng, khoáng chất cần thiết cho cơ thể người.

Chuối là loại quả chứa nhiều vitamin B6 trong các loại trái cây. Trung bình cứ 100g chuối chứa khoảng 0.3 mg vitamin B6.

Một số loại hạt được xem là nguồn cung cấp rất nhiều chất xơ và vitamin B6 cần thiết cho cơ thể. Chẳng hạn, một cốc hạt hướng dương chứa đến 1.1 mg vitamin B6 hoặc 100 g hạt vừng rang có chứa đến khoảng 0.8 mg loại vitamin này. Bên cạnh đó, một số loại hạt khác như hạt điều, quả phỉ, hồ trăn và đậu phộng cũng chứa rất nhiều vitamin B6.

Gia vị, thảo dược dù chỉ được nêm một ít vào các món ăn nhưng cũng có thể cung cấp 1 lượng lớn vitamin B6. Ví dụ, một muỗng canh ớt bột có thể cung cấp cho cơ thể 0.29 mg vitamin B6. Tương tự, tỏi khô, cây ngải dấm, xô thơm, húng quế, bạc hà khô, nghệ, lá hương thảo, bột hành khô, cây kinh giới là những gia vị dồi dào vitamin B6.

Gạo nguyên cám (gạo lứt), bột cám và những loại ngũ cốc nguyên hạt cũng rất giàu vitamin B6. Ngoài ra các loại thực phẩm này còn chứa nhiều thành phần khác có lợi cho sức khỏe.

Mật đường mía và xi rô từ mía cỏ cung cấp cho cơ thể 0.67 mg vitamin B6 trên 100g khẩu phần. Hai loại chất tạo ngọt tự nhiên này cũng chứa hàm lượng cao các khoáng chất và một số vitamin cần thiết khác cho cơ thể.

Bên cạnh đó, cũng như nhiều loại vitamin khác, vitamin B6 rất dễ mất đi trong quá trình nấu ăn, do đó chúng ta cần lưu ý đến cách chế biến để không làm hao hụt quá nhiều loại vitamin tốt cho sức khỏe này.

Mặc dù bài viết cung cấp các kiến thức thông tin tham khảo hữu ích song không có giá trị thay thế tư vấn và hướng dẫn cụ thể từ các chuyên gia bác sĩ. Ngoài ra, Thế Giới Điện Giải không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa, tư vấn về dinh dưỡng. Bạn đọc vui lòng tham khảo chỉ định, liều lượng sử dụng, các sử dụng vitamin B6 của các bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.

TƯ VẤN NGAY Để nhận giá & ưu đãi tốt nhất, không mua không sao.

* Miền Bắc – Chi Nhánh Ba Đình:

* 30 Đại lý nhượng quyền tại chúng tôi Hà Nội, Cần Thơ và Đà Nẵng: liên hệ tổng đài để biết thêm chi tiết.

Thuốc Vitamin B6 250Mg : Liều Dùng &Amp; Lưu Ý, Hướng Dẫn Sử Dụng, Tác Dụng Phụ

Thuốc Vitamin B6 250mg là gì?

Thuốc Vitamin B6 250mg được sử dụng dùng trong điều trị:

Tên biệt dược

Vitamin B6 250mg

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng: Viên nang

Quy cách đóng gói

Thuốc Vitamin B6 250mg được đóng gói theo: Hộp 10 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai x 100 viên

Phân loại thuốc

Thuốc thuộc nhóm thuốc không kê đơn – OTC

Số đăng ký

Thuốc có số đăng ký: VD-18209-13

Thời hạn sử dụng

Thuốc được sử dụng trong vòng 30 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc Vitamin B6 250mg được sản xuất tại: Công ty cổ phần dược phẩm 2/9 – Nadyphar

Thành phần

Thuốc cấu tạo gồm: Vitamin B6 (Pyridoxin HCl) – 250mg

Công dụng của thuốc Vitamin B6 250mgtrong việc điều trị bệnh

Thuốc được sử dụng dùng trong điều trị:

Điều trị các bệnh do thiếu hụt vitamin B6; Thiếu máu nguyên bào sắt, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, khô nứt môi.

Điều trị nhiễm độc isoniazid hoặc cycloserin.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Vitamin B6 250mg

Cách sử dụng

Thuốc được dùng qua đường uống.

Đối tượng sử dụng

Thuốc được dùng cho người lớn.

Liều dùng Vitamin B6 250mg

Thiếu máu nguyên bào sắt, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, khô nứt môi: Uống 1viên/ ngày, trong 3 tuần.

Điều trị thiếu máu nguyên bào sắt di truyền: Uống mỗi lẫn 1 viên, ngày 2-3 lẫn, trong 1-2 tháng.

Điều trị nhiễm độc isoniazid hoặc cycloserin: Uống 1 viên/ ngày.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Vitamin B6 250mg

Chống chỉ định

Thuốc chống chỉ định với bệnh nhân quá mẫn với pyridoxin.

Tác dụng phụ

Dùng liều 200mg/ngày và kéo dài (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.

Xử lý khi quá liều

Cách xử lý khi quên liều

Chưa có báo cáo.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Sau thời gian dài dùng pyridoxin với liều 200 mg/ngày, có thể thấy biểu hiện độc tính thần kinh như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng. Dùng liều 200 mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thế gây hội chứng lệ thuộc pyridoxin.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Vitamin B6 250mg

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thuốc được bảo quản trong vòng 30 tháng.

Thông tin mua thuốc Vitamin B6 250mg

Nơi bán thuốc

Bạn có thể tìm mua thuốc Vitamin B6 250mg tại Chợ y tế xanh hoặc các cơ sở kinh doanh dược phẩm hợp pháp để đảm bảo về an toàn chất lượng. Không tự ý mua qua các nguồn trung gian không rõ ràng để tránh mua phải thuốc giả hoặc hết hạn sử dụng.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Vitamin B6 250mg vào thời điểm này.

Hình ảnh tham khảo

Dược lực học

Vitamin B6 tồn tại dưới 3 dạng: pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat. Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma – aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.

Dược động học

Pyridoxin được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Sau khi uống thuốc phần được tích trữ ở gan và một phần lớn ở não. Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa. Lượng đưa vào, nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày, phần lớn được đảo thải dưới dạng không biến đổi.

Tương tác thuốc

Pyridoxin làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh parkinson; Điểu này không xảy ra với chế phẩm là hỗn hợp levodopa- carbidopa hoặc levodopa- benserazid.

Liều dùng 200mg/ngày có thể gây giảm 40-50% nồng độ phenytoin và phenobarbiton trong máu một số người bệnh.

Nguồn tham khảo