Một Số Quan Hệ Lợi Ích Kinh Tế Cơ Bản Trong Nền Kinh Tế Thị Trường / Top 15 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Nhatngukohi.edu.vn

Các Kiểu Quan Hệ Lợi Ích Kinh Tế Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xhcn

Các Kiểu Quan Hệ Lợi ích Kinh Tế Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xhcn, Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xhcn ở Việt Nam, Phát Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xhcn, Vai Trò Chức Năng Của Nhà Nước Trong Quản Lý Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Vai Trò Của Nhà Nước Pháp Quyền Đối Với Kinh Tế Thị Trường Và Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội C, Trong 30 Năm Đổi Mới Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hộ Chủ Nghĩa Việt Nam Tửng Bước Được Hình, Trong 30 Năm Đổi Mới Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hộ Chủ Nghĩa Việt Nam Tửng Bước Được Hình, Mối Quan Hệ Giữa Cạnh Tranh Và Độc Quyền Trong Nền Kinh Tế Thị Trường, Tiểu Luận Về Mối Quan Hệ Giữa Cạnh Tranh Và Độc Quyền Trong Nền Kinh Tế Thị Trường, Thông Tư Hướng Dẫn Sử Dụng Kinh Phí Thực Hiện Công Tác Y Tế Trong Các Trường, Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Pdf, Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Vai Trò Của Pháp Luật Xhcn Đối Với Kinh Tế Và Chính Trị, Phát Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng, Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng, Khái Niệm Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Nhân Tố Quan Trọng Quyết Định Hiệu Quả Kinh Tế Hiện Nay, Tiểu Luận Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ N, Thực Trạng Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam, Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Iệt Nam Vừa Bao Hàm Những Đặc Trưng Có Tính Phổ Biế, Đảng Lãnh Đạo Xây Dựng Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Tiểu Luận Xây Dựng Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Quá Trình Đảng Chỉ Đạo Xây Dựng Nền Kinh Tế Thị Trương Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Nghị Quyết Về Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Nghị Quyết Số 11-nq/tw Về Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Liên Hệ Với Những ưu Thế Của Nền Kinh Tế Thị Trường Theo Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Của Việt Nam, Hãy Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Kiểu Gen Môi Trường Và Kiểu Hình Thông Qua Một , Hãy Giải Thích Mối Quan Hệ Giữa Kiểu Gen Môi Trường Và Kiểu Hình, Lý Luận Hình Thái Kinh Tế – Xã Hội Với Việc Lựa Chọn Con Đường Xhcn ở Việt Nam, Sự Hình Thành Và Phát Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Cần Làm Gì Để Hoàn T, Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam Chưa Bao Hàm Những Đặc Trưng Có Tính Phổ B, Tại Sao Phải Thống Nhất Nhận Thức Về Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Tiểu Luận Đảng Chỉ Đạo Phát Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Tiểu Luận Sự Hình Thành Và Phát Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng X, Sự Hình Thành Và Phát Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Cần Làm Gì Để Hoàn T, Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chỉ Nghĩa ở Việt Nam Bao Hàm Những Đặ Trưng Có Tính Phổ Biến Củ, Mối Quan Hệ Giữa Dân Chủ Xhcn Và Nhà Nước Xhcn, Tiểu Luận Đảng Lãnh Đạo Xây Dựng Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Từ Năm 1986 Đến , Tiểu Luận Đảng Lãnh Đạo Xây Dựng Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Từ Năm 1986 Đến, Nghiên Cứu Các Nhân Tố ảnh Hưởng Đến ý Định Khởi Sự Doanh Nghiệp: Trường Hợp Sinh Viên Khoa Kinh Tế , Nghiên Cứu Các Nhân Tố ảnh Hưởng Đến ý Định Khởi Sự Doanh Nghiệp: Trường Hợp Sinh Viên Khoa Kinh Tế , Nghiên Cứu Các Nhân Tố ảnh Hưởng Đến ý Định Khởi Sự Doanh Nghiệp: Trường Hợp Sinh Viên Khoa Kinh Tế, Nghiên Cứu Các Nhân Tố ảnh Hưởng Đến ý Định Khởi Sự Doanh Nghiệp: Trường Hợp Sinh Viên Khoa Kinh Tế , Nghiên Cứu Các Nhân Tố ảnh Hưởng Đến ý Định Khởi Sự Doanh Nghiệp: Trường Hợp Sinh Viên Khoa Kinh Tế , Nghiên Cứu Các Nhân Tố ảnh Hưởng Đến ý Định Khởi Sự Doanh Nghiệp: Trường Hợp Sinh Viên Khoa Kinh Tế , Hướng Dẫn Về Quản Lý Chất Lượng Đo Lường Trong Kinh Doanh Khí Dầu Mỏ Hóa Lỏng, Quan Điểm Lịch Sử Cụ Thể Trong Việc Hoạch Định Chính Sách Phát Triển Kinh Tế Việt Nam Qua Các Thời K, Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác – Lê Nin Về Việc Xây Dựng Nền Văn Hóa Xhcn Trong Cách Mạng Xã Hội Chủ , Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác – Lê Nin Về Việc Xây Dựng Nền Văn Hóa Xhcn Trong Cách Mạng Xã Hội Chủ, Chuyên Đề 3 Quản Lí Giáo Dục Và Chính Sách Gd Trong Cơ Chế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghãi, Độc Quyền Nhà Nước Trong Nền Kinh Tế Thị Trường, Giải Pháp Hoàn Thiện The Chế Gan Ket Tang Truong Kinh Kinh Tế, Tiểu Luận Vai Trò Của Kinh Tế Thị Trường Đối Với Việc Phát Triển Kinh Tế Xã Hội ở Việt Nam Hiện Nay, Cạnh Tranh Và Độc Quyền Trong Nền Kinh Tế Thị Trường, Bảo Hộ Quyền Sở Hữu Trí Tuệ Đối Với Nhãn Hiệu Trong Kinh Tế Thị Trường, Thảo Kinh Tổ Tiên Trong Thánh Kinh, Kinh Tế Lượng Trong Phân Tích Và Dự Báo Kinh Tế Xã Hội, Yêu Cầu Đối Với Thông Tin Trong Quản Trị Kinh Doanh, Nội Quy Mẫu Trong Kinh Doanh Nhà Hàng Quán ăn, Phát Triển Thương Mại Điện Tử ở Việt Nam Trong Nền Kinh Tế Thị Trường, Cạnh Tranh Và Độc Quyền Trong Nền Kinh Tế Thị Trường ở Việt Nam Hiện Nay, Quan Niệm Không Đúng Về Kinh Tế Thị Trường, Quan Niệm Nào Không Đúng Về Kinh Tế Thị Trường, Nghiên Cứu Khoa Học Trong Quản Trị Kinh Doanh, Phương Pháp Kinh Tế Trong Quản Lý Nhà Nước, Thống Kê Trong Kinh Tế Và Kinh Doanh Neu, Sách Giáo Khoa Dạy Trong Trường Đông Kinh Nghĩa Thục, Tiểu Luận Cạnh Tranh Và Độc Quyền Trong Nền Kinh Tế Thị Trường ở Việt Nam H, Thầy Cô Hãy Chia Sẻ Kinh Nghiệm Giảng Dạy Để Thu Hút Hs Trong Các Tiết Học Atgt ỏ Trường, Hướng Dẫn ứng Xử Trong Kinh Doanh Của Textron, Lý Luận Về Các Phân Tích Môi Trường Kinh Doanh Quán, Tam Quốc Và Những Bí Quyết Trong Quản Lý Kinh Doanh, 3. Phương Hướng Đổi Mới Mô Hình Tăng Trưởng Và Cơ Cấu Lại Nền Kinh Tế, Quan Điểm Chỉ Đạo Của Đảng Trong Bảo Vệ An Ninh Chính Trị, Kinh Tế, Văn Hóa, Tư Tưởng, Quản Trị Kinh Doanh Kinh Tế Quốc Dân, Vì Sao Phân Bổ Công Nghiệp Có Vai Trò Quan Trọng Thúc Đẩy Sự Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội, Sáng Kiến Kinh Nghiệm Trong Quản Lý Nhà Nước Về Chăn Nuôi, Định Luật 80/20 Trong Kinh Doanh, Ra Quyết Định Trong Kinh Doanh, Kinh Tế Thị Trường Và Các Quy Luật Kinh Tế, Quyết Định Bổ Nhiệm Vụ Trưởng Vụ Kinh Tế Đối Ngoại, Quan Điểm Cơ Bản Của Đảng Ta Về Phát Triển Kinh Tế Trong Giai Đoạn Hiện Nay Về, Hướng Dẫn Thực Hành Quản Trị Kinh Doanh, 9 Yếu Tố Quyết Định Điểm 10 Trong Kinh Doanh, Nếu Gdp Thực Tế Của Nền Kinh Tế Tăng Từ 2000 Tỷ Lên 2100 Tỷ, Thì Tỷ Lệ Tăng Trưởng Kinh Tế Của Quốc, Nếu Gdp Thực Tế Của Nền Kinh Tế Tăng Từ 2000 Tỷ Lên 2100 Tỷ, Thì Tỷ Lệ Tăng Trưởng Kinh Tế Của Quốc , Quyết Định Bổ Nhiệm Trưởng Phòng Kinh Doanh, Định Nghĩa Nào Sau Đây Về Tăng Trưởng Kinh Tế Là Không Đúng, Tại Sao Phân Bố Công Nghiệp Có Vai Trò Quan Trọng Thúc Đẩy Sự Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Trên Lạnh Th, Vì Sao Phân Bổ Công Nghiệp Có Vai Trò Quan Trọng Thúc Đẩy Sự Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội Trên Lãnh T, Vì Sao Phân Bổ Công Nghiệp Có Vai Trò Quan Trọng Thúc Đẩy Sự Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội Trên Lãnh T, Giáo Trình Giao Tiếp Trong Kinh Doanh Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Phan Tich Dinh Luong Trong Kinh Doanh, Kinh Tế Và Quản Trị Kinh Doanh, Hãy Kể Tên 6 Trường Thcs ở Quận Ninh Kiều Mà Em Biết, Cơ Sở Lý Luận Về Thông Tin, Dự Báo Và Quyết Định Quản Trị Kinh Doanh, Mẩu Số 02/uq-cn( Dành Cho Các Hộ, Thành Viên Trong Gia Đình,hộ Kinh Doanh,tổ Chức Khac Không Co Tư C, Mẩu Số 02/uq-cn( Dành Cho Các Hộ, Thành Viên Trong Gia Đình,hộ Kinh Doanh,tổ Chức Khac Không Co Tư C, Quy Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Dầu Khí, Kinh Doanh Xăng Dầu Và Khí, Tiểu Luận Tình Huống Trong Quản Ly Môi Trường,

Các Kiểu Quan Hệ Lợi ích Kinh Tế Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xhcn, Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xhcn ở Việt Nam, Phát Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xhcn, Vai Trò Chức Năng Của Nhà Nước Trong Quản Lý Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Vai Trò Của Nhà Nước Pháp Quyền Đối Với Kinh Tế Thị Trường Và Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội C, Trong 30 Năm Đổi Mới Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hộ Chủ Nghĩa Việt Nam Tửng Bước Được Hình, Trong 30 Năm Đổi Mới Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hộ Chủ Nghĩa Việt Nam Tửng Bước Được Hình, Mối Quan Hệ Giữa Cạnh Tranh Và Độc Quyền Trong Nền Kinh Tế Thị Trường, Tiểu Luận Về Mối Quan Hệ Giữa Cạnh Tranh Và Độc Quyền Trong Nền Kinh Tế Thị Trường, Thông Tư Hướng Dẫn Sử Dụng Kinh Phí Thực Hiện Công Tác Y Tế Trong Các Trường, Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Pdf, Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Vai Trò Của Pháp Luật Xhcn Đối Với Kinh Tế Và Chính Trị, Phát Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng, Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng, Khái Niệm Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Nhân Tố Quan Trọng Quyết Định Hiệu Quả Kinh Tế Hiện Nay, Tiểu Luận Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ N, Thực Trạng Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam, Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Iệt Nam Vừa Bao Hàm Những Đặc Trưng Có Tính Phổ Biế, Đảng Lãnh Đạo Xây Dựng Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Tiểu Luận Xây Dựng Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Quá Trình Đảng Chỉ Đạo Xây Dựng Nền Kinh Tế Thị Trương Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Nghị Quyết Về Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Nghị Quyết Số 11-nq/tw Về Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Liên Hệ Với Những ưu Thế Của Nền Kinh Tế Thị Trường Theo Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Của Việt Nam, Hãy Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Kiểu Gen Môi Trường Và Kiểu Hình Thông Qua Một , Hãy Giải Thích Mối Quan Hệ Giữa Kiểu Gen Môi Trường Và Kiểu Hình, Lý Luận Hình Thái Kinh Tế – Xã Hội Với Việc Lựa Chọn Con Đường Xhcn ở Việt Nam, Sự Hình Thành Và Phát Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Cần Làm Gì Để Hoàn T, Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam Chưa Bao Hàm Những Đặc Trưng Có Tính Phổ B, Tại Sao Phải Thống Nhất Nhận Thức Về Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Tiểu Luận Đảng Chỉ Đạo Phát Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Tiểu Luận Sự Hình Thành Và Phát Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng X, Sự Hình Thành Và Phát Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Cần Làm Gì Để Hoàn T, Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chỉ Nghĩa ở Việt Nam Bao Hàm Những Đặ Trưng Có Tính Phổ Biến Củ, Mối Quan Hệ Giữa Dân Chủ Xhcn Và Nhà Nước Xhcn, Tiểu Luận Đảng Lãnh Đạo Xây Dựng Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Từ Năm 1986 Đến , Tiểu Luận Đảng Lãnh Đạo Xây Dựng Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Từ Năm 1986 Đến, Nghiên Cứu Các Nhân Tố ảnh Hưởng Đến ý Định Khởi Sự Doanh Nghiệp: Trường Hợp Sinh Viên Khoa Kinh Tế , Nghiên Cứu Các Nhân Tố ảnh Hưởng Đến ý Định Khởi Sự Doanh Nghiệp: Trường Hợp Sinh Viên Khoa Kinh Tế , Nghiên Cứu Các Nhân Tố ảnh Hưởng Đến ý Định Khởi Sự Doanh Nghiệp: Trường Hợp Sinh Viên Khoa Kinh Tế, Nghiên Cứu Các Nhân Tố ảnh Hưởng Đến ý Định Khởi Sự Doanh Nghiệp: Trường Hợp Sinh Viên Khoa Kinh Tế , Nghiên Cứu Các Nhân Tố ảnh Hưởng Đến ý Định Khởi Sự Doanh Nghiệp: Trường Hợp Sinh Viên Khoa Kinh Tế , Nghiên Cứu Các Nhân Tố ảnh Hưởng Đến ý Định Khởi Sự Doanh Nghiệp: Trường Hợp Sinh Viên Khoa Kinh Tế , Hướng Dẫn Về Quản Lý Chất Lượng Đo Lường Trong Kinh Doanh Khí Dầu Mỏ Hóa Lỏng, Quan Điểm Lịch Sử Cụ Thể Trong Việc Hoạch Định Chính Sách Phát Triển Kinh Tế Việt Nam Qua Các Thời K, Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác – Lê Nin Về Việc Xây Dựng Nền Văn Hóa Xhcn Trong Cách Mạng Xã Hội Chủ , Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác – Lê Nin Về Việc Xây Dựng Nền Văn Hóa Xhcn Trong Cách Mạng Xã Hội Chủ, Chuyên Đề 3 Quản Lí Giáo Dục Và Chính Sách Gd Trong Cơ Chế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghãi,

Đặc Điểm Nền Kinh Tế Thị Trường

Thị trường của doanh nghiệp

Ai cũng biết rằng thương trường là chiến trường, do vậy muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần phải hiểu rõ thị trường mà mình đang kinh doanh. Thị trường của doanh nghiệp được xác định bởi các yếu tố sau : Tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp, những thông số về hàng hoá mà Công ty đang sản xuất kinh doanh, không gian và thời gian cung ứng hàng hoá cho khách hàng, khả năng chào hàng và cung ứng hàng hoá cho khách hàng, những giải pháp nhằm duy trì, củng cố và mở rộng thị trường .

Trước tiên cần phải tìm hiểu thị trường là gì ? Cùng với quá trình tồn tại, hoàn thiện và phát triển của loài người, thuật ngữ ” thị trường ” đã xuất hiện khá lâu, ngày càng được sử dụng rộng rãi và quen thuộc với mọi người. Kể từ khi loài người biết trao đổi hàng hoá với nhau thị trường đã xuất hiện. Ngày nay tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về thị trường tuỳ theo mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận. Ơ đây chỉ xem xét thị trường dưới góc độ kinh tế :

– Dưới góc độ vĩ mô : Thị trường là tổng hợp các điều kiện để thực hiện sản phẩm trong nền kinh tế thị trường và phân công lao động xã hội.

– Dưới góc độ vi mô : Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá – dịch vụ.

Nói rộng hơn, thị trường là một quá trình trong đó người bán và người mua tác động qua lại với nhau để xác định lại giá cả và số lượng hàng hoá trao đổi. Nói đến thị trường là nói đến lĩnh vực trao đổi hàng hoá tức là cung – cầu hàng hoá.

Cung là số lượng hàng hoá mà người bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Như vậy cung phản ánh mối quan hệ trực tiếp trên thị trường của hai biến số : lượng hàng hoá – dịch vụ cung ứng và giá cả trong một thời gian nhất định.

Cầu là số lượng hàng hoá mà người mua có khả năng mua và sắn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Cầu có hai yếu tố cơ bản : khả năng mua và ý muốn sẵn sàng mua hàng.

Sự tác động qua lại giữa cung và cầu trên thị trường tại một thời điểm nhất định sẽ hình thành các mức giá khác nhau và có xu hướng tiến tới giá cân bằng tức là mức giá làm cho thị trường bán hết một loại hàng hoá nào đó, ở đó lượng cung bằng lượng cầu. Giá này chi phối khách hàng trong việc chọn mua cái gì, mua thế nào và mua cho ai.

Từ những khái niệm trên đi vào tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên thị trường của doanh nghiệp :

Tập khách hàng hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp :

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải tiêu thụ được sản phẩm của mình . Điều này được thể hiện qua các khách hàng của doanh nghiệp . Các khách hàng đến mua sản phẩm của doanh nghiệp có thể để trực tiếp sử dụng hoặc có thể để sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp luôn luôn cần phải tìm kiếm khách hàng để mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh của mình . Khách hàng của Công ty có thể là các đại lý bán buôn , bán lẻ , những người tiêu dùng trực tiếp , có thể là các doanh nghiệp thương mại , doanh nghiệp sản xuất hoặc các tổ chức Nhà nước , có thể là khách hàng hiện tại hay khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp , khách hàng trong nước và khách hàng ngoài nước …

Do khách hàng của doanh nghiệp có vị trí quan trọng như vậy nên ta cần tìm hiểu kỹ về họ thông qua hành vi mua của họ :

Hành vi mua của khách hàng được thể hiện qua công thức sau :

Sự lựa chọn của người mua

= Nhu cầu

+ Khả năng mua +

Thái độ đối với những sản phẩm của doanh nghiệp

Nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố đầu tiên để kích thích khách hàng đến vơí doanh nghiệp . Nhu cầu này càng cao thì càng thúc dục khách hàng đến với doanh nghiệp nhanh hơn . Doanh nghiệp cần tìm kiếm nhu cầu của khách hàng và có những biện pháp nhằm kích thích nhu cầu của họ . Còn khả năng mua ở đây nó bao gồm khả năng thanh toán và số lượng mà khách hàng có thể mua .

Thái độ đối với những sản phẩm của doanh nghiệp chính là họ có cảm giác hài lòng , thoả mãn khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp , có sự tự hào hay chỉ mang tính quần chúng , sự ganh đua hay sợ hãi. Mỗi khách hàng đều có một tâm lý riêng , doanh nghiệp cần nắm bắt tâm lý của họ để đáp ứng nhu cầu của họ một cách tốt nhất .

Ngoài ra khách hàng còn gây áp lực đối với doanh nghiệp thông qua sức ép của giá cả . Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt , cùng một loại sản phẩm nhưng có rất nhiều các nhà sản xuất kinh doah . Tuy nhiên nếu sản phẩm của Công ty đã có uy tín trên thị trường rồi thì áp lực này sẽ giảm xuống . Do vậy thông qua giá cả , khách hàng vừa là nguy cơ nhưng vừa là cơ hội cho doanh nghiệp .

Các thông số về hàng hoá, không gian và thời gian cung ứng hàng hoá cho khách hàng. Khả năng chào hàng và cung ứng hàng hoá cho khách hàng.

Khả năng cung ứng hàng hoá cho khách hàng : Nó tuỳ thuộc vào lượng khách hàng hiện có của doanh nghiệp và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp . Cần nghiên cứu kỹ tập khách hàng hiện tại, sự thay đổi nhu cầu của họ để có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý và cần nghiên cứu tập khách hàng tiềm năng để có kế hoạch tăng khối lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

Đặc trưng của nền kinh tế thị trường

Cơ cấu thị trường là một hình thức kinh tế trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để giải quyết ba vấn đề trung tâm cuả tổ chức kinh tế.

Nền kinh tế thị trường đã và đang từng bước được hoàn thiện và ngày càng phát triển, trong quá trình đó nó thể hiện những đặc trưng :

-Nền kinh tế thị trường lấy thị trường làm trung tâm của nền kinh tế, chính thị trường điều tiết trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

-Vì mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải biết vận dụng và phát huy các quy luật kinh tế của thị trường . Mỗi doanh nghiệp là một thực thể độc lập trong kinh doanh , có quyền hợp tác cũng như cạnh tranh với nhau trên thị trường.

-Liên doanh, liên kết kinh tế là xu thế tất yếu trong kinh doanh không giới hạn phạm vi trong nước và quốc tế.

-Sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường tạo ra các yếu tố của thị trường : thị trường vốn, thị trường sức lao động, thị trường hàng hoá…

-Sự vận động của nền kinh tế thị trường gắn với sự can thiệp vĩ mô của Nhà nước (đây là sự can thiệp có mức độ ) để điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường.

Kinh Tế Thị Trường Là Gì? Ưu Điểm, Hạn Chế Của Nền Kinh Tế Thị Trường

Chúng ta khẳng dinh rằng kinh tế thị trường là một trong những cách tổ chức nền kinh tế xã hội. Các hoạt động mua, bán giữa từng chủ thể tham gia (cá nhân với cá nhân, cá nhân với tạp thể, tập thể với tập thể) cùng với thái độ của các chủ thể để đảm bảo giao dịch được diễn ra, đem đến lợi ích cho từng cá thể, nó còn có tác dụng dẫn dắt giá cả thị trường.

Kinh tế thị trường còn được hiểu là khi kinh tế hàng hóa đã đạt được mức phát triển ở một trình độ cao. Lúc này đây, mọi quan hệ kinh tế nằm trong quá trình tái sản xuất xã hội tất cả đã được tiền tệ hóa. Trong đó, các yếu tố để sản xuất như vốn bằng vật chất, vồn bằng tiền, tài nguyên và đất đai, công nghệ và quản lý, sức lao động, chất xám, các sản phẩm dịch vụ đều trở thành đối tượng để các chủ thể mua bán, định giá.

Mọi hệ thống có khả năng tự điều chỉnh nền kinh tế thì đó là kinh tế thị trường. Với việc điều chỉnh đó mang lại hiệu quả như là đảm bảo có năng suất, hiệu quả cao, chất lượng tốt. Làm dư thừa cũng như phong phú thêm các loại hàng hóa. Các dịch vị cũng được mở rộng và coi như là hàng hóa. Thị trường này luôn luôn có sự đổi mới về mặt hàng, năng động và có sự ứng dụng của công nghệ hiện đại.

Nền kinh tế thị trường sẽ ngày một phát triển và được mở rộng hơn, Các hoạt động trao đổi mua bán, giao dịch trong nền kinh tế đó luôn tuần hoàn đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu. Khi nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực thì đời sống con người ngày một nâng cao, ngày một hiện đại hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế đi xuống đó là minh chứng cho việc con người đang không có sự tiến bộ trong phát triển.

Những ưu điểm và hạn chế của nền kinh tế thị trường

Kinh tế thị trường là điều kiện để thúc đẩy các hoạt động sản xuất, trao đổi mua bán diễn ra, thúc đẩy cho sự phát triển về vật chất của con người.

Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế cho phép cạnh tranh một cách tự do.

Kinh tế thị trường tạo ra động lực để các doanh nghiệp có thể đổi mới, phát triển mình. Lý do là bởi, khi các doanh nghiệp đó muốn cạnh tranh và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường thì đòi hỏi họ phải đổi mới về công nghệ, về quy trình sản xuất, quản lý, về các sản phẩm của mình. Sự đổi mới đó không có giới hạn.

Kinh tế thị trường cũng là tiền đề để có được một lực lượng sản xuất lớn cho xã hội, tạo ra hàng hóa, sản phẩm dư thừa giúp thỏa mãn nhu cầu của tiêu dùng ở mức tối đa.

Ở nền kinh tế thị trường thì con người thỏa sức sáng tạo, với mong muốn tìm ra phương án cải tiến cho phương thức làm việc, đúc rút cho bản thân nhiều kinh nghiệm.

Là nơi để phát hiện, đào tạo, tuyển chọn, sử dụng con người, nâng cao quy trình quản lý kinh doanh. Cũng là nơi để đào thải những quản lý chưa đạt được hiệu quả cao.

Kinh tế thị trường làm ra một môi trường kinh doanh dân chủ, tự do, công bằng.

Hạn chế của nền kinh tế thị trường:

Đi đôi với các ưu điểm thì kinh tế thị trường còn có một số hạn chế như là:

Nền kinh tế này thường chú ý đến các nhu cầu có khả năng thanh toán nhiều hơn là nhu cầu cơ bản của xã hội.

Vì mong muốn có được lợi nhuận cao nên kinh tế thị trường thường tìm tới những hoạt động giao dịch có lãi cao chứ những sản phẩm, dịch vụ không có nhiều lãi thì không làm nên vấn đề “hàng hóa công cộng” đã bị hạn chế.

Nền kinh tế thị trường làm nổi cộm lên sự phân biệt giàu nghèo. Có sự phân chia giữa những người đã giàu thì lại càng nhanh chóng giàu hơn. Người nghèo thì vẫn nghèo nên có ranh giới rất rõ rệt.

Bên cạnh việc thúc đẩy cho xã hội tiến bộ hơn thì kinh tế thị trường đôi khi cũng dẫn tới suy thoái, xung đột và khủng hoảng.

Kinh tế thị trường là gì đã được chúng tôi giải thích khá rõ ràng qua bài viết phía trên. Qua đó, những ưu điểm và hạn chế của kinh tế thị trường cũng đã được làm rõ.

Đặc Điểm Của Nền Kinh Tế Thị Trường

Thị trường.

Thị trường là nơi mua bán trao đổi các loại hàng hoá; nói cách khác đây là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Thị trường cũng là nơi tập trung nhiều nhất các mâu thuẫn của nền kinh tế, là nơi khởi điểm và kết thúc của quá trình kinh doanh.

Trong thị trường, giá cả là phạm trù trung tâm, là bàn tay vô hình điều tiết và kích thích nền sản xuất của xã hội. Thông qua giá cả thị trường, thị trường thực hiện các chức năng điều tiết và kích thích của mình trong đó cung- cầu là hai phạm trù kinh tế lớn bao trùm lên thị trường, quan hệ cung- cầu trên thị trường đã quyết định giá cả trên thị trường.

Kinh tế thị trường. Khái niệm kinh tế thị trường.

Cùng với lịch sử phát triển của loài người thì kinh tế xã hội cũng có bước tiến phù hợp. Hình thái kinh tế chuyển từ kinh tế tự nhiên lên hình thái kinh tế cao hơn đó là kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá ra đời đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế xã hội, tới nay nó đã phát triển và đạt tới trình độ cao đó là nền kinh tế thị trường.

Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó các quan hệ kinh tế, phân phối sản phẩm , lợi ích đều do các quy luật của thị trường điều tiết, chi phối.

Kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường mà cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố quan hệ cơ bản, vận động dưới sự chi phối của quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh nhằm mục đích sinh lợi.

Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.

Thị trường và cơ chế thị trường là yếu tố khách quan, từng doanh nghiệp không thể làm thay đổi thị trường mà họ phải tiếp cận và tuân theo thị trường. Qua thị trường doanh nghiệp có thể tự đánh giá lại mình và biết được mình làm ăn hiệu quả không.

Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp biểu hiện qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thái độ cư xử của từng thành viên tham gia thị trường là hướng tìm kiếm lợi ích của mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường.

Khách hàng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế thị trường; quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tìm mọi cách để thu hút thoả mãn nhu cầu của khách hàng với phương trâm “khách hàng là thượng đế”.

Tất cả các mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế được tiền tệ hoá. Tiền tệ trở thành thước đo hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận là yếu tố trung tâm, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thông qua các quy luật kinh tế đặc biệt là sự linh hoạt trong giá cả nền kinh tế thị trường luôn duy trì sự cân bằng giữa cung- cầu của các loại hàng hoá, dịch vụ, hạn chế xảy ra khan hiếm hàng hoá.

Vai trò của kinh tế thị trường.

Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, mối quan hệ giữa mục tiêu tăng cường tự do cá nhân và mục tiêu công bằng xã hội, giữa đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế, các doanh nghiệp và người tiêu dùng lựa chọn lĩnh vực hoạt động, định ra các phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế được tự do lựa chọn sản xuất kinh doanh nằm trong khuôn khổ pháp luật quy định.

Qua đó ta thấy nền kinh tế thị trường có khả năng tập hợp được các loại hoạt động, trí tuệ và tiềm lực của hàng loạt con người nhằm hướng tới lợi ích chung của xã hội đó là: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng năng xuất lao động, tăng hiệu quả kinh tế. Nhưng nền kinh tế thị trường không phải là một hệ thống được tổ chức hài hoà mà trong hệ thống đó cũng chứa đựng đầy mâu thuẫn phức tạp. Vì vậy, để khắc phục được và hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường cần thiết phải có sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế thị trường.

Phát Triển Kinh Tế Tư Nhân Trở Thành Một Động Lực Quan Trọng Của Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xhcn

HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII

Về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN

1- Trong những năm qua, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX “Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”, kinh tế tư nhân ở nước ta đã không ngừng phát triển, đóng góp ngày càng lớn hơn vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

– Nhận thức về vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân đã có những bước tiến quan trọng, ngày càng tích cực hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách từng bước được hoàn thiện. Quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh của cá nhân và tổ chức được thể chế hoá và được pháp luật bảo vệ. Phương thức quản lý của Nhà nước đối với kinh tế tư nhân được đổi mới phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính được đẩy mạnh; môi trường đầu tư, kinh doanh từng bước được cải thiện, thông thoáng, thuận lợi hơn. Dân chủ trong đời sống kinh tế – xã hội ngày càng được phát huy.

– Kinh tế tư nhân đã phát triển trên nhiều phương diện, được tự do kinh doanh và đối xử bình đẳng hơn với các thành phần kinh tế khác, nhất là trong tiếp cận các yếu tố sản xuất và các loại thị trường; hiệu quả, sức cạnh tranh dần được nâng lên; hoạt động đa dạng ở hầu hết các ngành, lĩnh vực và các vùng, miền; bước đầu đã hình thành được một số tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô lớn, hoạt động đa ngành, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỉ trọng 39 – 40% GDP; thu hút khoảng 85% lực lượng lao động của nền kinh tế, góp phần quan trọng trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.

– Đội ngũ doanh nhân ngày càng lớn mạnh, có khát vọng vươn lên làm giàu chính đáng, không ngừng nâng cao năng lực kinh doanh và quản trị doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đạo đức, văn hoá kinh doanh của doanh nhân dần được nâng lên.

– Mô hình tổ chức, phương thức hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng và phát triển đảng trong khu vực kinh tế tư nhân được các cấp uỷ đảng quan tâm đổi mới, hoàn thiện; đảng viên được làm kinh tế tư nhân và chủ doanh nghiệp của tư nhân được thí điểm kết nạp vào Đảng.

– Hoạt động giám sát, phản biện chính sách, vai trò tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động và người sử dụng lao động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp được quan tâm đổi mới; nâng cao hiệu quả.

2- Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân còn hạn chế, yếu kém.

– Hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ.

– Kinh tế tư nhân chưa đáp ứng được vai trò là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Kinh tế tư nhân có quy mô nhỏ, chủ yếu vẫn là kinh tế hộ kinh doanh; trình độ công nghệ, trình độ quản trị, năng lực tài chính, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh thấp; cơ cấu ngành nghề còn bất hợp lý, thiếu liên kết với nhau và với các thành phần kinh tế khác; năng lực hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của các chuỗi giá trị sản xuất khu vực và toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp tư nhân ngừng hoạt động, giải thể và phá sản.

– Vi phạm pháp luật và cạnh tranh không lành mạnh trong kinh tế tư nhân còn khá phổ biến. Tình trạng sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, không bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm; gian lận thương mại… diễn ra nghiêm trọng, phức tạp. Nhiều doanh nghiệp của tư nhân không bảo đảm lợi ích của người lao động, nợ bảo hiểm xã hội, báo cáo tài chính không trung thực, nợ quá hạn ngân hàng, trốn thuế và nợ thuế kéo dài. Xuất hiện những quan hệ không lành mạnh giữa các doanh nghiệp của tư nhân và cơ quan quản lý nhà nước, can thiệp vào quá trình xây dựng, thực thi chính sách để có đặc quyền, đặc lợi, hình thành “lợi ích nhóm”, gây hậu quả xấu về kinh tế – xã hội, làm suy giảm lòng tin của nhân dân.

– Nhiều quy định của pháp luật về kinh tế tư nhân chưa được thực hiện nghiêm. Môi trường đầu tư kinh doanh, khởi nghiệp còn nhiều hạn chế, tiềm ẩn rủi ro cao và thiếu tính minh bạch. Quyền tự do kinh doanh và quyền tài sản, tiếp cận các cơ hội kinh doanh, nguồn lực xã hội chưa thực sự bình đẳng giữa kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế khác; chi phí trung gian, không chính thức còn nhiều.

Thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp; tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà, thiếu trách nhiệm, lạm dụng chức quyền, gây khó khăn cho doanh nghiệp vẫn còn khá phổ biến. Phân công, phân cấp, phối hợp giữa các bộ, ban, ngành, địa phương còn bất hợp lý, thiếu chặt chẽ. Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của kinh tế tư nhân còn thấp.

3- Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu, đặc biệt là:

– Vẫn còn một số vấn đề về phát triển kinh tế tư nhân cần tiếp tục được cụ thể hoá, làm rõ hơn cả về lý luận và thực tiễn. Thể chế về phát triển doanh nghiệp, doanh nhân còn nhiều bất cập. Công tác phổ biến, quán triệt và tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân chưa được thực hiện thường xuyên, đầy đủ, sâu rộng.

– Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế. Việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân hiệu quả chưa cao, chưa nghiêm. Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tư nhân, nhất là hạ tầng giao thông và nguồn nhân lực.

– Vai trò lãnh đạo của các tổ chức đảng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân còn bất cập; hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp, các hiệp hội ngành nghề chưa thực sự hiệu quả, chậm đổi mới theo yêu cầu thực tiễn; chưa làm tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp, người lao động và người sử dụng lao động.

– Xuất phát điểm phát triển và năng lực nội tại của kinh tế tư nhân còn thấp. Đội ngũ doanh nhân mới hình thành và đang trong quá trình phát triển, hạn chế về năng lực quản trị kinh doanh và văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.

II- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU 1- Quan điểm chỉ đạo

– Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.

– Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.

– Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của “chủ nghĩa tư bản thân hữu”, quan hệ “lợi ích nhóm”, thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.

– Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.

– Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.

– Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.

2- Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

3- Mục tiêu cụ thể – Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm 2023 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu doanh nghiệp và đến năm 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp. – Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm 2023 đạt khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60 – 65%. – Bình quân giai đoạn 2023 – 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 – 5%/năm. Thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1- Thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân

– Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân.

– Phát huy thế mạnh và tiềm năng to lớn của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế – xã hội phải đi đôi với khắc phục có hiệu quả những mặt trái phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế tư nhân.

– Phòng, chống có hiệu quả các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân.

2- Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân

Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô

– Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.

– Chủ động, linh hoạt điều hành chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường, kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý. Phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá và các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Bảo đảm lãi suất và tỉ giá hối đoái ổn định, phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô và thị trường. Đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; cơ cấu lại ngân sách nhà nước gắn với giảm bội chi ngân sách, bảo đảm an toàn nợ công và nâng cao hiệu quả đầu tư công; khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư tư nhân và bảo đảm hoạt động của kinh tế tư nhân theo cơ chế thị trường

– Thể chế hoá đầy đủ và bảo đảm thực hiện nghiêm minh quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữu tài sản, các quyền, nghĩa vụ dân sự của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

– Có các cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập doanh nghiệp tư nhân; thu hẹp những lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.

– Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp thông qua các chính sách như: Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất trong những năm đầu hoạt động; tư vấn, hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh; tổ chức công tác tài chính, kế toán; cung cấp thông tin; hướng dẫn quản trị doanh nghiệp và tư vấn pháp luật.

– Hoàn thiện và bảo đảm thực thi minh bạch, hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tạo tiền đề hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân sở hữu hỗn hợp, bao gồm cả việc góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước có tiềm lực vững mạnh, đủ sức cạnh tranh, tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử, nông nghiệp.

– Có chính sách khuyến khích sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng chủ yếu dựa vào doanh nghiệp, hợp tác xã và trang trại có quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho nông dân.

– Bảo đảm các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân phù hợp với cơ chế thị trường và thúc đẩy tính tự chủ, cạnh tranh của kinh tế tư nhân; không biến các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân thành bao cấp, phục vụ “lợi ích nhóm” dưới mọi hình thức. Không biến việc chấp thuận, xác nhận, chứng nhận đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật thành giấy phép con, gây cản trở hoạt động của kinh tế tư nhân.

– Hoàn thiện và bảo đảm cơ chế thực thi nghiêm minh, có hiệu quả pháp luật về hợp đồng. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế giải quyết tranh chấp kinh tế, dân sự, trọng tâm là các hoạt động thương lượng, hoà giải, trọng tài thương mại và toà án nhân dân các cấp, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.

Mở rộng khả năng tham gia thị trường và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng

– Phát triển mạnh mẽ, thông suốt, đồng bộ các thị trường, hệ thống lưu thông, phân phối hàng hoá, dịch vụ trên cả nước, đặc biệt là thị trường tư liệu sản xuất; đồng thời có biện pháp bảo vệ có hiệu quả thị trường trong nước gắn với đẩy mạnh phát triển thị trường quốc tế phù hợp với các cam kết quốc tế. Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Làm tốt công tác quy hoạch mạng lưới phân phối phù hợp với quy mô dân số và đặc điểm địa phương. Định hướng phát triển sản xuất phù hợp với nhu cầu trong nước và tốc độ mở rộng thị trường ngoài nước. Có biện pháp hiệu quả ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là đối với hàng nông sản. Tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương mại, thao túng, chi phối thị trường, bóp méo giá cả, quan hệ cung – cầu hàng hoá, dịch vụ.

– Xoá bỏ các rào cản, chính sách, các biện pháp hành chính can thiệp trực tiếp vào thị trường và sản xuất kinh doanh tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực xã hội, trọng tâm là vốn và đất đai, cơ hội kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của kinh tế tư nhân. Tăng cường tính minh bạch và kiểm soát độc quyền kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

– Xây dựng chính sách tạo điều kiện để kinh tế tư nhân tham gia vào quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước thông qua việc góp vốn, mua cổ phần; thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp của tư nhân… Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công.

– Có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các dự án đầu tư có công nghệ cao, các công ty đa quốc gia lớn, gắn với yêu cầu chuyển giao và lan toả rộng rãi công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp của tư nhân trong nước, nhất là trong phát triển ngành chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao.

– Hoàn thiện thể chế quản lý tài chính doanh nghiệp và minh bạch thông tin tài chính doanh nghiệp của tư nhân.

Phát triển kết cấu hạ tầng

– Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, hiện đại, nhất là giao thông, năng lượng, viễn thông, đô thị, cấp, thoát nước, thuỷ lợi, xử lý chất thải, dịch vụ hậu cần và tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận, sử dụng bình đẳng, với chi phí hợp lý.

– Sớm hoàn thiện thể chế để đẩy mạnh thực hiện cơ chế hợp tác công – tư trong đầu tư, khai thác, sử dụng, kinh doanh các dự án, công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – kỹ thuật. Kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu tư, việc vận hành và thu hồi vốn của các dự án kết cấu hạ tầng để giảm chi phí sản xuất, kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp.

– Tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu vận tải đa phương tiện cho các doanh nghiệp dựa trên hệ thống giao thông đồng bộ, có trọng điểm, kết nối giữa các trung tâm kinh tế lớn và giữa các trục giao thông đầu mối. Mở rộng đầu tư và hiện đại hoá giao thông đường bộ, đường sắt, hàng hải, thuỷ nội địa và đường hàng không; tăng cường kết nối các hệ thống giao thông liên kết vùng và địa phương, kết nối hệ thống giao thông trong nước với quốc tế; phát triển dịch vụ hậu cần, lưu thông, phân phối hàng hoá, dịch vụ thuận tiện, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.

– Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và đẩy mạnh đầu tư phát triển đồng bộ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất, kinh doanh với hạ tầng kinh tế – kỹ thuật, dịch vụ hỗ trợ đầy đủ và chi phí hợp lý.

Tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực

– Cơ cấu lại và phát triển nhanh, an toàn, hiệu quả các thị trường tài chính, nhất là thị trường tiền tệ và thị trường vốn; tạo điều kiện bình đẳng, thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận vay vốn ngân hàng, huy động vốn trên thị trường chứng khoán, nhất là phát hành trái phiếu doanh nghiệp và sử dụng các dịch vụ tài chính với chi phí hợp lý.

– Phát triển đa dạng các định chế tài chính, các quỹ đầu tư mạo hiểm, các quỹ bảo lãnh tín dụng, các tổ chức tài chính vi mô, các tổ chức tư vấn tài chính, dịch vụ kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, xếp hạng tín nhiệm… Đẩy mạnh cơ cấu lại và phát triển đồng bộ thị trường chứng khoán, thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp và các thị trường chứng khoán phái sinh để thị trường chứng khoán thực sự trở thành một kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của các doanh nghiệp tư nhân.

– Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng an toàn, lành mạnh; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, khách hàng và của bản thân tổ chức tín dụng. Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ tín dụng và thanh toán cho nền kinh tế. Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách tín dụng phù hợp với các phương thức sản xuất kinh doanh, đối tượng khách hàng, tăng cường kết nối các khâu trong mạng sản xuất và chuỗi giá trị.

– Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm để góp phần giảm thiểu rủi ro, tổn thất và ổn định sản xuất, kinh doanh, đời sống của người dân và doanh nghiệp. Chú trọng phát triển bảo hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp.

– Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện để kinh tế tư nhân tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ kinh tế tư nhân tiếp cận, khai thác các cơ hội trong hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường, đẩy mạnh đầu tư và thương mại quốc tế; xóa bỏ các rào cản bất hợp lý đối với kinh tế tư nhân khi tham gia thương mại, đầu tư quốc tế. Tạo điều kiện để kinh tế tư nhân phát triển, nâng cao năng lực từng bước tham gia sâu, vững chắc vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.

3- Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động

– Khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư nhân đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến. Hoàn thiện và bảo đảm thực thi hiệu quả pháp luật về sở hữu trí tuệ. Phát triển các quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ. Áp dụng chính sách thuế, hỗ trợ tài chính, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi phù hợp với hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ. Kết nối doanh nghiệp, ý tưởng khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo với các nhà đầu tư, quỹ đầu tư.

– Ưu tiên phát triển các khu công nghệ cao, các vườn ươm công nghệ cao và các doanh nghiệp khoa học – công nghệ. Đẩy mạnh đầu tư, phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học – công nghệ, đội ngũ các nhà khoa học. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ mới. Đẩy mạnh thương mại hoá các sản phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ.

– Đẩy mạnh thực hiện chiến lược quốc gia về phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng đủ nhu cầu số lượng và chất lượng nhân lực cho phát triển kinh tế tư nhân. Tăng cường hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo; quy hoạch và phát triển đào tạo theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và thị trường.

– Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, đạo đức kinh doanh và tinh thần trách nhiệm đối với quốc gia, dân tộc. Xây dựng và triển khai rộng rãi các chuẩn mực đạo đức, văn hoá của doanh nhân Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

– Khuyến khích, động viên tinh thần kinh doanh, ý chí khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội, nhất là trong cộng đồng doanh nghiệp. Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền, giáo dục kiến thức kinh doanh, khởi nghiệp trong toàn xã hội.

4- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

– Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát triển đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính, có tư tưởng chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.

– Nâng cao năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật, cơ chế, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, an toàn cho kinh tế tư nhân phát triển lành mạnh, đúng định hướng.

– Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp đối với việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo gánh nặng tâm lý đối với người dân và doanh nghiệp. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế, thương mại, dân sự.

– Đẩy mạnh cải cách hành chính mà trọng tâm là tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính. Đơn giản hoá, rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục hành chính, nhất là về thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, cấp phép, thuế, xuất khẩu, nhập khẩu, giải quyết tranh chấp, tố tụng, xét xử, thi hành án, phá sản,…

– Nâng cao năng lực, hiệu quả phối hợp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và địa phương đối với kinh tế tư nhân, bao gồm cả việc bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước đối với các tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Đẩy mạnh phân cấp đi đôi với bảo đảm sự quản lý thống nhất, phối hợp liên thông, gắn kết giữa các cơ quan hành chính cùng cấp, giữa Trung ương và địa phương.

– Hoàn thiện và công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế – xã hội, cơ sở dữ liệu, văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển, cơ chế, chính sách quản lý để tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận khai thác và sử dụng. Khẩn trương xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất, tích hợp về khu vực kinh tế tư nhân.

5- Đổi mới nội dung, phương thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân

– Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng và hiệu quả hoạt động của các tổ chức đảng trong khu vực kinh tế tư nhân phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các cấp uỷ đảng tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về chủ trương nhất quán trong phát triển kinh tế tư nhân của Đảng và Nhà nước; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả, công khai, minh bạch các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân. Có giải pháp thực hiện chủ trương phát triển đảng trong khu vực kinh tế tư nhân. Coi trọng công tác sơ kết, tổng kết thực hiện các chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân.

– Bảo đảm giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng đối với khu vực kinh tế tư nhân trên cơ sở phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.

– Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp trong phát triển kinh tế tư nhân. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, làm tốt vai trò tổ chức đại diện, tích cực phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước để cung cấp thông tin, hỗ trợ liên kết, hợp tác kinh doanh, đào tạo kỹ thuật và tư vấn cho các hội viên.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, ưu tiên các dự án luật trực tiếp hỗ trợ đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân; tăng cường giám sát của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội về phát triển kinh tế tư nhân.

2- Ban cán sự đảng Chính phủ, ban cán sự đảng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch hành động với các nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình phù hợp và phân công cụ thể trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị thực hiện.

3- Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đảng Trung ương tổng kết, kiến nghị tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân; chủ trương, chính sách về phát triển tổ chức đảng và đảng viên trong khu vực kinh tế tư nhân.

4- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

5- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về nội dung và kết quả thực hiện Nghị quyết.

6- Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ, đảng đoàn trực thuộc Trung ương thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Nghị quyết; sơ kết, tổng kết, định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.