Tác Dụng Thuốc Aspirin 81 / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Aspirin Mkp 81 Và Tác Dụng Của Thuốc Aspirin Mkp 81

Aspirin MKP 81 và tác dụng của thuốc Aspirin MKP 81 trong đó có thành phần, tác dụng, cách dùng, liều dùng tác dụng phụ và khuyến cáo, số đăng ký của nhà sản xuất hoặc các bác sĩ, dược sĩ

Số đăng ký: VD-3497-07

Dạng bào chế: Viên nén bao phim tan trong ruột

Đói gói: Hộp 1 chai 100 viên; hộp 10 vỉ bấm x 10 viên; hộp 10 vỉ xé x 10 viên

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần hóa – Dược phẩm Mekophar – VIỆT NAM

Nhà phân phối:

Nhà đăng ký:

Thành phần: Acid acetylsalicylic

Hàm lượng:

+ Toa thuốc Aspirin MKP 81 theo công bố của nhà sản xuất hoặc cơ quan y tế. Đây là thông tin tham khảo. Bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Thuốc giảm đau salicylat; thuốc hạ sốt; thuốc chống viêm không steroid; thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Trong khi được hấp thu qua thành ruột, cũng như khi ở gan và máu, aspirin được thủy phân thành acid salicylic, có cùng tác dụng dược lý như aspirin. Với liều 500 mg aspirin, nửa đời huyết tương là 20 – 30 phút với aspirin, và 2,5 – 3 giờ với acid salicylic. Khi dùng liều cao hơn, nửa đời acid salicylic dài hơn. Aspirin chỉ thải trừ qua thận dưới dạng salicylat tự do hoặc liên hợp.

Gắn với protein huyết tương (%): 49. Tăng urê máu làm giảm gắn với protein huyết tương. Ðộ thanh thải (ml/phút/kg): 9,3 ± 1,1. Ðộ thanh thải thay đổi ở người cao tuổi, người xơ gan.

Nửa đời (giờ): 0,25 ± 0,03. Nửa đời thay đổi ở người viêm gan.

Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin; điều này quan trọng với sự đóng ống động mạch. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.

Ða số người bị viêm khớp dạng thấp có thể được kiểm soát bằng aspirin đơn độc hoặc bằng các thuốc chống viêm không steroid khác. Một số người có bệnh tiến triển hoặc kháng thuốc cần các thuốc độc hơn (đôi khi gọi là thuốc hàng thứ hai) như muối vàng, hydroxy-cloroquin, penicilamin, adrenocorticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt methotrexat.

Nói chung nồng độ salicylat trong huyết tương ít bị ảnh hưởng bởi các thuốc khác, nhưng việc dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen, và fenoprofen. Tương tác của aspirin với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu, và với methotrexat, thuốc hạ glucose máu sulphonylurea, phenytoin, acid valproic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính. Tương tác khác của aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của penicilin từ dịch não – tủy vào máu. Aspirin làm giảm tác dụng các thuốc acid uric niệu như probenecid và sulphinpyrazol.

Theo dõi nồng độ salicylat huyết thanh cho tới khi thấy rõ nồng độ đang giảm tới mức không độc. Khi đã uống một liều lớn dạng thuốc giải phóng nhanh, nồng độ salicylat 500 microgam/ml (50 mg trong 100 ml) 2 giờ sau khi uống cho thấy ngộ độc nghiêm trọng, nồng độ salicylat trên 800 microgam/ml (80 mg trong 100 ml) 2 giờ sau khi uống cho thấy có thể gây chết. Ngoài ra, cần theo dõi trong thời gian dài nếu uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thể kéo dài; nếu xét nghiệm thực hiện trước khi uống 6 giờ không cho thấy nồng độ độc salicylat, cần làm xét nghiệm nhắc lại.

Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonat uống, vì có thể làm tăng hấp thu salicylat. Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylat (gây nên do tăng thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hóa).

+ Thông tin về thành phần, tác dụng, cách dùng, liều dùng, tác dụng phụ thuốc Aspirin MKP 81 thường được các nhà sản xuất cập nhật theo toa thuốc mới nhất. Vui lòng tham vấn thêm dược sĩ hoặc nhà cung cấp để có được thống tin mới nhất về thuốc Aspirin MKP 81.

Aspirin MKP 81 và tác dụng của thuốc Aspirin MKP 81 tại Sức Khoẻ Cộng Đồng chỉ có tính chất tham khảo, không có giá trị thay thế đơn thuốc, không có giá trị hướng dẫn sử dụng thuốc. Không được tự ý sử dụng thuốc ” Aspirin MKP 81″ Việc sử dụng thuốc bắt buộc phải theo đơn của bác sỹ.

Tác Dụng Thuốc Aspirin Mkp 81 Và Cách Dùng Đúng Nhất

– Thuốc Aspirin MKP 81 có tác dụng gì, cách dùng như thế nào, có tác dụng phụ nào nghiêm trọng không, liều dùng, lưu ý khi sử dụng Aspirin MKP 81 đối với người lớn, trẻ em, phụ nữ có thai, cho con bú từ nhà sản xuất.

Số đăng ký: VD-3497-07

Dạng bào chế: Viên nén bao phim tan trong ruột

Đói gói: Hộp 1 chai 100 viên; hộp 10 vỉ bấm x 10 viên; hộp 10 vỉ xé x 10 viên

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần hóa – Dược phẩm Mekophar – VIỆT NAM

Nhà phân phối:

Nhà đăng ký:

Thành phần: Acid acetylsalicylic

Hàm lượng:

Acid Acetylsalicylic (aspirin) là gì?

Thuốc giảm đau salicylat; thuốc hạ sốt; thuốc chống viêm không steroid; thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Trong khi được hấp thu qua thành ruột, cũng như khi ở gan và máu, aspirin được thủy phân thành acid salicylic, có cùng tác dụng dược lý như aspirin. Với liều 500 mg aspirin, nửa đời huyết tương là 20 – 30 phút với aspirin, và 2,5 – 3 giờ với acid salicylic. Khi dùng liều cao hơn, nửa đời acid salicylic dài hơn. Aspirin chỉ thải trừ qua thận dưới dạng salicylat tự do hoặc liên hợp.

Gắn với protein huyết tương (%): 49. Tăng urê máu làm giảm gắn với protein huyết tương. Ðộ thanh thải (ml/phút/kg): 9,3 ± 1,1. Ðộ thanh thải thay đổi ở người cao tuổi, người xơ gan.

Nửa đời (giờ): 0,25 ± 0,03. Nửa đời thay đổi ở người viêm gan.

Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin; điều này quan trọng với sự đóng ống động mạch. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.

Ða số người bị viêm khớp dạng thấp có thể được kiểm soát bằng aspirin đơn độc hoặc bằng các thuốc chống viêm không steroid khác. Một số người có bệnh tiến triển hoặc kháng thuốc cần các thuốc độc hơn (đôi khi gọi là thuốc hàng thứ hai) như muối vàng, hydroxy-cloroquin, penicilamin, adrenocorticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt methotrexat.

Nói chung nồng độ salicylat trong huyết tương ít bị ảnh hưởng bởi các thuốc khác, nhưng việc dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen, và fenoprofen. Tương tác của aspirin với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu, và với methotrexat, thuốc hạ glucose máu sulphonylurea, phenytoin, acid valproic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính. Tương tác khác của aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của penicilin từ dịch não – tủy vào máu. Aspirin làm giảm tác dụng các thuốc acid uric niệu như probenecid và sulphinpyrazol.

Theo dõi nồng độ salicylat huyết thanh cho tới khi thấy rõ nồng độ đang giảm tới mức không độc. Khi đã uống một liều lớn dạng thuốc giải phóng nhanh, nồng độ salicylat 500 microgam/ml (50 mg trong 100 ml) 2 giờ sau khi uống cho thấy ngộ độc nghiêm trọng, nồng độ salicylat trên 800 microgam/ml (80 mg trong 100 ml) 2 giờ sau khi uống cho thấy có thể gây chết. Ngoài ra, cần theo dõi trong thời gian dài nếu uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thể kéo dài; nếu xét nghiệm thực hiện trước khi uống 6 giờ không cho thấy nồng độ độc salicylat, cần làm xét nghiệm nhắc lại.

Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonat uống, vì có thể làm tăng hấp thu salicylat. Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylat (gây nên do tăng thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hóa).

– Giá bán thuốc Aspirin MKP 81: 0 VNĐ

– Địa chỉ mua thuốc Aspirin MKP 81: Các hiệu thuốc trên toàn quốc.

Lưu ý:

– Toa thuốc Aspirin MKP 81 chỉ mang tính chất tham khảo. Hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng thuốc Aspirin MKP 81.

– Xem kỹ tờ hướng dẫn về Aspirin MKP 81 được bán kèm theo. Tuyệt đối không dùng Aspirin MKP 81 khi đã hết hạn in trên vỏ hộp.

– Để xa thuốc Aspirin MKP 81 ngoài tầm với của trẻ em.

Thành Phần Và Cách Sử Dụng Thuốc Aspirin 81

Aspirin 81 là loại thuốc khá quen thuộc trong điều trị giảm đau và dự phòng các bệnh tim mạch. Thế nhưng, vẫn có không ít bệnh nhân chưa hiểu hết về thành phần và cách sử dụng thuốc Aspirin 81 . Hiểu được vấn đề này, bài viết sau xin tổng hợp các thông tin về thuốc Aspirin 81 như thành phần, công dụng, cách dùng, liều lượng, bảo quản… để bạn đọc cùng tham khảo.

Tên thuốc: Aspirin 81

Nhóm thuốc: Thuốc tim mạch, thuốc hạ sốt, giảm đau kháng viêm

Dạng thuốc – quy cách đóng gói: Viên bao phim hàm lượng 81mg, được đóng gói dưới dạng hộp 10 vỉ x 10 viên.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Đặc điểm: Viên nén bao phim tan trong ruột.

Thành phần của thuốc Aspirin 81

Mỗi viên Aspirin 81 dạng viên nén bao phim tan trong ruột chứa các thành phần như:

♦ Thành phần chính: Acid acetylsalicylic 81mg

♦ Tá dược vừa đủ 1 viên: Starch 1500, Pharmatose, Avicel, Aerosil, Acid stearic, Eudragit L100, Polyethylen glycol 6000, Titan dioxyd, Talc, màu Tartrazin lake…

Giá thành và nơi bán

♦ Giá bán: Có nhiều hãng dược phẩm hiện đang sản xuất thuốc Aspirin 81, do đó loại thuốc này có giá bán khác nhau tùy theo định giá của các hãng dược cũng như nơi bán thuốc.

♦ Nơi bán: Thuốc Aspirin 81 được bán tại nhiều nhà thuốc hay các đại lý thuốc tây theo đơn thuốc của bác sĩ. Nên mua thuốc tại những địa chỉ uy tín để tránh mua phải thuốc kém chất lượng.

Aspirin 81 dùng trong giảm đau và điều trị dự phòng các bệnh tim mạch

Đặc điểm, chỉ định và chống chỉ định của thuốc Aspirin 81

Đặc điểm của thuốc Aspirin 81

♦ Thành phần chính của thuốc Aspirin 81 – Acid acetylsalicylic (Aspirin) có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm, được hấp thu nhanh với mức độ cao.

♦ Cũng như khi gan và máu, khi được hấp thu qua thành ruột sẽ được thủy phân thành Acid salicylic có tác dụng dược lý tương tự như Aspirin.

♦ Aspirin ức chế không thuận nghịch với cyclooxygenase nên ức chế tổng hợp prostaglandin; đồng thời ức chế không thuận nghịch tập kết tiểu cầu đến khi tiểu cầu mới được hình thành.

♦ Aspirin còn ức chế sự sản sinh prostaglandin ở thận. Việc sản sinh prostaglandin ở thận ít quan trọng với người bình thường nhưng lại rất quan trọng trong việc duy trì lưu thông máu qua thận ở người bệnh suy thận mãn tính, suy gan, suy tim hoặc rối loạn thể tích huyết tương.

♦ Aspirin chủ yếu thải trừ qua thận dưới dạng acid salicylic tự do và các chất chuyển hóa liên hợp.

Công dụng Aspirin 81

Thuốc aspirin có tác dụng:

– Hạ sốt: aspirin ức chế prostaglandin synthetase làm giảm tổng hợp prostaglandin E1 và E2 do đó ức chế các quá trình sinh nhiệt, tăng cường các quá trình thải nhiệt và lập lại cân bằng cho trung tâm điều nhiệt. Ở liều điều trị, thuốc không có tác dụng hạ thân nhiệt ở người không bị sốt.

– Giảm đau: các thuốc có tác dụng giảm đau nhẹ và vừa, vị trí tác dụng là các receptor cảm giác ngoại vi. Tác dụng tốt các loại đau đặc biệt đau do viêm, không có tác dụng giảm đau mạnh, không giảm đau sâu trong nội tạng, không ức chế hô hấp. Thuốc có tác dụng giảm đau theo cơ chế: thuốc làm giảm tổng hợp prostaglandin F2, làm giảm tính cảm thụ của dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như bradykinin, serotonin…

– Chống viêm khi dùng ở liều trên 4g/24h: aspirin ức chế enzym cyclooxygenase(COX), ngăn cản tổng hợp prostaglandin là chất trung gian hoá học gây viêm, do đó làm giảm quá trình viêm. Ngoài ra, aspirin còn đối kháng với hệ enzym phân huỷ protein, ngăn cản quá trình biến đổi protein làm bền vững màng lysosom và đối kháng tác dụng các chất trung gian hoá học như bradykinin, histamin, serotonin, ức chế hoá hướng động bạch cầu, ức chế sự di chuyển của bạch cầu tới ổ viêm.

Chỉ định của thuốc Aspirin 81

Thuốc Aspirin 81 được bác sĩ chỉ định sử dụng trong những trường hợp như:

♦ Phòng ngừa thứ phát nhồi máu cơ tim và đột quỵ cho trường hợp có tiền sử mắc những bệnh này.

♦ Giảm đau nhẹ và đau vừa, hạ sốt, hỗ trợ điều trị các bệnh xương khớp (viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm cột sống dính khớp).

♦ Hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân mắc hội chứng Kawasaki.

Chống chỉ định sử dụng Aspirin 81

Chống chỉ định sử dụng Aspirin 81 trong những trường hợp sau:

♦ Quá mẫn cảm hay dị ứng với dẫn xuất salicylate và các thuốc chống viêm không chứa steroid khác.

♦ Người bệnh dễ chảy máu, giảm tiểu cầu, có nguy cơ xuất huyết, – tá tràng tiến triển.

♦ Người bệnh có tiền sử mắc bệnh hen, suy gan, suy thận, suy tim vừa và nặng.

♦ Không dùng thuốc cho trường hợp sốt do virus, phụ nữ mang thai 3 tháng cuối thai kỳ.

Chống chỉ định dùng thuốc Aspirin 81 cho người có tiền sử hen suyễn

Cách dùng, liều lượng, cách bảo quản Aspirin 81

Cách dùng Aspirin 81

♦ Thuốc Aspirin 81 dùng đường uống và uống thuốc với nước lọc.

♦ Thuốc là dạng viên bao phim tan trong ruột nên phải nuốt cả viên khi uống, không nghiền nát hay nhai thuốc.

Liều dùng Aspirin 81

Liều dùng cụ thể: Dùng theo chỉ định hoặc đơn thuốc của bác sĩ, không dùng thuốc quá liều, vượt quá thời gian quy định hoặc tự ý ngưng thuốc để tránh ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

Liều dùng kiến nghị của thuốc Aspirin 81 trong các trường hợp tiêu biểu:

Liều đề nghị trong phòng ngừa – điều trị nhồi máu cơ tim và đột quỵ: 1 – 2 viên/ ngày, dùng hàng ngày hoặc cách ngày.

Hạ sốt và giảm đau

♦ Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 4 – 6 viên/ lần và uống 4 – 6 lần/ ngày, không dùng quá 3g/ ngày.

♦ Trẻ nhỏ: 50mg/kg/ngày và chia thành 4 – 6 lần uống, không dùng quá 3.6g/ ngày.

Chống viêm

♦ Người lớn 3 – 5g/ ngày chia thành nhiều liều nhỏ.

♦ Viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên: 80 – 100mg/kg/ngày, chia thành 5 – 6 lần/ ngày.

Dùng Aspirin 81 quá liều và cách xử trí

Khi sử dụng thuốc Aspirin 81 quá liều, người bệnh cần lập tức thông báo cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc các trung tâm y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Thông báo với bác sĩ khi dùng thuốc quá liều để được xử trí kịp thời

Việc cấp cứu, xử trí quá liều Aspirin 81 thường được thực hiện theo các biện pháp sau:

♦ Gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt để làm sạch dạ dày và cẩn thận để không hít vào; theo dõi và nâng đỡ các chức năng cần thiết cho sự sống. Điều trị sốt cao, truyền dịch, bổ sung điện giải và điều chỉnh mất cân bằng acid-base, giữ nồng độ glucose thích hợp trong huyết tương.

♦ Theo dõi nồng độ salicylat trong huyết thanh đến khi nhận thấy nồng độ giảm đến mức không độc hai. Nếu quá liều cao cần theo dõi trong thời gian dài, vì hấp thu có thể kéo dài. Nếu thực hiện xét nghiệm trước khi uống 6 giờ không nhận thấy nồng độ salicylat cần xét nghiệm lại.

♦ Bài niệu bằng các kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat, nhưng không nên dùng bicarbonat dạng uống để tránh làm tăng hấp thu salicylat. Nếu sử dụng acetazolamid cần xem xét kỹ nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylic do tăng khả năng thâm nhập salicylat vào não.

♦ Truyền thay máu, thẩm tách máu hoặc thẩm tách phúc mạc nếu quá liều nghiêm trọng.

♦ Theo dõi co giật, phù phổi và thực hiện các liệu pháp thích hợp nếu cần.

♦ Truyền máu hoặc sử dụng vitamin K khi cần khắc phục tình trạng chảy máu.

Bảo quản Aspirin 81

♦ Thuốc Aspirin 81 cần được bảo quản ở nơi khô thoáng, dưới 30 độ C và tránh ánh sáng trực tiếp.

♦ Thời gian bảo quản và sử dụng là 24 – 36 tháng từ ngày sản xuất theo quy định cụ thể của hãng sản xuất.

Lưu ý khi điều trị bệnh với thuốc Aspirin 81

Khi điều trị với thuốc Aspirin 81, người dùng cần đặc biệt lưu ý một số điều sau:

♦ Thận trọng khi sử dụng đồng thời Aspirin 81 với thuốc chống đông máu hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác.

♦ Không kết hợp Aspirin 81 với thuốc kháng viêm không chứa steroid và glucocorticoid.

Hạn chế dùng thuốc Aspirin 81 cho trẻ em

♦ Xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và giảm chức năng thận khi dùng thuốc cho người bị suy tim nhẹ, mắc bệnh gan thận và đặc biệt là khi dùng cùng lúc với thuốc lợi tiểu.

♦ Hạn chế dùng thuốc Aspirin 81 cho trẻ em do một số trường hợp có thể gây ra hội chứng Reye.

♦ Đối với người cao tuổi, cần điều chỉnh liều lượng Aspirin 81 thấp hơn liều thông thường, vì đối tượng này có khả năng nhiễm độc Aspirin do chức năng thận giảm đi khi tuổi cao.

♦ Không dùng Aspirin 81 trong 3 tháng cuối thai kỳ. Vì Aspirin có thể ức chế tử cung co bóp trì hoãn việc chuyển dạ. Việc ức chế sản sinh prostaglandin có thể khiến ống động mạch tử cung đóng sớm, làm tăng nguy cơ tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Aspirin còn ức chế tập kết tiểu cầu ở người mẹ và thai nhi làm tăng nguy cơ chảy máu ở nhóm đối tượng này.

♦ Có thể dùng thuốc Aspirin 81 cho bà mẹ cho con bú, dù Aspirin có thể bài trừ qua sữa mẹ nhưng với liều lượng thông thường rất ít gây hại đến trẻ nhỏ bú sữa mẹ.

♦ Aspirin 81 không ảnh hưởng đến việc vận hành máy móc và lái xe.

Tác dụng phụ và tương tác thuốc Aspirin 81

Tác dụng phụ của Aspirin 81

Trong thời gian sử dụng Aspirin 81, bệnh nhân có thể gặp phải một trong các tác dụng phụ sau:

♦ Phản ứng phụ thường gặp: Khó tiêu, buồn nôn – nôn, ợ nóng, khó chịu vùng thượng vị, đau dạ dày, loét dạ dày – ruột, phát ban, nổi mề đay, mệt mỏi, yếu cơ, thiếu máu tan huyết, khó thở, sốc phản vệ.

Khó chịu vùng thượng vị là phản ứng phụ thường gặp khi dùng thuốc

♦ Phản ứng phụ ít gặp: Bồn chồn, cáu gắt, mất ngủ, thiếu sắt, giảm bạch cầu – tiểu cầu, chảy máu ẩn, thời gian chảy máu kéo dài, thiếu máu, nhiễm độc gan, co thắt phế quản, suy giảm chức năng thận.

⇒ Thông báo với bác sĩ ngay khi gặp phải các triệu chứng lạ hoặc các phản ứng phụ kể trên.

Tương tác thuốc

Thuốc Aspirin 81 có khả năng xảy ra tương tác khi dùng đồng thời với các loại thuốc như:

♦ Giảm nồng độ của naproxen, indomethacin, fenoprofen khi dùng đồng thời với Aspirin.

♦ Dùng cùng lúc với warfarin có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

♦ Làm tăng nồng độ methotrexat, thuốc hạ glucose huyết (phenytoin, sulphunyluera, acid valpronic) trong huyết thanh, tăng độc tính.

♦ Làm giảm tác dụng của các loại thuốc acid uric niệu như sulphinpyrazol, probenecid.

♦ Đối kháng với natri niệu cũng có thể xảy ra.

Bài viết bên là những thông tin về Aspirin 81 được Phòng Khám Đa Khoa Hoàn Cầu tổng hợp và chia sẻ, hi vọng bạn đọc sẽ có thêm thông tin tham khảo về loại thuốc này. Tuy nhiên, nếu muốn biết chính xác thông tin và liều dùng… của thuốc thì hãy hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa.

Thuốc Aspirin 81Mg Có Tác Dụng Gì? Liều Dùng Và Cách Sử Dụng

Tìm hiểu về thuốc Aspirin 81mg

Từ đó, dẫn đến ức chế tổng hợp các chất hóa học gây viêm, đau như prostaglandin, thromboxan và các sản phẩm chuyển hóa khác.

Aspirin có những hàm lượng sau:

Aspirin 81mg có tác dụng gì?

Aspirin 81mg có tác dụng gì? Thuốc Aspirin 81mg là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), hoạt động dựa trên cơ chế ngăn chặn một loại vật chất tự nhiên trong cơ thể người bệnh để làm giảm đau sưng.

Aspirin 81mg có nguồn gốc từ Hoa Kỳ mang đến nhiều tác dụng điển hình như:

Thuốc Aspirin điều trị các bệnh gì?

Điều trị viêm cột sống dính khớp: 3 gam/1 ngày, chia làm nhiều lần.

Điều trị khớp cột sống (spondyloarthropathies): có thể cần dùng đến 4 gam/1 ngày, chia làm nhiều lần

Điều trị viêm xương khớp: 3 gam/ 1 ngày, chia làm nhiều lần.

Điều trị viêm khớp dạng thấp: 3 gam/1 ngày, chia làm nhiều lần.

Liều dùng Aspirin 81mg

Liều dùng thuốc Aspirin 81mg cho trẻ em là gì?

Aspirin 81mg có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng Reye ở trẻ em. Vì vậy, bạn cần thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ, đặc chỉ là những bé đang hồi phục sau khi bị nhiễm virus. Aspirin 81mg chỉ nên được dùng cho trẻ em từ 12 tuổi trở lên. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng Aspirin 81mg cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Liều dùng Aspirin 81mg thông thường cho trẻ em trên 12 tuổi

Asprin được dùng cho trẻ em trên 12 tuổi với liều lượng như sau:

Hạ sốt và giảm đau: 300-650 mg đường uống hoặc đặt trực tràng mỗi 4-6 giờ khi cần thiết, không quá 4 g/ngày.

Điều trị viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên: Đối với trẻ em trên 12 tuổi hoặc nặng hơn 25kg, liều khởi đầu là 2,4-3,6 g/ngày chia làm các liều bằng nhau.

Điều trị sốt thấp khớp: 90-130 mg/kg/ngày với các liều bằng nhau, chia mỗi 4-6 giờ, lên đến 6,5 mg/ngày.

Liều dùng Aspirin 81mg pH8 cho trẻ em trên 12 tuổi để điều trị bệnh Kawasaki

Liều khởi đầu (giai đoạn cấp tính có sốt): 80-100 mg/kg/ngày đường uống hoặc đặt trực tràng, chia làm 4 liều bằng nhau, uống cách nhau mỗi 4-6 giờ, tối đa trong vòng 14 ngày (cho đến khi không còn sốt trong 48 giờ).

Liều duy trì: 1-5 mg/kg đường uống hoặc đặt trực tràng một lần mỗi ngày. Nếu bạn không có bất thường ở động mạch vành, bạn nên tiếp tục dùng liều thấp Aspirin 81mg trong vòng 6-8 tuần hoặc cho đến khi ESR (tốc độ lắng máu) và số lượng tiểu cầu bình thường. Bệnh nhân có bất thường động mạch vành nên tiếp tục điều trị bằng Aspirin 81mg liều thấp vô thời hạn.

Tác dụng phụ khi dùng thuốc Aspirin 81mg

Ngừng sử dụng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng như:

Phân màu đen, có máu hoặc phân hắc ín

Ho ra máu hoặc chất nôn giống như bã cà phê

Buồn nôn, nôn, đau dạ dày nghiêm trọng

Sốt kéo dài hơn 3 ngày

Sưng và đau kéo dài hơn 10 ngày

Vấn đề thính giác, ù tai.

Bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn, bao gồm:

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Các tác dụng phụ khác không được đề cập cũng có thể xuất hiện. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ của thuốc, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

– Quá mẫn với salicylat hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.

– Xuất huyết đường tiêu hóa, bệnh ưa chảy máu, các tình trạng xuất huyết khác.

– Bệnh hen, có tiền sử bệnh hen (do có nguy cơ phản ứng co thắt phế quản cao).

– Giảm tiểu cầu.

– Tránh sử dụng Aspirin 81mg cho trẻ bị sốt do virus vì nguy cơ bị hội chứng Reye, một tình trạng hiếm xảy ra nhưng nghiêm trọng với biểu hiện nôn mửa, ngủ lịm có thể tiến triển thành mê sảng và hôn mê.

Thận trọng khi dùng thuốc:

– Aspirin 81mg ảnh hưởng đến quá trình đông máu, tránh sử dụng ở những bệnh nhân bị thiếu máu nghiêm trọng hoặc bị rối loạn đông máu. Nếu có thể, ngưng sử dụng Aspirin 81mg một tuần trước khi phẫu thuật.

– Thận trọng cho những bệnh nhân bị suy thận mãn, loét dạ dày hoặc loét đường tiêu hóa, viêm dạ dày ăn mòn, tổn thương gan, đang bị giảm prothrombin huyết và thiếu vitamin K.

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Các triệu chứng quá liều Aspirin 81mg nói chung và Aspirin 81mg/Aspirin 81mg pH8 nói riêng có thể bao gồm: