Thuốc Azithromycin là một loại thuốc kháng sinh nằm trong nhóm macrolid. Thuốc Azithromycin được biết đến tác dụng dùng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Thuốc Azithromycin hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn.
Thuốc có Azithromycin tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng. Tuy nhiên, cũng đã có kháng chéo với erythromycin, vì vậy cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng azithromycin do đã lan rộng vi khuẩn kháng macrolid ở Việt Nam.
Thuốc Azithromycin các tác dụng khi dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản, viêm phổi, các nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng và viêm amidan. Azithromycin chỉ nên dùng cho những người bệnh dị ứng với penicilin, vì nguy cơ kháng thuốc.
Thuốc Azithromycin các tác dụng trong những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục ở cả nam và nữ, azithromycin được dùng điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.
Azithromycin có những dạng và hàm lượng nào?
Viên nén, thuốc uống: 250 mg, 500 mg, 600 mg.
Hỗn dịch, thuốc uống: 1 g/5 mL.
Dung dịch, thuốc nhỏ mắt: 1%.
Liều dùng và cách dùng khi sử dụng thuốc Azithromycin dành cho người trưởng thành
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Người lớn: 500 mg mỗi ngày một lần trong 3 ngày. Ngoài ra, liều duy nhất 500 mg vào ngày thứ nhất, tiếp theo là liều 250 mg một lần mỗi ngày trong 4 ngày.
Dự phòng nhiễm trùng Mycobacterium avium phức tạp (MAC): Người lớn: 1,2 g mỗi tuần một lần. Đối với điều trị hoặc điều trị dự phòng thứ cấp: 500 mg mỗi ngày một lần với các thuốc antimycobacterial khác.
Nhiễm trùng sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis: uống thuốc viên nén, liều duy nhất 1 g.
U hạt ở bẹn: Ban đầu, liều 1 g, tiếp theo liều 500 mg mỗi ngày. Ngoài ra, liều 1 g một lần một tuần trong ít nhất 3 tuần, cho đến khi tất cả các tổn thương đã hoàn toàn bình phục.
Bệnh lậu không biến chứng: uống thuốc viên nén, liều duy nhất 2 g
Liều dùng và cách dùng khi sử dụng thuốc Azithromycin dành cho trẻ em
Nhiễm trùng đường hô hấp: Trẻ em trên 6 tháng: 10 mg/kg; 15 – 25 kg: 200 mg; 26 – 35 kg: 300 mg; 36 – 45 kg: 400 mg. Uống một lần một ngày trong 3 ngày.
Dự phòng nhiễm trùng Mycobacterium avium phức tạp (MAC): Trẻ em trên 6 tháng: 10 mg/kg mỗi ngày một lần trong 3 ngày.
Tác dụng phụ thông thường với những người mẫn cảm về thuốc Azithromycin
Tiêu chảy với phân lỏng như nước hoặc có máu;
Đau đầu kèm đau ngực và chóng mặt nặng, ngất, tim đập nhanh hay mạnh;
Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (hoặc mắt);
Phản ứng da nghiêm trọng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng bừng trong mắt, đau da, tiếp theo là phát ban da đỏ hoặc màu
tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc vùng cơ thể phía trên) và gây phồng rộp và bong tróc
Tác dụng nghiêm trọng với những người mẫn cảm với thành phần của thuốc Azithromycin
Gọi bác sĩ của bạn ngay nếu bạn có các phản ứng phụ nghiêm trọng. Gọi số 911 nếu các triệu chứng của bạn cảm thấy nguy hiểm đến tính mạng hoặc nếu bạn nghĩ rằng mình đang gặp trường hợp khẩn cấp về y tế. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm:
Các vấn đề về gan, với các triệu chứng như: ✖ Mệt mỏi hoặc yếu ✖ ăn mất ngon ✖ Đau ở dạ dày của bạn ✖ Nước tiểu đậm ✖ Vàng da hoặc mắt trắng của bạn
Nhịp tim nhanh hoặc bất thường
Phản ứng dị ứng , với các triệu chứng như: ✖ Khó thở ✖ Sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng ✖ Phát ban ✖ Phản ứng da nghiêm trọng, chẳng hạn như hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử hoại tử hoại tử, có thể gây ra các triệu chứng như đỏ, da phồng rộp da hoặc da sưng (da chết)
Hẹp động mạch phì đại ở trẻ sơ sinh (ở trẻ sơ sinh). Các triệu chứng có thể bao gồm: ✖ Nôn sau khi ăn ✖ Khó chịu với việc cho ăn ✖ Giảm cân nhanh Nếu bạn gặp phải những dị ứng về thuốc Azithromycin như bên trên thì bạn hãy gọi ngay cho bác sĩ hoặc đến với trang tâm y tế. Nếu các triệu chứng của bạn trầm trọng thì ngay lập tức bạn hãy đến phòng cấp cứu gần nhất. Đừng uống thuốc này một lần nữa nếu bạn đã từng có phản ứng dị ứng với thành thuốc Azithromycin. Việc cố gắng uống thuốc Azithromycin khi có dấu hiệu của những tác dụng phụ vì điều đó chỉ làm cho bạn có thể tử vong.
Tương tác làm tăng nguy cơ bị các phản ứng phụ
Uống azithromycin với một số thuốc làm tăng nguy cơ bị các phản ứng phụ từ các thuốc này. Những ví dụ bao gồm:
Nelfinavir: Uống thuốc này với thuốc azithromycin có thể gây ra vấn đề về gan hoặc nghe. Bác sĩ sẽ theo dõi bạn về những phản ứng phụ này.
Warfarin: Uống thuốc này với thuốc azithromycin có thể làm tăng sự xuất huyết. Bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ nếu bạn dùng chung các thuốc này.
Những ai không nên dùng thuốc Azithromycin
Đối với những người có tiền sử nhịp tim bất thường: Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc Azithromycin vì bác sĩ sẽ chắc chắn rằng nó có an toàn cho bạn hay không. Nếu bạn có một khoảng hội chứng QT kéo dài( Chú thích: Hội chứng QT dài (long QT syndrome: LQTS) là một hội chứng được nhận biết trên điện tâm đồ (ECG) có đặc trưng bằng khoảng thời gian QT kéo dài do rối loạn tái cực cơ tim. Hội chứng này có nguy cơ làm tăng lên các loạn nhịp tim nguy hiểm, được biết như xoắn đỉnh), dùng thuốc này có thể làm tăng nguy cơ bị loạn nhịp tim có thể gây tử vong.
Đối với những người bị chứng nhồi máu cơ thể: Thuốc này có thể làm cho các triệu chứng của bạn tồi tệ hơn.
Đối với người cao tuổi: Thận ở người lớn tuổi có thể không hoạt động tốt như trước đây và điều này có thể làm cho cơ thể của bạn để xử lý thuốc Azithromycin chậm hơn so với người trong độ tuổi trưởng thành. Với người cao tuổi khi uống thuốc Azithromycin có thể sẽ làm tăng nguy cơ bị các phản ứng phụ. Nếu bạn lớn hơn 65 tuổi, bạn cũng có thể có nguy cơ cao hơn trong việc phát triển một vấn đề nhịp tim gọi là torsades de pointes trong khi dùng thuốc Azithromycin.
Đối với trẻ em: Thuốc Azithromycin chưa được nghiên cứu có thể dùng ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi. Không nên dùng thuốc Azithromycin cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.
*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com