Tác Dụng Thuốc Ích Mẫu / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

6 Tác Dụng Của Cây Ích Mẫu, Vị Thuốc Của Quý Bà

Cây Ích mẫu có tác dụng tốt trong việc lưu thông khí huyết, điều hòa kinh nguyệt, trị huyết áp cao, mụn nhọt… Nhưng mỗi ngày chỉ nên dùng một lượng nhất định. Người bệnh nên tìm hiểu kĩ thông tin về loại thảo dược quen thuộc này.

Cây cung cấp cho ta 2 vị thuốc:

Ích mẫu hay ích mẫu thảo (Herba Leonuri) là toàn bộ phận trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây.

Sung úy tử (Fructus Leonuri) là quả chín phơi hay sấy khô. Nhiều người vẫn gọi nhầm là hạt ích mẫu.

Về tên khoa học của cây trước đây căn cứ vào những tác giả trong và ngoài nước, vẫn xác định là Leonurus sibiricus L. Hiện nay theo sự điều tra đối chiếu mới, cây ích mẫu nhân dân ta vẫn dùng làm thuốc phải xác định là Leonurus heterophyllus Sw. mới đúng. Cây Leonurus sibiricus L. cũng có ở Việt Nam nhưng ít phổ biến hơn. Cần chú ý nghiên cứu lâm sàng cũng như hóa học và dược lý.

Cây ích mẫu có tên khoa học là Leonurus japonicus, thuộc họ Hoa môi. Dân gian còn gọi ích mẫu với nhiều tên gọi khác nhau như: cây sung úy, cây chói đèn,… Cây ích mẫu có tên như vậy là bởi vì có ích cho người mẹ ( ích là có ích, mẫu là người mẹ ).

Đây là một cây thân thảo có hoa, sống và sinh trưởng tốt ở vùng Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Campuchia và được di thực tới nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ích mẫu ở Việt Nam hiện nay chủ yếu mọc hoang, có thể mọc ở ven đường, ven suối, ven sông. Một số nơi đã bắt đầu trồng ích mẫu để làm thuốc.

Ích mẫu là cây một năm hay hai năm, mọc ra từ một rễ cái với một chùm rễ con. Thân cây mọc thẳng với chiều cao từ 30 tới 120 cm. Hoa không cuống và mọc thành các vòng ở kẽ lá. Đài hoa dạng ống-hình chuông dài 6-8 mm với các răng hình tam giác rộng. Tràng hoa màu trắng hay hơi hồng tới tím hồng. Cây ra hoa từ tháng 6 tới tháng 9. Quả kiên nhỏ hơi nâu, thuôn dài, dạng ba cạnh, kích thước khoảng 2,5 mm

Ngoài cây ích mâu mô tả trên, cần chú ý phát hiện và phân biệt cây ích mẫu Leonurus sibiricus L. (tạm gọi là cây ích mẫu hoa to) vì cây này khác cây ích mẫu nói trên ở hoa to hơn, dài hơn, lá phía trên vẫn chia 3 thùy. Ta có thể tóm tắt sự khác nhau giữa 2 cây như sau:

Ích mẫu hiện nay chủ yếu mọc hoang, thường ở ven suối, ven sông nơi đất cát, còn mọc hoang ở ruộng hoang, ven đường. Gần đây một số nơi đã bắt đầu trồng để làm thuốc. Nhưng chưa ai tổng kết cách trồng như thế nào để có hiệu quả cao nhất.

(1) Lá trên cùng không chia thùy, tràng hoa dài 9-12mm, môi trên, môi dưới gần bằng nhau… Leonurus heterophyllus

(2) Lá trên cùng xử 3 thùy, tràng hoa dài 15-20mm, môi dưới ngắn hơn môi trên… Leonurus

Hiện nay nhu cầu ích mẫu rất lớn chỉ trồng vào thu hái cây mọc hoang không đủ. Chúng tôi tóm tắt một số kinh nghiệm trồng ích mẫu tại trậm trồng cây thuốc Nam Xuyên (Trung Quốc) để tham khảo:

Khi thí nghiệm người ta phân biệt ba loại: Ích mẫu mùa đông cần trồng vào mùa thu, ích mẫu mùa xuân gieo trồng vào mùa xuân hay mùa thu, ích mẫu mùa hạ cũng có thể trồng vào mùa xuân hay thu. Loại mùa hạ cho hiệu suất cao nhất (9 tấn khô 1 hecta), nhưng thời gian từ khi gieo đến khi thu hoạch trên 10 tháng, còn các loại mùa đông và mùa xuân chỉ cần 8 tháng nhưng năng suất chỉ được 4-6 tấn khô 1 hecta.

Gieo hạt thẳng thành luống, mỗi luống cách nhau 17cm, trên mỗi luống cây nọ cách cây kia 7cm cho sản lượng cao nhất. Mỗi hecta cần từ 8 đến 9 kg hạt giống. Khi trồng cần trộn hạt với tro bếp. Vào khoảng tháng 5-6, lúc một nửa số hoa của cây bắt đầu nở thì bắt đầu thu hái. Đem về phơi khô hay sấy khô là được.

Nếu muốn thu hoạch hạt (quả) thì cần chờ khi hoa trên cây đã tàn hết, thu hoạch đến đâu dũ hết quả đến đó, mỗi hecta cho từ 350 đến 370 kg quả khô. Mùa thu hoạch cây: tháng 5-9, mùa thu hoạch quả: tháng 8-10.

Cây ích mẫu Leonurus heterophyllus chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ chúng tôi thấy phản ứng ancaloit và tanin (7-8%), flavonozit.

Từ cây ích mẫu Leonurus sibiricus, các nhà nghiên cứu Nhật Bản (Nhật Bản dược vật học tạp chí 1930, tr. 153-158) đã chiết được 0,05% ancaloit gọi là leonurin C13H19O4N4 có độ chảy 238oC.

Năm 1940, Thang Đằng Hán (1940 J. Chem. Soc. vol. 7, No2) chiết từ phần tan trong nước một chất gọi là leonuridin công thức C6H12O3N2 có độ chảy 211,5-222oC. Trong cây và quả ích mẫu, Hứa Thực Phương (J. Chem. Soc. vol 2, No3) còn báo cáo chiết được một ancaloit khác còn gọi là leonurinin có độ chảy 262-263oC với công thức C10H14O3N2.

Tỷ lệ ancaloit cao nhất vào tháng 5, sau đó giảm xuống. Ngài ra trong cây ích mẫu còn có tanin, chất đắng, saponin và 0,03% tinh dầu.

Hoạt chất của ích mẫu như thế cũng chưa được xác định chắc chắn, nhưng trên cơ sở dược lý người ta thấy trong ích mẫu có 2 loại hoạt chất: Một loại hoạt chất tan trong ête có tác dụng ức chế tử cung, một loại hoạt chất không tan trong ête có tác dụng kích thích tử cung.

Gần đây người ta thấy trong ích mẫu có 3 flavonozit, một trong số flavonozit được xác định là rutin, một glucozit có cấu tạo steroit, một ít tanin, trong toàn cây có leocacdin cùng cấu trúc với stachydrin, một ít tinh dầu. Ancaloit không có tác dụng chữa bệnh.

1. Tác dụng trên tử cung Nước sắc ích mẫu Leonurus sibiricus 1/5.000 hay 1/1.000 có tác dụng kích thích đối với tử cung cô lập của thỏ cái (dù có thai hay không có thai).

Thỏ cái gây mê bằng urêtan rồi cho uống nước sắc ích mẫu cũng thấy có tác dụng kích thích trên tử cung tại chỗ của thỏ.

Dung dịch nước 10% ích mẫu khô tác dụng trên tử cng mạnh hơn là dung dịch rượu 20%.

Tác dụng của ích mẫu trên tử cung cũng giống như tác dụng của cựa lõa mạch (Claviceps purpurea).

Điều đáng chú ý là dung dịch rượu hay dung dịch nước ích mẫu tác dụng lên tử cung thì bắt đầu có một giai đoạn hưng phấn.

Nếu trước khi sắc ích mẫu, dùng ête để loại phần tan trong ête đi thì hiện tượng ức chế tử cung không thấy nữa.

2. Tác dụng trên huyết áp Nước sắc ích mẫu tuy không có tác dụng trực tiếp trên huyết áp nhưng làm giảm tác dụng của adrenalin trên mạch máu.

Cao ích mẫu làm giảm huyết áp, nhất là đối với thời kỳ đầu của bệnh cao huyết áp.

3. Tác dụng trên kim mạch Loài ích mẫu Leonurus quinquelobatus và Leonurus cardia có tác dụng tốt trên tim mạch và đối với cơ tim có bệnh.

4. Tác dụng đối với hệ thần kinh của ích mẫu Leonurus sibiricus mạnh hơn tác dụng cảu Vale-rian và của Muyghe (Convallaria maialis).

5. Tác dụng kháng sinh đối với một số vi trùng ngoài da. Theo Trung Hoa bì phụ khoa tạp chí (số 4-1957, trang 286-292) một số tác giả nghiên cứu thấy nước chiết ích mẫu tỷ lệ 1:4 có tác dụng ức chế với trình độ khác nhau đối với một số vi trùng gây bệnh ngoài ra.

6. Tác dụng trên viêm thậ n và phù cấp tính. Trên lâm sáng, ích mẫu chữa khỏi một số trường hợp viêm thận và phù (Trung y tạp chí số 6, 1959 và Trung y dược 1966 kỳ 4, 26).

Từ lâu vị ích mẫu được nhân dân ta dùng chữa bệnh phụ nữa, nhất là đối với phụ nữ sau sinh nở, do đó có câu ca dao:

Thường ích mẫu dùng trong trường hợp đẻ xong bị rong huyết (cầm máu từ cung), chữa viêm niêm mạch dạ con, kinh nguyệt quá nhiều.

Còn dùng chữa huyết áp cao, thuốc bổ huyết, các bệnh về tuần hoàn cơ tim, thần kinh của tim, chứng tim hẹp nhẹ (stenocardie), chữa lỵ.

Nhân trần, ích mẫu đi đâu

Để cho gái đẻ đớn đau thế này?

Quả ích mẫu dùng với tên sung úy tử làm thuốc thông tiểu, chữa phù thũng, thiên đầu thống (glôcôm).

Dùng ngoài thân và quả ích mẫu giả đắp hay sắc lấy nước rửa chữa một số bệnh như sưng vú, chốc đầu, lở ngứa.

Theo sách cổ, ích mẫu có tính chất: Vị cay, đắng, tính hơi hàn, có khả năng trục ứ huyết, sinh huyết mới, hoặt huyết điều kinh, những người có đồng tử mở rộng không dùng được.

Liều dùng hàng ngày từ 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc hay nấu thành cao. Quả ích mẫu dùng với liều 6-12g dưới dạng thuốc sắc.

Ích mẫu dùng trong trường hợp phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt: đau bụng kinh, kinh nguyệt ra quá nhiều, ít kinh, không có kinh,…

Điều trị rong huyết ở phụ nữ mới sinh con; Viêm niêm mạc dạ con

Chữa huyết áp cao, thuốc bổ huyết, các bệnh về tuần hoàn cơ tim

Quả ích mẫu( dùng với tên Sung úy tử ) có tác dụng thông tiểu, chữa phù thũng, thiên đầu thống

Quả ích mẫu đắp hoặc sắc lấy nước rửa chữa một số bệnh lý như sưng vú, chốc đầu, lỡ ngứa.

1. Điều trị kinh nguyệt không đều, tắc kinh, đau bụng kinh ở phụ nữ

2. Bổ huyết điều kinh

3. Điều trị sau sinh cho các bà bầu bị máu ứ tích tụ không ra được

Ích mẫu điều trị đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt

4. Trị tắc tia sữa

5. Điều trị mụn nhọt, mưng mủ

6. Điều trị kiết lỵ cho trẻ

Nguyên liệu: ích mẫu (80g), nga truật (60g), củ gấu (40g), ngải cứu (40g), hương nhu (30g) với nhau rồi tán bột, luyện cùng với đường làm thành viên to bằng hạt đậu xanh.

Cứ mỗi ngày uống đủ 60 viên chia đều làm 3 lần uống.

7. Tác dụng thông tiểu, hỗ trợ điều trị bệnh viêm thận cấp tính

8. Điều trị huyết áp cao

Không được dùng cho phụ nữ đang mang thai.

Không dùng cho người bị máu khó đông vì sẽ làm tăng thêm nguy cơ chảy máu, gây ra nhiều bất lợi cho sức khỏe.

Dùng với lượng vừa phải, dùng lá nhiều có thể gây mệt mỏi, tăng tiết mồ hôi, khó thở, cơ thể suy nhược.

Tìm hiểu Nguyên nhân viêm đại tràng triệu chứng và điều trị hiệu quả

Ích mẫu không nên dùng cho phụ nữ có thai do làm co thắt tử cung

Cây Ích Mẫu Và Công Dụng Của Vị Thuốc Quý

Ích mẫu có tác dụng tốt trong việc lưu thông khí huyết, điều hòa kinh nguyệt, trị huyết áp cao, mụn nhọt… Nhưng mỗi ngày chỉ nên dùng một lượng nhất định. Người bệnh nên tìm hiểu kĩ thông tin về loại thảo dược quen thuộc này.

Tên khác: dã thiên ma, thấu cốt thảo, phản hồn đơn, thiên chi ma, xú uất thảo, hạ khô thảo, hỏa hiêm, khổ đê thảo, ngưu tần, tạm thái, trinh úy, trư ma, uất xú thảo, uyên ương đằng, sung úy thảo…

Tên khoa học: Herba leonuri Heterophylli. Leonurus Heterophyllus Sweet

Họ: Hoa Môi (Lamiaceae)

Mô tả cây ích mẫu

Đặc điểm của cây ích mẫu

Đây là cây thân thảo có chu kỳ sống kéo dài từ 1 đến 2 năm có chiều cao từ 0.6 đến 1m. Toàn thân hình vuông, ít phân nhánh, có phủ lông nhỏ, ngắn. Phần lá mọc đối và có sự khác nhau ở từng phần: phần lá gốc có cuống dài lá ở thân có cuống ngắn hơn, còn lá trên cùng hầu như không có cuống. Phần hoa thường mọc ở kẽ lá, quả thì nhỏ 2 cạnh có màu xám nâu. Mùa hoa thường rơi vào từ tháng 3 đến tháng 5 và kết quả vào khoảng tháng 6 và tháng 7.

Phân bố

Cây tập trung chủ yếu ở các bãi cát, mọc hoang. Loại cây này tập trung nhiều ở một số tính của Trung Quốc như: An Huy, Cam Túc, Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam, Hà Nam, Hồ Bắc, Liêu Ninh, Mông Cổ, Sơn Tây,… Ngoài ra còn có ở một số nước như Thái Lan, Việt Nam, Triều Tiên,… Khu vực Nam Mỹ, Bắc Mỹ và châu Phi.

Bộ phận dùng

Tất cả các bộ phận của cây đều có tác dụng trong việc làm thuốc, phần hạt của cây còn có tên gọi khác là sung úy tử.

Thu hái – sơ chế

Thông thường việc thu hái thường được thực hiện khi cây chớm ra hoa. Người thu hoạch sẽ cắt chừa lại phần gốc để cây tiếp tục phát triển. Sau đó phơi nắng hoặc sấy nhẹ để bảo quản.

Bào chế thuốc

Để làm thuốc, ích mẫu thường được rửa sạch, bằm nát rồi tẩm rượu hoặc giấm. Sau đó, nguyên liệu được sao vàng hoạc nấu thành cao đặc. Chú ý tránh dùng nồi sắt để nấu có thể làm thuốc bị mất tác dụng.

Bảo quản

Dùng thuốc ở những nơi khô ráo, tránh nơi ẩm mốc.

Thành phần hóa học

Trong thành phần của ích mẫu có chứa nhiều hoạt chất như saponin, ancaloit, flavonozit, tanin…

Vị thuốc ích mẫu

Tính vị

Vị cay, đắng và tính hơi hàn

Quy kinh

Kinh Can, Tâm bào, Tỳ, Thận

Tác dụng dược lý và chủ trị của ích mẫu

Tác dụng lên tử cung làm cho tử cung co thắt nhiều và mạnh hơn.

Tác dụng lên tim mạch giúp tăng cường lưu lượng ở động mạch vành, cải thiện tuần hoàn rối loạn, ức chế tiểu cầu ngưng tập…

Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương gây hưng phấn trung khu hô hấp ở não.

Đối với ruột: kích thích co bóp ruột

Tác dụng kháng khuẩn: có thể ức chế một số loại vi khuẩn gây nên các bệnh ngoài da.

Ích mẫu có khả năng hoạt huyết, điều kinh, lợi tiểu, tiêu viêm, trừ ứ. Dùng điều trị tình trạng kinh nguyệt không đều, vô sinh, khí hư, đau bụng sau sinh, sản dịch.

Cách dùng và liều lượng

Thông thường mỗi người không nên dùng quá 30g mỗi ngày, liều dùng thông dụng là từ 6 đến 12g ngày.

Độc tính

Hầu như không có độc tính, an toàn khi sử dụng.

Bài thuốc sử dụng ích mẫu

Ích mẫu có tác dụng chữa được nhiều bệnh, bạn có thể thử áp dụng các bài thuốc sau:

1/ Điều trị mụn nhọt, mưng mủ 2/ Trị hậu sản, máu không ra được

Dùng 1 nắm ích mẫu giã lấy nước cốt và dùng mỗi ngày 1 chén

3/ Trị tắc tia sữa

Dùng ích mẫu phơi khô, tán bột rồi hòa với nước để bôi lên vú.

4/ Trị viêm tai

Dùng phần ngọn và lá non của ích mẫu giã nát rồi vắt lấy nước cốt.

Lấy nước cốt nhỏ vào tai mỗi ngày 1 lần

5/ Điều trị đinh nhọt

Lấy một nắm lá tía tô giã nát rồi vắt lấy nước cốt.

Phần bã lá đắp lên da còn phần nước cốt thì dùng để uống.

6/ Điều trị kiết lỵ cho trẻ

Lấy phần lá non và búp của ích mẫu nấu chung với cháo và cho trẻ dùng hàng ngày.

7/ Điều trị bệnh trĩ

Dùng ích mẫu giã nát, vắt lấy nước cốt uống.

Áp dụng hàng ngày cho đến khi lành bệnh.

8/ Điều trị mụn nhọt, rôm sảy 9/ Điều trị cổ họng sưng đau 10/ Điều trị kinh nguyệt không đều

Chuẩn bị nguyên liệu: 10g ích mẫu, 10g xích thược, 10g đương quy, 5g mộc hương

Đem tất cả nguyên liệu phơi thật khô, tán bột và uống.

11/ Bồi bổ khí huyết, điều kinh 12/ Điều trị kinh nguyệt không đều 13/ Điều trị huyết áp cao

Dân gian còn rất nhiều bài thuốc khác có nguyên liệu chính là cây ích mẫu. Bạn nên tham khảo để sử dụng trong trường hợp cần thiết.

Kiêng kị khi sử dụng ích mẫu

Ích mẫu có công dụng điều trị nhiều bệnh nhưng không được dùng trong các trường hợp sau:

Cũng như các loại thảo dược khác khi dùng ích mẫu cần phải tìm hiểu thật kĩ, vì có thể gây ra các tác dụng phụ mà chúng ta chưa từng gặp phải. Cách tốt nhất là nên tìm hiểu kĩ thông tin từ bác sĩ, các lương y thì mới nên sử dụng.

Vị Thuốc Ích Mẫu Còn Gọi Dã Thiên Ma

Tên dân gian: Vị thuốc Ích mẫu còn gọi Dã Thiên Ma (Bản Thảo Hội Biên), Đại Trát, Phản Hồn Đơn, Thấu Cốt Thảo, Thiên Chi Ma, Thiên Tằng Tháp, Tiểu Hồ Ma, Uất Xú Miêu, Xú Uất Thảo (Hòa Hán Dược Khảo), Đồi Thôi (Xuyến Nhã), Hạ Khô Thảo (Ngoại Đài Bí Yếu),Hỏa Hiêm, Ích Minh (Bản Kinh), Khổ Đê Thảo (Thiên Kim Phương), Ngưu Tần (Xuyến Nhã Chú), Phụ Đảm, Quĩ, Sung Uất Tử, Tạm Thái (Bản Thảo Thập Di), Trinh Úy (Danh Y Biệt Lục), Thổ Chất Hãn, Trư Ma (Bản Thảo Cương Mục), Uất Xú Thảo (Cừu Ân Sản Bảo), Uyên Ương Đằng, (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Sung Úy Thảo (Đông Dược Học Thiết Yếu). hạt cây gọi là Sung úy tử

Tên Khoa Học: Herba leonuri Heterophylli.Leonurus heterophyllus Sweet.

Họ khoa học: Họ Hoa Môi (Lamiaceae).

Tên tiếng trung: 益母草 (Yì Mǔ Cǎo – ích mẫu thảo)

Cây ích mẫu là một cây thuốc nam quý, dạng cây thảo, sống 1-2 năm. Cao 0,6-1m, thân hìnhvuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ, ngắn. Lá mọc đối, tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hoặc đầu cành mà hình dạng khác nhau: lá ở gốc có cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu; Lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường cắt sâu thành 3 thùy, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa; Lá trên cùng không chia thùy và hầu như không có cuống. Hoa mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hoặc tím hồng, phía trên xẻ môi, môi trên môi dưới gần bằng nhau. Quả nhỏ 3 cạnh, vỏ màu xám nâu. Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 6-7.

Phân bố: Việt nam, Trung Quốc, nga, Triều Tiên, Nhật bản, nhiệt đới Á Châu, Phi Châu, cùng với Mỹ Châu Mọc hoang chủ yếu ở bãi cát, ruộng hoang.

Thu hoạch lúc cây bánh tẻ (chớm ra hoa), cắt lấy cây, để chừa 1 đoạn gốc cách mặt đất khoảng 5-10cm để cây tiếp tục đâm chồi thu hoạch lần thứ 2, thứ 3. Lúc trời khô ráo, cắt cây, phơi nắng hoặc sấy nhẹ cho khô.

Bộ Phận Dùng:

Cả cây (Herba Leonuri). Dùng thứ cây có thân cành vuông, có nhiều lá, sắp ra hoa, dài khoảng 20-40cm kể từ ngọn trở xuống thì tốt nhất. Có thể dùng riêng hạt, gọi là Sung Úy Tử (Fructus Leonuri)..

Thân hình trụ vuông, bốn mặt có rãnh dọc, phái trê chia nhiều cành, dài 80cm – 1,2m, đường kinh 0,8cm. Bên ngoài mầu xanh úa hoặc xanh lục, chất nhẹ và dẻo, bẻ ra trong có tủy trắng. Lá mọc đối, có cuống, lát lá mầu xanh, nhăn, xoắn, thường rách. Tùy từng đoạn thân mà dạng lá có khác nhau, lá bên dưới hình bàn tay xẻ ba, lá bên trên hình lông chim,xẻ ba, sâu hoặc rộng, thùy mép nguyên hoặc có ít răng cưa, lá ngọn hơi nhỏ, không cuống. Có cây ở nách lá ra hoa nhỏ mầu đỏ tía, mọc thành một vòng. Cánh hoa hình môi, đài hoa hình ống. Thơm mùi cỏ (Dược Tài Học).

Bào Chế:

Rửa sạch, bằm nát, tẩm rượu hoặc giấm, sao vàng (dùng trong thuốc thang), hoặc nấu thành cao đặc. Tránh dùng dụng cụ bằng sắt ( Phương Pháp Bào Chế Đông Dược.

Bảo Quản:

Để nơi khô ráo, tránh ẩm mốc

Thành Phần Hóa Học của ích mẫu

+Có Leonurine, Stachydrine, Leonuridien, Leonurinine, Lauric acid, Linolenic acid, Sterol, Stachose, 4-Guanidino-1-Butanol, 4-Guanidino-Butyric acid, Vitamin A (Trung Dược Học).

+ Trong Ích mẫu có: Leonurine, Stachydrine, Ruebase, 4-Guaridino butanol, 4-Guauidino butyric acid, Arginine, Arg, Stigmsterol, Sitosterol, Bensoic acid, Potassium chloride, Lauric acid, Laurate, Linolenic acid, b-Linoleic acid, Oleic acid (Trung Dược Dược Lý Độc Tính Dữ Lâm Sàng).

+ Theo tài liệu nước ngoài, lá Ích mẫu (Leonurus sibiricus) chứa các Ancaloid: Leonurin, Leonuridin, Tanin (2-9%), chất đắng, Saponin, Tinh dầu (vết). Loài L.Heterophyllus có Stachydrin. Theo Viện Dược Liệu Việt Nam, Ích mẫu có 3 Alcaloid (trong đó có Alcaloid có N bậc 4), 3 Flavonosid (trong đó có Rutin), 1 Glycosid có khung Steroid. Hạt chứa Leonurin (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Tác Dụng Dược Lý

+ Tác dụng trên tử cung: Nơi súc vật thí nghiệm, Ích mẫu có tác dụng trực tiếp hưng phấn tử cung, làm cho tử cung co thắt nhiều và mạnh hơn dù yếu hơn Oxytocin. Trong 1 số thí nghiệm, 1 Ancaloid của Ích mẫu thảo có tác dụng này trên vật được gây tê. Điều trị tử cung sa bằng nước sắc Ích mẫu thấy có tác dụng giống như thuốc Ergotamine, tuy nhiêntác dụng của Ích mẫu chậm nhưng an toàn hơn (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+ Tác dụng lên tim mạch: đối với tim cô lập chuột Hà Lan, thuốc có tác dụng tăng lưu lượng động mạch vành, 1 chậm nhịp tim, cải thiện vi tuần hoàn bị rối loạn, ức chế tiểu cầu ngưng tập, nâng cao hoạt tính Fibrinogen, có tác dụng làm tan huyết khối trong phổi súc vật thực nghiệm. Tác dụng này chỉ có 1 thời gian ngắn. Cao Ích mẫu làm hạ huyết áp, nhất là đối với thời kỳ đầu của bệnh. (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

-Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: chất Leonurine hưng phấn trung khu hô hấp ở não và 1 Ancaloid trong Ích mẫu ức chế thần kinh trung ương của ếch. Điều trị cầu Thận-tiểu cầu viêm bằng nước sắc Ích mẫu cho 80 bệnh nhân nhiều độ tuổi khác nhau, được điều trị bình thường. Tất cả đều khỏi. Thời gian trị ngắn nhất là 5 ngày, chậm nhất là 36 ngày. Theo dõi trong 5 năm, không thấy có tái phát (Trung Dược Học).

Đối với Leonurus heterophyllus Sweet:

. Nước sắc Ích mẫu này trên tử cung thỏ với nồng độ dưới 1/4 có tác dụng gây hưng phấn và với nồng độ trên 5,6% lại gây ức chế co bóp tử cung.

Ngoài ra, cây thường có tác dụng gây sẩy thai: trên chuột lang có thai, nặng 520-540g, cho uống nước sắc Ích mẫu với liều cao 15-17,5g/ 1 chuột, sau 2-4 ngày, cả 3 chuột đều bị sẩy thai (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

.Trên thỏ có thai, uống nước sắc Ích mẫu với liều 6-7g/kg, sau 2-7 ngày toàn bộ thỏ dùng thuốc đều bị sẩy thai. Trên thỏ cái đã được giao phối với thỏ đực, cho uống nước sắc Ích mẫu với liều 4g/kg, trong 7 ngày liên tiếp ngày sau khi giao phối, kết quả cả 3 thỏ dùng thuốc đều không thụ thai trong vòng 35 ngày, trong khi đó, nhóm thỏ đối chứng thì sinh đẻ bình thường (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

. Trên hệ tim mạch: qua 14 thí nghiệm trên tim ếch cô lập, trên huyết áp mèo và thỏ, bằng phương phápthí nghiệm cấp diễn, Leonurus heteophyllus đã được chứng minh có tác dụng hồi phục hoạt động co bóp của tim ếch tiền bị gây rối loạn co bóp, nhưng không có đặc hiệu đối với huyết áp, chỉ gây ức chế nhẹ và nhất thời (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

. Đối với hoạt động của ruột, trên tiêu bản ruột cô lập của thỏ và chuột lang, Ích mẫu nồng độ thấp 0,7% có tác dụng kích thích co bóp ruột, còn với nồng độ cao trên 2,1% lại ức chế hoạt động này. Ích mẫu có tác dụng làm tăng nhạy cảm của biểu mô âm đạo chuột cống trắng đối với Oestrogen. Trên chuột cống cái đã cắt bỏ 2 buồng trứng, tiêm Oestradiol Benzoat với liều 0,04mg/ ngày sẽ xuất hiện Oestrus; với liều thấp 0,025mg/ ngày, không thấy xuất hiện Oestrus nhưng nếu phối hợp liều thấp này với Ích mẫu 1g/ ngày thì lại thấy xuất hiện Oestrus (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Loại Leonurus sibiricus L. có những tác dụng sau:

. Đối với tử cung thỏ cô lập, Leonurine chiết xuất từ Leonurus sibiricuscó tác dụng tăng cường trương lực và tần số co bóp tử cung. Qua 112 lần thí nghiệm trên tử cung cô lập của chuột lang, thỏ và chó, cao lỏng Ích mẫu tăng cường sức co bóp và trương lực cơ tử cung, trên các loại động vật khác nhau đều có kết quả giống nhau. Tác dụng này giống như tác dụng với chế phẩm thùy sau tuyến yên nhưng yếu hơn và bằng đã tác dụng của vị Hồng hoa (Carthamus tintorius L.). Thí nghiệm trên thỏ, nước sắc Ích mẫu bằng đường uốngvới liều 2,0-3,0/kg có tác dụng tăng cường hơi động co bóp tử cung tại chỗ. Tác dụng này thể hiện trên tử cung bình thường cũng như tử cung có thai. Điều đáng chú ý là cao Ích mẫu chiết bằng nước hoặc cồn mới có tác dụng tăng cường co bóp tử cung, còn thành phần tan trong Ether thì trái lại, có tác dụng ức chế hoạt động co bóp của tử cung (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

. Đối với hệ tim mạch: trên tim ếch cô lập, Ancaloid từ Ích mẫu với lượng ít có tác dụng tăng cường sức co bóp cơ tim, với lượng lớn thì làm tim ngừng đập. Trên tiêu bản chi sau của ếch, bằng phương pháptiêm truyền, Alcaloid trên có tác dụng gây co mạch nhưng không mạnh . trên các cơ quan cô lập khác của thỏ, thuốc cũng có tác dụng tương tự. Đối với huyết áp, Alcaloid A chiết được từ Ích mẫu, trên mèo gây mê với liều dùng thích hợp, bản thân thuốc không có tác dụng đối với huyết áp nhưng nó có thể giảm hoặc đảo ngược tác dụng tăng huyết áp của Adrenalin (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

. Tác dụng tán huyết: dung dịch Leonurin 1:200, đối với nhũ dịch hồng cầu thỏ, có tác dụng tán huyết hoàn toàn. Với nồng độ 1: 1000 vẫn có tác dụng, nhưng trên người, với liều điều trị hàng ngày dùng bằng đường uống các chế phẩm từ Ích mẫu đều không thấy xuất hiện triệu chứng tán huyết (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

. Đối với hô hấp: trên mèo gây mê bằng Urethan, dung dịch Leonurin 1% tiêm tĩnh mạch làm tăng tần số và biên độ hô hấp. Tác dụng này là do thuốc kích thích trực tiếp trung khu thần kinh phế vị (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

. Tác dụng lợi tiểu: trên thỏ gây mê, Leonurin với liều 1mg/kg tiêm tĩnh mạch, vài phút sau, lượng nước tiểu bài tiết tăng gấp 2-3 lần (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

. Tác dụng đối với hệ thần kinh: Leonurus sibiricus có tác dụng an thần và tác dụng này mạnhhơn Valerian (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

. Tác dụng kháng khuẩn: dịch chiết từ Ích mẫu (1: 4) có tác dụng ức chế 1 số vi khuẩn gây bệnh ngoài da (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+ Ích mẫu được dùng điều trị cho 234 bệnh nhân rối loạn kinh nguyệt, thấy cây có tác dụng điều trị tốt đối với những trường hợp kinh ít, kinh thưa, thống kinh cơ năng. Trường hợp kinh thẫm màu, thuốc có tác dụng làm cho màu huyết tươi. Trường hợp kinh thưa, thuốc có tác dụng làm cho chu kỳ tương đối mau và đều hơn. Trường hợp thống kinh cơ năng, thuốc có tác dụng làm giảm hoặc khỏi hẳn. Đối với trường hợp kinh nhiều, Rong kinh do cường Oestrogen, Ích mẫu không có tác dụng. Tuy nhiên cũng có nhận định cho rằng Ích mẫu lại có tác dụng tốt đối với những trường hợp kinh ra nhiều hoặc Rong kinh (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Cây Ích Mẫu Có Tác Dụng Gì? Uống Ích Mẫu Đúng Cách? Mua Ở Đâu Tphcm?

là loại thảo dược dành riêng cho phụ nữ. Bởi từ lâu nó đã được sử dụng để điều hòa kinh nguyệt, lưu thông khí huyết, điều trị chứng bế kinh, tắc kinh, giúp giảm đau khi đến ngày hành kinh cho chị em phụ nữ.

Cây ích mẫu hay còn được gọi là cây chói đèn, cỏ ích mẫu, cây sung úy thảo, cây trinh úy, cây trư ma. Tùy theo từng vùng miền mà nó được gọi tên khác nhau. Ngoài ra, nó còn có tên khoa học là Leonurus heterophyllus Sw, là loài thảo dược thuộc họ Hoa môi (Labiatae).

Sở dĩ nó có tên là ích mẫu là vì nó mang lại lợi ích cho người mẹ (ích có nghĩa là lợi ích, còn mẫu trong tiếng hán là mẫu thân có nghĩa là mẹ). Vậy nó có tác dụng gì mà được đặt tên như thế? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ngay sau đây.

Ích mẫu thực chất là một loài cỏ thân thảo, có vòng đời ngắn ngủi chỉ vỏn vẹn được 2 năm và chỉ cao khoảng 1 mét. Cả thân cây hình vuông và ít phân nhánh, trên thân có phủ một lớp lông tơ nhỏ và ngắn.

Lá ích mẫu mọc đối nhau tùy theo vị trí mọc ở giữa thân, đầu cành hay ở gốc mà chúng có hình dáng khác nhau. Thông thường thì lá ở gốc có phiến lá hình tim, cuống dài, 2 mép lá có răng cưa sâu và thô.

Lá mọc ở đầu cành thường không chia thùy và chúng không có cuống. Còn lá mọc ở thân có cuống ngắn so với lá ở gốc, phiến lá chia làm 3 thùy sâu, trên mỗi thùy đều có răng cưa.

Hoa ích mẫu thường mọc thành vòng ở kẽ lá, tràng hoa thường có màu hồng hoặc tím hồng tùy theo nơi chúng quang hợp và xẻ thành 2 môi đều nhau. Quả ích mẫu nhỏ có 3 cạnh màu xám nâu.

Mùa hoa nở thường rơi vào khoảng tháng 3 đến tháng 6 và cây kết quả sau 1 tháng hoa nở vào khoảng tháng 7 – 8 hàng năm.

Vì bản chất là loài cỏ nên chúng thường hay mọc hoang khắp nơi như ven suối, ven sông, nơi có đất phù sa bồi đắp. Ngoài ra, nó còn phân bố ở những ruộng hoang hoặc ven đường.

Cây ích mẫu phân bố tập trung nhiều ở các tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc, Mông Cổ, Sơn Tây, Cam Túc, Quảng Đông của Trung Quốc. Ngoài ra, nó còn phân bố trên khắp lãnh thổ các nước khác như Thái Lan, Triều Tiên, khu vực Nam – Bắc Mỹ và Châu Phi, trong đó có Việt Nam.

Ngày nay, một số vùng đã trồng ích mẫu để thu hái làm thuốc nhưng vẫn chưa thể nào tìm ra cách trồng mang lại hiệu quả tốt nhất của loại thảo dược này.

Toàn bộ phận của cây ích mẫu đều có thể dùng làm thuốc chữa bệnh, hạt của ích mẫu được người dân gọi là sung úy tử.

Thông thường người ta sẽ thu hái ích mẫu khi cây đã ra hoa và quả. Thời điểm vàng để thu hái dược liệu này là tháng 9 vì đây là lúc cây tập trung nhiều dược chất nhất. Khi thu hoạch, người ta sẽ chừa lại phần gốc để nó có thể tiếp tục phát triển thành cây mới.

Sau khi thu hái xong, ích mẫu sẽ được mang đi rửa sạch, cắt khúc rồi mang đi phơi hoặc sấy khô bảo quản sử dụng. Hoặc có thể sau khi rửa sạch, cắt khúc nhỏ rồi tẩm với giấm hoặc rượu rồi mang đi sao vàng hoặc nấu thành cao đặc.

Chú ý khi nấu cao không nên dùng nồi sắt vì nhiệt độ cao sắt sẽ làm mất tác dụng của thuốc.

Một số báo cáo nghiên cứu cho biết, trong ích mẫu có chứa chất tannin, chất đắng, saponin, rutin, glucozit và một ít tinh dầu. Các chất trên có công dụng có tác dụng kích thích tử cung giúp điều hòa kinh nguyệt, lưu thông khí huyết rất tốt.

– Có tác dụng làm cho tử cung co thắt nhiều hơn.

– Tác động lên tim mạch giúp lưu thông kinh mạch, cải thiện hệ tuần hoàn máu.

– Có tác dụng kháng khuẩn đối với một số loại vi khuẩn gây ra các bệnh ngoài da như chốc đầu, lở ngứa.

– Có khả năng điều kinh, giúp tiêu viêm.

– Ích mẫu có tác dụng chữa viêm niêm mạch dạ con, chữa rong huyết.

– Ích mẫu có công dụng chữa huyết áp cao, chữa lỵ.

– Ích mẫu còn có công dụng chữa viêm thận cấp và mạn tính.

– Ích mẫu chữa phù thũng, đau đầu, thông tiểu tiện và chứng mắt mờ sưng đau.

Dân gian thường có câu ca dao dùng để ca ngợi tác dụng chữa bệnh phu nữ của cây ích mẫu, đặc biệt là phụ nữ sau khi sinh con:

Không chỉ có tác dụng đối với phụ nữ mà nó còn được dùng để chữa rất nhiều bệnh khác nhau:

Tình là tình trạng khiến nhiều chị em phụ nữ lo lắng, suy nghĩ. Nhưng chỉ cần dùng 800g ích mẫu cùng với 200g mỗi loại ngải cứu, hương phụ sắc cùng với 3 lít nước. Sắc vài lần đến khi nước cô đặc lại còn 1 lít, cho đường vào rồi tắt bếp. Mỗi ngày uống 3 lần trước bữa ăn, mỗi lần dùng khoảng 20ml.

Ngoài ra, chúng ta có thể sắc ích mẫu cùng với bạc thau và cỏ roi ngựa để uống 2 – 3 lần trong ngày. Sử dụng trong vòng 1 tuần trước kì kinh nguyệt.

Hoặc có thể dùng ích mẫu, xích thược, đương quy, mỗi vị 10g cùng với 5g mộc hương. Đem tất cả dược liệu phơi hoặc sấy khô, sau đó tán thành bột mịn và uống mỗi ngày 2g với nước ấm.

Sử dụng quả ích mẫu, cúc hoa, thanh tương tử, sinh đĩa, quyết minh tử, lượng bằng nhau rồi mang đi sắc nước uống trong ngày.

Sử dụng 30g ích mẫu khô cho vào ấm rồi cho 1 lít nước vào. Sắc thuốc đến khi nước thuốc cạn còn ½ so với ban đầu thì tắt bếp. Dùng nước thuốc này để vệ sinh vùng da bị mụn nhọt, mưng mủ. Kiên trì mỗi ngày 3 – 4 lần sẽ khỏi chỉ trong vòng 1 tuần. Dùng để vệ sinh vùng da bị tổn thương từ 3 đến 4 lần mỗi ngày.

Sử dụng 20g ích mẫu, đem rửa sạch và giã nhuyễn rồi lọc lấy nước cốt để uống. Dùng đều đặn mỗi ngày trong vòng 1 tuần.

Lấy khoảng 30g ích mẫu khô, đem tán thành bột mịn rồi hòa với nước ấm sau đó dùng để bôi lên đầu nhũ hoa. Dùng liên tục mỗi ngày đến khi có sữa trở lại

Để làm đẹp da từ ích mẫu, các mẹ sau sinh hoặc chị em có thể áp dụng bài thuốc sau đây:

Lấy 30g ích mẫu, đào nhân sắc lấy nước, lọc bỏ bã. Sau đó cho thêm 100g đậu đen vào nấu nhừ, tiếp đến cho gạo vào nấu thành cháo rồi lấy ra ăn. Dùng mỗi ngày ba bát vào sáng, trưa và chiều sẽ thấy da dẻ hồng hào, mịn màng.

Sử dụng phần ngọn và lá non của cây ích mẫu rửa sạch, rồi mang đi giã nhuyễn. Sau đó lọc lấy nước cốt và dùng tăm bông thấm nước thuốc bôi vào tai, mỗi ngày 1 lần. Kiên trì sử dụng để thấy hiệu quả

Lấy một nắm lá ích mẫu đem giã nhuyễn rồi vắt lấy nước cốt để uống còn phần bã dùng để đắp lên vùng da bị đinh nhọt. Thực hiện trong vòng 7 ngày sẽ khỏi.

Sử dụng phần lá non và búp của cây ích mẫu nấu với gạo thành cháo. Sau đó cho trẻ ăn hàng ngày. Ăn liên tục trong vòng 5 – 7 ngày sẽ khỏi.

Sử dụng một nắm lá cây ích mẫu, rửa sạch đem đi giã nhuyễn, rồi lọc lấy nước cốt để uống hàng ngày. Kiên trì sử dụng mỗi ngày cho đến khi khỏi bệnh.

Sử dụng 30g lá cây ích mẫu đem đi rửa sạch, rồi giã nhuyễn lọc lấy nước cốt để uống còn phần bả đắp lên vùng da bị lở ngứa.

Hoặc có thể dùng dược liệu ích mẫu nấu với nước để tắm, kiên trì thực hiện cho đến khi khỏi bệnh.

Lấy khoảng 30g ích mẫu rửa sạch, rồi giã nhuyễn. Sau đó, cho nước ấm vào rồi lọc qua rây lấy nước uống. Dùng ngày 2 lần cho đến khi không còn thấy đau nữa.

Dùng khoảng 60g ích mẫu, 25g ngải cứu, 40g nga truật, 20g củ gấu, 30g hương nhu. Đem tất cả nguyên liệu rửa sạch rồi mang đi sao vàng, sau đó tán bột mịn rồi vo thành viên nhỏ như hạt bắp. Uống ngày 3 lần, mỗi lần dùng 15 viên.

Sử dụng 20g mỗi loại ích mẫu, hy thiêm thảo, ngô đồng, hạ khô thảo. Đem tất cả nguyên liệu đi rửa sạch, để ráo nước rồi cho vào nồi sắc nước uống mỗi ngày 1 thang. Duy trì thực hiện sẽ thấy huyết áp ở mức cân bằng.

Sau khi sinh con, tử cung của phu nữ rất nhạy cảm rất dễ bị viêm nhiễm. Chính vì thế mà nên dùng ích mẫu bởi nó có khả năng ngăn ngừa xuất huyết tử cung cho phu nữ với liều dùng như sau.

Dùng 30g ích mẫu, 15g mần tưới. Đem nguyên liệu rửa sạch và cho vào nồi sắc trong vòng 30 phút rồi cho đường vào, tắt bếp. Uống ngày 2 – 3 lần, thực hiện liên tục trong vòng 1 tuần.

Sử dụng cây ích mẫu đem tán thành bột mịn, dùng 5g bột hòa chung với nước vo gạo để uống ngày 2 lần trước khi ăn. Uống đến khi thấy triệu chứng thuyên giảm.

Để thuốc phát huy tác dụng hiệu quả, thì chúng ta cần phải sử dụng đúng liều lượng theo toa đã kê. Thông thường, mỗi ngày chỉ cần dùng 6g – 12g để sắc nước uống. Nếu dùng cao đặc, thì chỉ nên uống 10ml/ngày là tốt nhất.

Ích mẫu có tác dụng điều kinh, trục huyết cũ sinh huyết mới rất tốt cho người bị rối loại kinh nguyệt, phụ nữ sau sinh bị ứ huyết, rong kinh. Nhưng trong một số trường hợp sau không nên sử dụng:

– Phụ nữ đang trong quá trình mang thai tuyệt đối không nên dùng vì có thể gây nguy cơ sảy thai.

– Người bị máu khó đông nếu sử dụng sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ nguy hiểm cho sức khỏe.

Hiện nay, trên thị trường xuất hiện cây ích mẫu kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cũng như niềm tin của người mua hàng. Chính vì thế mà câu hỏi đặt ra là mua cây ích mẫu ở đâu uy tín, chất lượng?

Caythuoc.vn là địa chỉ bán ích mẫu lâu năm và uy tín. Sản phẩm tại nhà thuốc được chọn lọc và thu lấy trực tiếp từ những người dân đi thu hái. Và đã được trải qua quá trình kiểm duyệt an toàn đạt chuẩn của bộ y tế. Nên người tiêu dùng có thể an tâm sử dụng mà không lo hàng giả gây tác dụng ngược cho sức khỏe

Chúng tôi Thảo dược An Quốc Thái là địa chỉ bán uy tín chất lượng nhất, giao hàng tại nhà toàn quốc, miễn phí giao hàng tại chúng tôi với mỗi đơn hàng từ 2kg trở lên.

Nhà thuốc luôn có những ưu đãi dành cho các khách hàng ở xa như hỗ trợ phí ship cho khách hàng. Hiện nay nhà thuốc đang có khuyến mãi khi mua 5kg dược liệu quý khách hàng sẽ được tặng thêm 1 kg và còn được miễn phí ship cho tất cả các đơn hàng.

Liên hệ đặt hàng: 0902743250 (Mobi) – 0961744414 (Viettel).

Hoặc đến trực tiếp cửa hàng tại địa chỉ: 62/1/28 Trương Công Định, Phường 14, Quận Tân Bình, TP.HCM.