Tác Dụng Thuốc Aspirin 100 / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Tác Dụng Thuốc Aspirin 100 Và Cách Dùng Đúng Nhất

– Thuốc Aspirin 100 có tác dụng gì, cách dùng như thế nào, có tác dụng phụ nào nghiêm trọng không, liều dùng, lưu ý khi sử dụng Aspirin 100 đối với người lớn, trẻ em, phụ nữ có thai, cho con bú từ nhà sản xuất.

Số đăng ký: VD-2166-06

Dạng bào chế: Viên bao tan trong ruột

Đói gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên bao tan trong ruột

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược và thiết bị Y tế Hà Tĩnh – VIỆT NAM

Nhà phân phối:

Nhà đăng ký:

Thành phần: Acid acetylsalicylic

Hàm lượng:

Acid Acetylsalicylic (aspirin) là gì?

Thuốc giảm đau salicylat; thuốc hạ sốt; thuốc chống viêm không steroid; thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Trong khi được hấp thu qua thành ruột, cũng như khi ở gan và máu, aspirin được thủy phân thành acid salicylic, có cùng tác dụng dược lý như aspirin. Với liều 500 mg aspirin, nửa đời huyết tương là 20 – 30 phút với aspirin, và 2,5 – 3 giờ với acid salicylic. Khi dùng liều cao hơn, nửa đời acid salicylic dài hơn. Aspirin chỉ thải trừ qua thận dưới dạng salicylat tự do hoặc liên hợp.

Gắn với protein huyết tương (%): 49. Tăng urê máu làm giảm gắn với protein huyết tương. Ðộ thanh thải (ml/phút/kg): 9,3 ± 1,1. Ðộ thanh thải thay đổi ở người cao tuổi, người xơ gan.

Nửa đời (giờ): 0,25 ± 0,03. Nửa đời thay đổi ở người viêm gan.

Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin; điều này quan trọng với sự đóng ống động mạch. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.

Ða số người bị viêm khớp dạng thấp có thể được kiểm soát bằng aspirin đơn độc hoặc bằng các thuốc chống viêm không steroid khác. Một số người có bệnh tiến triển hoặc kháng thuốc cần các thuốc độc hơn (đôi khi gọi là thuốc hàng thứ hai) như muối vàng, hydroxy-cloroquin, penicilamin, adrenocorticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt methotrexat.

Nói chung nồng độ salicylat trong huyết tương ít bị ảnh hưởng bởi các thuốc khác, nhưng việc dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen, và fenoprofen. Tương tác của aspirin với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu, và với methotrexat, thuốc hạ glucose máu sulphonylurea, phenytoin, acid valproic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính. Tương tác khác của aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của penicilin từ dịch não – tủy vào máu. Aspirin làm giảm tác dụng các thuốc acid uric niệu như probenecid và sulphinpyrazol.

Theo dõi nồng độ salicylat huyết thanh cho tới khi thấy rõ nồng độ đang giảm tới mức không độc. Khi đã uống một liều lớn dạng thuốc giải phóng nhanh, nồng độ salicylat 500 microgam/ml (50 mg trong 100 ml) 2 giờ sau khi uống cho thấy ngộ độc nghiêm trọng, nồng độ salicylat trên 800 microgam/ml (80 mg trong 100 ml) 2 giờ sau khi uống cho thấy có thể gây chết. Ngoài ra, cần theo dõi trong thời gian dài nếu uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thể kéo dài; nếu xét nghiệm thực hiện trước khi uống 6 giờ không cho thấy nồng độ độc salicylat, cần làm xét nghiệm nhắc lại.

Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonat uống, vì có thể làm tăng hấp thu salicylat. Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylat (gây nên do tăng thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hóa).

– Giá bán thuốc Aspirin 100: 0 VNĐ

– Địa chỉ mua thuốc Aspirin 100: Các hiệu thuốc trên toàn quốc.

Lưu ý:

– Toa thuốc Aspirin 100 chỉ mang tính chất tham khảo. Hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng thuốc Aspirin 100.

– Xem kỹ tờ hướng dẫn về Aspirin 100 được bán kèm theo. Tuyệt đối không dùng Aspirin 100 khi đã hết hạn in trên vỏ hộp.

– Để xa thuốc Aspirin 100 ngoài tầm với của trẻ em.

Aspirin Và Tác Dụng Của Thuốc Aspirin

Aspirin và tác dụng của thuốc Aspirin trong đó có thành phần, tác dụng, cách dùng, liều dùng tác dụng phụ và khuyến cáo, số đăng ký của nhà sản xuất hoặc các bác sĩ, dược sĩ

Số đăng ký: VD-4442-07

Dạng bào chế: Viên nén sủi bọt

Đói gói: Hộp 1 tuýp, 2 tuýp x 10 viên; tuýp 20 viên

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần SPM – VIỆT NAM

Nhà phân phối:

Nhà đăng ký:

Thành phần: Acid acetylsalicylic

Hàm lượng:

+ Toa thuốc Aspirin theo công bố của nhà sản xuất hoặc cơ quan y tế. Đây là thông tin tham khảo. Bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Thuốc giảm đau salicylat; thuốc hạ sốt; thuốc chống viêm không steroid; thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Trong khi được hấp thu qua thành ruột, cũng như khi ở gan và máu, aspirin được thủy phân thành acid salicylic, có cùng tác dụng dược lý như aspirin. Với liều 500 mg aspirin, nửa đời huyết tương là 20 – 30 phút với aspirin, và 2,5 – 3 giờ với acid salicylic. Khi dùng liều cao hơn, nửa đời acid salicylic dài hơn. Aspirin chỉ thải trừ qua thận dưới dạng salicylat tự do hoặc liên hợp.

Gắn với protein huyết tương (%): 49. Tăng urê máu làm giảm gắn với protein huyết tương. Ðộ thanh thải (ml/phút/kg): 9,3 ± 1,1. Ðộ thanh thải thay đổi ở người cao tuổi, người xơ gan.

Nửa đời (giờ): 0,25 ± 0,03. Nửa đời thay đổi ở người viêm gan.

Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin; điều này quan trọng với sự đóng ống động mạch. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.

Ða số người bị viêm khớp dạng thấp có thể được kiểm soát bằng aspirin đơn độc hoặc bằng các thuốc chống viêm không steroid khác. Một số người có bệnh tiến triển hoặc kháng thuốc cần các thuốc độc hơn (đôi khi gọi là thuốc hàng thứ hai) như muối vàng, hydroxy-cloroquin, penicilamin, adrenocorticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt methotrexat.

Nói chung nồng độ salicylat trong huyết tương ít bị ảnh hưởng bởi các thuốc khác, nhưng việc dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen, và fenoprofen. Tương tác của aspirin với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu, và với methotrexat, thuốc hạ glucose máu sulphonylurea, phenytoin, acid valproic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính. Tương tác khác của aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của penicilin từ dịch não – tủy vào máu. Aspirin làm giảm tác dụng các thuốc acid uric niệu như probenecid và sulphinpyrazol.

Theo dõi nồng độ salicylat huyết thanh cho tới khi thấy rõ nồng độ đang giảm tới mức không độc. Khi đã uống một liều lớn dạng thuốc giải phóng nhanh, nồng độ salicylat 500 microgam/ml (50 mg trong 100 ml) 2 giờ sau khi uống cho thấy ngộ độc nghiêm trọng, nồng độ salicylat trên 800 microgam/ml (80 mg trong 100 ml) 2 giờ sau khi uống cho thấy có thể gây chết. Ngoài ra, cần theo dõi trong thời gian dài nếu uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thể kéo dài; nếu xét nghiệm thực hiện trước khi uống 6 giờ không cho thấy nồng độ độc salicylat, cần làm xét nghiệm nhắc lại.

Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonat uống, vì có thể làm tăng hấp thu salicylat. Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylat (gây nên do tăng thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hóa).

+ Thông tin về thành phần, tác dụng, cách dùng, liều dùng, tác dụng phụ thuốc Aspirin thường được các nhà sản xuất cập nhật theo toa thuốc mới nhất. Vui lòng tham vấn thêm dược sĩ hoặc nhà cung cấp để có được thống tin mới nhất về thuốc Aspirin.

Aspirin và tác dụng của thuốc Aspirin tại Sức Khoẻ Cộng Đồng chỉ có tính chất tham khảo, không có giá trị thay thế đơn thuốc, không có giá trị hướng dẫn sử dụng thuốc. Không được tự ý sử dụng thuốc ” Aspirin” Việc sử dụng thuốc bắt buộc phải theo đơn của bác sỹ.

Thuốc Aspirin Có Tác Dụng Chữa Bệnh Gì? Tác Dụng Phụ Của Aspirin

Tôi có nghe nói nhiều về công dụng của thuốc Aspirin tuy nhiên không biết chính xác Aspirin có tác dụng chữa bệnh gì? Mong được bác sĩ tư vấn.

Aspirin là một salicylate và là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), thuốc có tác dụng hạ sốt và giảm đau như đau cơ, đau răng, cảm lạnh thông thường và nhức đầu. Aspirin cũng có thể được dùng để giảm đau và sưng do viêm khớp.

Thuốc Aspirin có tác dụng gì?

Bác sĩ Chu Hòa Sơn Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, Aspirin bản chất chính là có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm; loại thuốc này thường được chỉ định để làm giảm các cơn đau nhẹ và vừa, đồng thời hạ sốt. Do loại thuốc này có tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa chiếm tỉ lệ cao nên ngày nay người ta thay thế bằng thuốc Paracetamon vì có ưu điểm dung nạp tốt hơn.

Ngoài ra Aspirin cũng có tác dụng để điều trị viêm cấp tính và mạn tính như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm thoái hóa xương khớp và viêm đốt sống dạng thấp.

Bên cạnh đó aspirin cũng được các bác sĩ chỉ định trong điều trị bệnh Kawasaki vì có tác dụng chống viêm, hạ sốt và chống huyết khối.

Aspirin còn có tác dụng chống tập kết tiểu cầu nên được dùng để điều trị dự phòng thứ phát các trường hợp nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những người bệnh có tiền sử về những bệnh này. Ngoài ra, aspirin còn có vai trò điều trị dự phòng bệnh sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch máu, có thể làm giảm sự phát triển của khối ung thư và giảm nguy cơ gây ung thư đại tràng. Tuy nhiên phải tuân theo chỉ định, chống chỉ định của bác sĩ.

Dược sĩ Trương Hiền Lương (giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) lưu ý người bệnh khi sử dụng Aspirin cần biết những tác dụng phụ mà thuốc Aspirin có thể gây ra như:

Aspirin ức chế co bóp tử cung gây trì hoãn chuyển dạ, ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch của thai nhi, có nguy cơ gây tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh, nguy cơ chảy máu tăng ở cả mẹ và thai nhi do đó không được chỉ định trong trường hợp mang thai 3 tháng cuối;

Aspirin có tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu nên có thể gây chảy máu não, chảy máu tiêu hóa ngay cả khi dùng với liều thấp;

Aspirin còn gây co thắt phế quản (hen), độc hại với gan, suy giảm chức năng thận.

Aspirin được chống chỉ định với những bệnh nhân thuộc một trong các trường hợp sau:

Dị ứng với các thành phần của thuốc.

Bệnh nhân bị hen phế quản.

Bệnh ưa chảy máu.

Giảm tiểu cầu.

Bệnh nhân sốt xuất huyết.

Loét dạ dày – tá tràng đang tiến triển.

Bệnh nhân suy tim vừa và nặng.

Bệnh nhân suy gan, suy thận.

Đặc biệt lưu ý: không kết hợp aspirin với các thuốc corticoid và các thuốc kháng viêm không steroid khác, methotrexate, heparin, warfarin, thuốc thải acid uric niệu, pentoxifyllin.

Nguồn: Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổng hợp.

Xét tuyển Cao đẳng Điều dưỡng.

Nộp hồ sơ tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

Địa chỉ: 212 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội.Tư vấn tuyển sinh: 0886.212.212 – 0996.212.212

Những Điều Cần Biết Về Ách Sử Dụng Thuốc Aspirin 100Mg

Aspirin là một loại thuốc được sử dụng rất thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày khi chúng ta mắc các bệnh nhẹ. Tuy nhiên, nếu sử dụng bừa bãi mà không nắm kỹ các hướng dẫn của thuốc Aspirin cũng như thuốc aspirin 100mg sẽ gây nguy hiểm đến cơ thể thay vì chữa khỏi bệnh tật.

Thông tin chung về thuốc Aspirin 100mg

Thuốc Aspirin còn có tên gọi chuyên biệt là Acid acetylsalicylic. Đây vốn là một loại thuốc giảm đau hạ sốt có lịch sử lâu đời. Từ thời đại cổ xưa, người ta đã biết dùng các dẫn xuất của Acid salicylic để làm thuốc sử dụng. Ở thời hiện đại, nó được phát hiện bởi một nhà hóa học đến từ Pháp – Charles Frederic Gerhardt. Và đến năm 1899 thì được công ty dược phẩm Bayer đặt tên là Aspirin. Chữ a xuất phát từ acetylirte, gốc acetyl, -spir- từ tên của cây Spiraea (cây mơ trân châu ) và -in (hậu tố thường được dùng để đặt tên các loại thuốc ở thời đó).

Aspirin thường được bào chế dưới 2 dạng: dạng viên nén bao phim 100mg, đóng hộp 3 vỉ x 10 viên hoặc tán bột thành thuốc Aspirin 100mg dạng gói.

Thuốc Aspirin được sử dụng chủ yếu để giảm đau, hạ sốt và chống viêm. Cụ thể với các trường hợp như:

Người bị các chứng đau nhẹ và vừa

Người bệnh bị các chứng viêm xương khớp như viêm khớp dạng thấp, viêm thoái hóa xương khớp, viêm đốt sống dạng thấp,…

Bệnh nhân có rối loạn huyết động như bệnh mạch vành, bệnh lý về van tim, bệnh giãn tĩnh mạch ngoại vi…

Trị bệnh Gút cấp.

Dự phòng nhồi máu cơ tim thứ phát và đột quỵ ở các bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim, đột quỵ do thiếu máu não , đau thắt ngực, đã trải qua phẫu thuật tim…

Bản chất chính của thuốc là giảm đau, chống viêm. Tuy nhiên tác dụng phụ của nó cũng có rất nhiều nên hiện nay các bác sĩ đã dần chuyển sang sử dụng paracetamol để thay thế, cũng có tác dụng tương tự.

Với Aspirin dạng viên nén, nên dùng 1 viên/ ngày, uống sau khi ăn thuốc sẽ có tác dụng hơn. Còn với dạng bột thì cần lưu ý chia liều lượng cho đúng: trẻ em sẽ dùng 1 – 3,5g/ngày; người lớn khoảng 1,5 – 4g/ngày, tùy theo bệnh lý cần điều trị. Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chứ không nên tự ý dùng thuốc.

Thuốc Aspirin 100mg chống chỉ định với:

Những người mẫn cảm với các thành phần của thuốc

Người bệnh suy gan, thận, suy tim vừa và nặng

Người bệnh giảm tiểu cầu, xuất huyết đường tiêu hóa hoặc các tình trạng xuất huyết khác

Bệnh nhân hen hoặc có tiền sử bị hen

Nếu dùng Aspirin ở liều thấp thường không có tác dụng phụ xảy ra. Dùng liều cao sẽ gây ra các triệu chứng không mong muốn ở đường tiêu hóa như loét dạ dày, viêm dạ dày, buồn nôn, đau rát bụng, xuất huyết dạ dày; gây ù tai, hoa mắt, chóng mặt; suy thận; phát ban…

Dùng Aspirin liều cao sẽ gây các tác dụng phụ nguy hiểm

Với phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, trẻ em cần phải hết sức lưu ý, hạn chế sử dụng. Trong trường hợp bắt buộc phải có sự chỉ dẫn của bác sĩ. Thận trọng khi dùng với các bệnh nhân bị tăng huyết áp hoặc phụ nữ bị rong kinh.

Nếu dùng Aspirin với các loại thuốc Indomethacin, Naproxen và Fenoprofen sẽ làm giảm nồng độ của chúng, giảm hiệu quả điều trị. Dùng chung với Warfarin sẽ xảy ra tác dụng làm tăng nguy cơ chảy máu.

Giá thuốc Aspirin 100mg dao động trong khoảng 15.000 – 30.000 đồng 1 hộp 3 vỉ x 10 viên. Hiện thuốc được bán tại tất cả các nhà thuốc và bệnh viện trên toàn quốc.