Lợi Ích Sức Khỏe Của Giấm

Giấm chứa chủ yếu axit axetic và nước. Từ giấm có nguồn gốc từ tiếng Pháp, có nghĩa là rượu vang chua. Kể từ khi phát hiện, giấm được sử dụng vào rất nhiều mục đích như y học, nghiên cứu khoa học, thí nghiệm, thực hành và trong cả ẩm thực.

Giấm là sản phẩm chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Nếu sử dụng quá nhiều thì sẽ có tác dụng ngược, vì vậy chỉ nên tiêu thụ một lượng nhỏ hoặc pha loãng với nước trước khi sử dụng.

Hàm lượng dinh dưỡng

Những lợi ích của giấm được biểu hiện qua hàm lượng dinh dưỡng có trong đó như vitamin, axit amin và các axit hữu cơ.

Chống nhiễm trùng

Từ thời xa xưa, ông cha ta đã sử dụng giấm như một loại thuốc chống nhiễm trùng.

Huyết áp

Canxi và hàm lượng kali trong giấm giúp điều hòa mức huyết áp.

Các bệnh tim mạch

Vì giấm có tác dụng làm hạ huyết áp nên cũng có ích trong việc giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Chống lại bệnh ung thư

Trong những lợi ích sức khỏe của giấm còn có đặc tính chống hình thành khối u, đó là một loại đặc tính rất hiệu quả để chống lại ung thư.

Chống oxy hóa

Chống oxy hóa cũng là một trong những lợi ích sức khỏe của giấm. Hơn nữa, nó lại là chất chống oxy hóa cao.

Kiểm soát mức đường huyết

Những lợi ích sức khỏe của giấm còn bao gồm khả năng điều tiết lượng đường trong cơ thể.

Dành cho người mắc tiểu đường

Giấm giúp ngăn chặn sự thèm ăn. Nó rất hữu ích đối với những người mắc bệnh tiểu đường.

Chống lão hóa

Giấm chứa nhiều canxi. Bên cạnh đó, nó còn giúp cơ thể hấp thụ canxi từ những thực phẩm khác.

Tăng độ rắn chắc cho xương

Thuộc tính chống oxy hóa của giấm giúp kiểm soát các gốc tự do trong cơ thể, do đó có thể chống lại sự lão hóa.

Giảm béo phì

Sự có mặt của canxi trong giấm và khả năng hỗ trợ cơ thể hấp thụ canxi, có thể giúp xương trở nên chắc khoẻ hơn.

Chữa ho thông thường

Giấm có khả năng ngăn chặn sự thèm ăn và do đó giúp giảm béo phì.

Chống đau họng

Axit acetic trong giấm giúp ngăn ngừa vi khuẩn mycobacteria kháng thuốc như trong bệnh lao.

Viêm da

Giấm có khả năng hoạt động như một tác nhân của sự đông máu.

Chất giải độc

Nếu bạn bị đau cổ họng, chỉ cần uống một thìa giấm pha loãng trong một ly nước.

Buồn nôn

Giấm rất có ích trong việc điều trị viêm da và chữa lành da bị bỏng.

Hồi giáo cổ đã sử dụng giấm như một chất giải độc hiệu quả khi bị ngộ độc.

Chỉ cần một ít giấm thì đã có thể chấm dứt bất kỳ chứng buồn nôn nào mà bạn mắc phải.

Lợi Ích Của Sữa Chuối

chuối

Một loại trái cây, được trồng trong tất cả các mùa và thuộc về cây nhiệt đới cổ đại. Ấn Độ bắt đầu phát triển ở Ấn Độ cổ đại và sau đó lan sang phần còn lại của thế giới. Vào thời cổ đại, người ta nói rằng chuối là thực phẩm của các nhà triết học.

Các chất dinh dưỡng

Chứa vitamin B6 và vitamin C, cũng chứa kali, sắt, chất xơ, men, đường, tinh bột, protein và carotene.

những lợi ích

Một người được giảm bớt trầm cảm và cải thiện tâm trạng. Chuối chứa một chất gọi là tryptophan.

Tăng năng lượng và hoạt động trong cơ thể vì nó chứa tỷ lệ vitamin cao.

Nó giúp cân bằng nhịp tim vì nó chứa một số yếu tố như kali.

Giảm táo bón vì nó chứa các chất xơ giúp phục hồi nhu động ruột.

Nó được coi là chống viêm vì nó chống lại vi khuẩn.

sữa

Là một chất lỏng được sản xuất bởi các động vật có vú như dê, cừu và bò, một trong những sản phẩm sữa và thành phần chính, và là một trong những thực phẩm quan trọng nhất đối với cơ thể và chỉ thiếu yếu tố sắt để trở thành thực phẩm đầy đủ.

Các chất dinh dưỡng

Chứa chất béo có lợi, đường, cholesterol, tinh bột, protein, chất xơ, canxi, phốt pho, vitamin như vitamin D và vitamin A, và chứa lượng calo cần thiết để cung cấp năng lượng cho cơ thể.

những lợi ích

Bảo vệ cơ thể khỏi ung thư vì nó chứa vitamin ngăn chặn sự phát triển và tăng trưởng của các tế bào ung thư.

Duy trì tính toàn vẹn của xương và ngăn ngừa sự mỏng manh của nó vì nó chứa canxi, và duy trì sức khỏe và sự an toàn của răng.

Duy trì tốc độ bình thường của huyết áp vì nó có chứa kim loại kali.

Cơ thể được cung cấp năng lượng vì nó chứa phốt pho.

Tăng cường hệ thống miễn dịch, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh.

Giúp xây dựng cơ bắp đặc biệt là ở những người trẻ tuổi vì nó chứa protein.

Đây là một loại kháng sinh tự nhiên kháng vi khuẩn do sự hiện diện của vitamin A và vitamin B.

Nó được coi là một yếu tố tốt của da, nó làm cho nó phát sáng tinh khiết, và tươi mới.

Si rô chuối với sữa

Chuối là một chất bổ sung dinh dưỡng cho sữa. Chuối chứa nhiều yếu tố, bao gồm sắt, không có trong sữa, làm cho nó trở thành một thực phẩm đầy đủ và toàn diện cho tất cả các chất dinh dưỡng. Nó là một loại nước trái cây phổ biến ở các quốc gia khác nhau trên thế giới.

Thành phần

Ba quả chuối chín cắt thành hình tròn vừa.

Một ly sữa lỏng.

Thìa đường.

Khối đá để làm mát hỗn hợp.

Một muỗng cà phê vani.

Cách chuẩn bị

Cho tất cả các thành phần trên vào máy trộn và trộn chúng ở tốc độ cao trong hai mươi giây.

Đổ hỗn hợp thu được vào ly phục vụ và uống tươi vì sự chậm trễ sẽ khiến nước ép chuyển sang màu sẫm.

Lợi Ích Của Quả Chuối

Bạn sẽ không bao giờ nhìn vào một quả chuối cùng một cách sau khi phát hiện ra những lợi ích sức khỏe nhiều và lý do để thêm chúng vào chế độ ăn uống của bạn. Chuối chống trầm cảm, làm cho bạn thông minh hơn, giảm ốm nghén, bảo vệ chống lại ung thư thận, tiểu đường, loãng xương và mù lòa. Chuối còn có thể chữa được vết ngứa do muỗi cắn. Nếu bạn nghĩ chuối chỉ dành cho khỉ, hãy suy nghĩ lại!

Ăn chuối hỗ trợ tiêu hóa

– Ăn chuối giúp ngăn ngừa ung thư thận, bảo vệ mắt chống lại thoái hóa điểm vàng và xây dựng xương chắc khỏe bằng cách tăng hấp thu canxi – Chuối giúp vượt qua trầm cảm mức độ cao gây ra bởi tryptophan. Các chất trong chuối sẽ sản sinh ra serotonin – tâm trạng hạnh phúc – Ăn hai quả chuối trước khi tập luyện vất vả để có năng lượng và duy trì lượng đường trong máu của bạn – Bảo vệ chống lại cơ bắp bị chuột rút trong quá trình tập luyện bằng cách ăn một quả chuối – Chống mất canxi trong khi đi tiểu và xây dựng xương chắc khỏe khi cơ thể bạn được bổ sung bởi một quả chuối – Chuối làm giảm sưng , bảo vệ chống lại bệnh tiểu đường loại II, tăng cường hệ thống thần kinh , và giúp sản xuất các tế bào máu trắng – Tăng cường máu và làm giảm thiếu máu với thêm chất sắt từ chuối – Lượng kali cao và ít muối , chuối được chính thức công nhận bởi FDA (Cục Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm Hoa Kỳ) là có khả năng giảm huyết áp, và bảo vệ cơ thể chống lại đột quỵ – Chuối làm cho bạn thông minh hơn. – Chuối có rất nhiều chất chống oxy hóa , cung cấp các gốc tự do và bảo vệ bạn khỏi bệnh mãn tính – Ăn một quả chuối giữa các bữa ăn sẽ giúp ổn định đường huyết và giảm buồn nôn từ ốm nghén – Chà mặt bên trong của vỏ chuối lên một vết cắn hoặc phát ban để giảm ngứa và kích ứng – Ăn một quả chuối có thể làm giảm nhiệt độ cơ thể khi bạn bị sốt – Bỏ thuốc lá ? Chuối chứa hàm lượng cao vitamin B cũng như kali và magiê giúp cơ thể phục hồi từ những ảnh hưởng của việc bỏ thuốc lá

THẢO VÕ (DỊCH)

Nguồn: chúng tôi

Lợi Ích Của Cây Bụp Giấm

Cây bụp giấm hay còn có tên là cây quý mầu với tên khoa học Hibiscus sabdariffa L, tên nước ngoài là Roselle, Red Sor-rel thuộc họ Bụp Malvaceae.Cây bụp giấm là cây cỏ bụi mọc hoang tự nhiên rất nhiều trên những vùng đất đồi núi nóng ẩm ở nước ta như miền Đông Nam bộ hay miền Trung.

Cây bụp giấm vừa cung cấp nguồn rau rừng tự nhiên từ đọt lá và đài của qủa để nấu những món ăn có vị chua trong nông thôn, vừa là nguồn nguyên liệu cây thuốc quý trên một số nước trên thế giới.

1. Mô tả cây bụp giấm

Cây bụp giấm là cỏ sống hàng năm, cây trưởng thành có thể cao 3m, cây ít nhánh, lá màu tía, lá có 3-5 thùy thon nhọn, bìa lá có răng không lông, Hoa ở nách lá, cọng ngắn, lá đài phụ 8-12, đài mâp đỏ và có vị rất chua ở trái, vành vàng hay trắng, tâm đỏ. Quả nang hình trứng có lông.

2. Dược tính của cây bụp giấm

Hoa bụp giấm chứa gossipetin, hibiscin có tính kháng sinh nhẹ, làm giảm độ nhầy của máu, làm trong nước tiểu, chống phù thủng và gia tăng tiết mật ( do có vị rất chua nên khó hấp thu là ruột cử động liên tục).

Đài hoa Bụp giấm có tác dụng chống co thắt cơ trơn, làm thư giãn cơ trơn tử cung, làm hạ huyết áp và có tính kháng sinh, trị ho, viêm họng. Kinh nghiệm dân gian là nhai ngậm đài hoa bụp giấm để trị viêm họng, ho.

Đài và lá cũng được dùng làm thuốc nhuận gan, lợi tiểu. Dịch chiết nước đài hoa Bụp giấm đem tiêm vào mèo thí nghiệm (không gây mê) cho thấy có tác dụng hạ huyết áp. Tác dụng này bị ngăn cản bởi atropin Một chiết đoạn polysaccharit nụ hoa bụp giấm tan trong nước có tính chất như pectin polysacharit làm chậm sự phát triển của khối u sarcoma 180 cấy ghép trên chuột.

Quả khô chứa canxi oxalat, Gossypetin, Anthocyanin (có tác dụng kháng sinh) và Vitamin C. Hột chứa 7,6% nước, 22,3% dầu, 24% protein, 13,5% chất xơ, 7% chất khoáng. Dầu hột bụp giấm tương tự như dầu hột bông vải có tác dụng chống nấm và bệnh ngoài da. Dầu chứa vitamin và các chất béo không no, có tác dụng tốt đối với người cao tuổi và người kiêng ăn.

Dầu ép từ hạt bụp giấm và chất không xà phòng hoá có tác dụng kháng sinh trên một số chủng vi khuẩn như Escherichia coli, Salmonella typhi, Bacillus subtilis, Coryne bacterium pyogenes, Staphylococcus aureus… và có tác dụng kháng nấm trên một vài loài nấm: aspergillus, trychophyton, cryptococcus…

3 Lợi ích của cây bụp giấm

Lá bụp giấm dùng như rau rừng sạch có vị chua chua, dùng làm rau ăn. Người ta thường dùng đài hoa có vị chua làm gia vị thay giấm, chế nước giải khát, làm mứt.Có nơi dùng chế xiro. Người ta có thể cho xiro đó lên men. Lá dùng như chất thơm và cùng với đài hoa, quả để trị bệnh scorbut.

Nước hãm đài hoa chứa nhiều acid hữu cơ có tác dụng lợi tiểu, lợi mật, lọc máu, giảm áp suất mạch và kích thích nhu động ruột, lại có tác dụng kháng khuẩn và nhuận tràng. Lá cũng có tác dụng lợi tiểu, an thần và làm mát. Quả chống scorbut…

Lá, đài của hoa bụp giấm chín rất nhanh và chỉ được thu hái trong vòng 15-20 ngày sau khi hoa nở khi chúng còn mềm, không nhăn héo và có màu đỏ xẫm. Lá đài để tươi, rửa sạch ép lấy nước, pha thêm đường và nước lọc làm đồ uống giải khát

Các nhà nghiên cứu Malaixia cho biết nước ép từ lá đài tươi của Bụp giấm có tác dụng bổ dưỡng và phòng ngừa bệnh ung thư. Ở Thái Lan, lá đài Bụp giấm phơi khô sắc uống là thuốc lợi tiểu mạnh chữa sỏi thận. Lá và cành chữa ho, hạt bổ dạ dầy. Ở Myanma, hạt Bụp giấm chữa suy nhược cơ thể, còn ở Đài loan, hạt được dùng để nhuận tràng nhẹ, bổ và lợi tiểu. Ở Philippin, rễ cây bụp giấm làm thuốc bổ và kích thích tiêu hoá.

Trên thế giới hiện nay, người ta có xu hướng đi tìm và chiết xuất chất mầu từ cây cỏ để nhuộm mầu thức ăn và đồ uống thay thế cho các loại hoá chất. Nước ta cũng đã chiết mầu đỏ từ lá, đài Bụp giấm cho mục đích này.

Trên thế giới chế biến toàn cây có thể chế rượu vang: rượu có mầu đỏ đẹp, vị chát, chua dịu, dáng dấp của vang Bordeaux hay rượu vang Hibiscus có tác dụng tốt cho sức khỏe con người.

Nguồn thuocdongduoc.vn

Lợi Ích Của Chuối Chín Muồi

LỢI ÍCH CỦA CHUỐI CHÍN “TRỨNG CUỐC”

Ông cha chúng ta từ bao thế kỷ nay đã biết những lợi ích này nên chỉ ăn những quả “chuối trứng cuốc” (chuối thật chín – fully ripe banana – vỏ quả chuối có những đốm nâu đen giống như vỏ trứng của chim cuốc). Cho đến tận ngày nay, dân Mỹ mới bắt đầu ăn loại “chuối trứng cuốc” này…

Chuối thật chín (fully ripe banana) có chứa chất TNF (Tumor Necrosis Factor), chất này có khả năng chống lại các tế bào bất bình thường. Khi trái chuối chín, trên vỏ chuối xuất hiện những đốm đen hoặc vết đen(dark patches). Các vết này càng đen chừng nào thì khả năng gia tăng tính miễn dịch càng cao.

Theo một nghiên cứu tại Nhật, trái chuối chứa chất TNF có những tính chất chống ung thư. Mức độ chống ung thư này tương xứng với độ chín của trái chuối, tức là trái chuối càng chín thì tính chất chống ung thư của nó càng cao. Trong một cuộc khảo cứu trên loài vật, một giáo sư tại Đại học Tokyo đã so sánh phúc lợi đối với sức khoẻ của nhiều loại trái cây khác nhau (chuối, nho, táo, dưa hấu, dứa, lê, hồng ) và đã phát hiện là chuối cho kết quả tốt nhất. Chuối làm tăng số lượng tế bào máu trắng, đẩy mạnh sức miễn dịch của cơ thể và sản xuất ra chất chống ung thư TNF. Vị giáo sư Nhật khuyên mỗi ngày chúng ta nên ăn 1 tới 2 trái chuối đễ tăng sức miễn dịch của cơ thể chống lại các bệnh như cảm lanh, cúm và những bệnh khác.Theo ông ta thì vỏ chuối có đốm đen có tác dụng tăng cường tính chất của các tế bào máu trắng lên gấp 8 lần so với vỏ chuối xanh.

Chất TNF tiêu diệt các tế bào ung thư ra sao? Các chất TNF (hay họ TNF) bao gồm một nhóm những chất thuộc họ cytokine có thể gây tử vong cho các tế bào. TNF hành động qua “thụ thể TNF” (TNF Receptor gọi tắt làTNF-R) và là một phần của tíến trình bên ngoài dẫn đến việc khởi động vụ “tế bào tự sát” (apoptosis). TNF-R liên hợp với các procaspases nhờ vào các protein nối tiếp (FADD,TRADD, v,v…), các protein nối tiếp này (adaptor proteins) có thể phân cắt (cleave) những procaspases không có hoạt tính (inactive procaspases) khác và tạo nên một “thác đổ” procaspase đẩy các tế bào đi đến chỗ tự sát (apoptosis) không thB B tránh được. TNF tương tác với các tế bào khối u để khơi động sự tiêu (hay chết) của tế bào (cytolisis). TNF tượng tác với các thụ thể (receptor) trên các tế bào nội mô (endothelial cells) ,làm tăng tính thẩm thấu của mạch máu giúp cho các bạch cầu (leukocyte) xâm nhập vào được vùng bị nhiễm khuẩn. Đây là một dạng đáp ứng khu trú viêm (localized inflammatory response), mặc dầu một sự phóng thích toàn thân (systemic release) có thể dẫn đến “sốc nhiễm khuẩn” (septic shock) và tử vong.

Ripe Bananas and Anti-Cancer Quality

2- Tế bào tự sát (Apoptosis) Đây là một dạng chết của tế bào trong đó một trình tự sự cố đã được chương trình hóa dẫn đến việc loại bỏ các tế bào mà không phóng thích những chất độc có hại cho vùng chung quanh. Viêc tế bào tự sát đóng một vai trò chủ yếu trong sự phát triển và duy trì sức khoẻ bằng cách loại bỏ những tế bào già, không cần thiết hoặc kh ông lành mạnh. Cơ thễ con người loại bỏ có lẽ tới một triệu t bào mỗi giây. Các tế bào “tự sát” ít quá hoặc nhiểu quá đểu là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh tật. Khi mà sự chết chương trình hóa của tế bào (programmed cell death) bị trục trặc thì những tế bào đáng lẽ bị loại bỏ lại vẫn “luẩn quất đâu đó” và trở thành “bất diệt ” tỉ như trong trường hợp bệnh ung thư hay bạch cầu (leukemia).. Nhưng khi mà sự chết này quá mức thì quá nhiều tế bào sẽ bị chết làm tổn thương nghiêm trọng tới các mô. Điều này dẫn đến đột qụy hay những bệnh suy thoái thẩn kinh như Alzheimer, Huntington và Parkinson.

3- Sốc nhiễm khuẩn ( septic shock) gây ra bởi sự giảm huyết áp do sự hiện diện của vi khuần trong máu. Tình trạng này ngăn chặn sự chuyển vận máu tới các bộ phận cơ thể và có thể nhanh chóng dẫn đến tử vong .

Mỗi ngày một trái chuối….khỏi cần gặp bác sĩ

Ta có thể thay thế “An apple a day, keeps the doctor away” bằng câu ” A banana a day, keeps the doctor away!” Chuối có tên khoa học là Musa Paradisiaca L. thuộc họ chuối (Musacae)Theo Đông Y, chuối có vị ngọt, tính bình, nhuận phế, chỉ khát, lợi tràng vị. Củ chuối vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc.

Theo phân tích của khoa học, chuối chín bao gồm nhiều chất bột, chất đạm, chất xơ, sinh tố và khoáng chất. Đặc biệt chuối có hàm lượng potassium rất cao và cả 10 loại acid amin thiết yếu của cơ thể.. Theo Viện Nghiên Cứu và Phát Triển Nông Nghiệp Malaysia (MARDI), chuối là loại trái cây duy nhất hội tụ đầy đủ thành phần những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người. Do đó, chuối đặc biệt thích hợp để bổ sung khẩu phần dinh dưỡng cho trẻ em và người già.

Thành phần dinh dưỡng của chuối

100 gram thịt chuối cung cấp: 92 kcal – 1,03g protein – 396 mg K. – 1 mg NA – 6 mg Calcium – 0,31 mg Fe – 29 mg Mg – 20 mg P. – 0,16 mg ZN – 0,104 mg Cu – 0,152 mg Mn – 1,1 mcg Se – 9,1 mg Vit. C – 0,045 mg Thiamin – 0,1 mg Riboflavin – 0,54 mg Niacin – 0,26 mg Pantothenic Acid – 0,578 mg Pyridoxin – 19 mcg Folate – 0,012 g Tryptophan – 0,034 g Threonine – 0,033 g Isoleucine – 0,071 g Leucine – 0,048 g Lysine – 0,011 g Methionine – 0,038 g Phenylalanine – 0,047 g Valine – 0,047 g Arginine – 0,081 g Histidine

2-Bệnh trẩm cảm (depression)

Theo một nghiên cứu gần đây của hội MIND ( Association for Mental Health) thì nhiều người bị bệnh trẩm càm thấy dễ chiụ hơn sau khi ăn một trái chuối. Đó là vì trong chuối có chất trytophan, một loại protein mà cơ thể chuyển hoá thành chất serotonin có tính chất làm thư giãn, tăng cường hưng phấn, và làm cho con người ta cảm thấy hạnh phúc hơn.3-Hội chứng trước kỳ kinh nguyệt (premenstrual syndromes- PMS) Bạn quên uống thuốc ư? Hãy ăn một trái chuối. Vitamin B6 trong chuối giúp điều hoà mức glucoz- huyết (đường trong máu), làm bạn cảm thấy khoan khoái dễ chịu hơn.

Chuối chứa nhiều chất sắt nên có thể kích thích sự sản xuất huyết cầu tố trong máu và do đó giúp trị bệnh thiếu máu.

Cơ quan Quản trị Thực Phẩm va Dươc phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cho phép kỹ nghệ chuối được chính thức loan báo tiềm năng chống cao huyết áp và đột quỵ của chuối.6-Sức mạnh trí óc:

200 học sinh tại trường Twickenham (Middlesex) đã được thử nghiệm cho ăn chuối vào buổi sáng, buổi nghỉ giữa lớp và buổi trưa để kích thích hoạt động của não Kết quả cho thấy chuối đã giúp học sinh tỉnh táo linh hoạt hơn.

Thịt chuối chín mềm, mịn nhưng lại chứa nhiều chất sợi không hoà tan. Chất sợi không được tiêu hoá tạo thành chất bã hấp thu nước và kích thích nhu động ruột nên có tác dụng chống táo bón rất tốt. Mặt khác, việc kích thích nhu động ruột sẽ thúc đẩy nhanh sự lưu thông trong ruột già làm giảm thời gian tiếp xúc cả các chất độc hại hoặc có khả năng gây ung thư với niêm mạc ruột. Chất sợi còn có thể hoà quyện, kết dính những chất độc hại này để bài tiết theo phân ra ngoài. Do đó, ăn chuối hàng ngày có thể giúp bảo vệ niêm mạc ruột phòng ngừa nhiều chứng bệnh ở ruột già .

8-Váng uất sau khi uống quá nhiều rượu

Một trong những phương pháp trị nhanh chóng cơn váng uất vì ruợu là làm một ly sữa lạnh đánh sốp lên với chuối và mật ong. Chuối sẽ làm cho dịu dạ dày, và với sự trợ giúp của mật ong sẽ nâng mức đường giảm trong máu, trong khi sữa vừa làm bớt cơn đau vừa tái tạo nước cho cơ thể.9- Chứng ợ nóng (heartburn)

Chuối có tác dụng chống acít tự nhiên trong cơ thể, nên nếu bạn bị lên cơn ợ nóng thì bạn hãy cố ăn một trái chuối để dịu đau.

10- Chứng nôn nghén (morning sickness)

Ăn chuối giữa các bữa ăn giúp đường trong máu ở mức cao và tránh được chứng nôn nghén (vào buổi sáng)

11-Muỗi cắn (mosquito bites)

Trước khi dùng kem bôi chống muỗi cắn, hãy thử chà nhẹ phần trong của vỏ chuối vào chỗ muỗi cắn bạn sẽ thấy da bớt sưng và bớt ngứa.

Chuối có nhiều vitamin B nên có thể giúp làm dịu hệ thần kinh.13-Bệnh mập phì vì áp lực công việc Nghiên cứu tại Viện Tâm Lý học Úc cho thấy là áp lực của công việc thường làm cho người ta ăn quá nhiều xô-cô-la và khoai tây chiên giòn. Theo dõi hơn 5000 bệnh nhân ở bệnh viện, các chuyên gia thấy rằng đa số người bị bệnh mập phì là vì sức ép của công việc. Báo cáo kết luận rằng để tránh việc ăn quá nhiều vỉ lo lắng công việc người ta phải giữ cho mức đường trong máu đều đều bằng cách ăn những thức ăn có nhiều chất carbohydrate (như chuối chẳng hạn)mỗi hai giờ.

Nhiều cuộc nghiên cứu khác nhau của những nhà khoa học ở Anh và Ấn Độ đã đưa đến kết luận giống nhau về tác động của chuối xanh đối với các bệnh nhân loét dạ dày, tá tràng. Người ta đã sử dụng những loại chuối khác nhau, chuối khô, chuối bột, chuối xanh, chuối chín, đồng thời với những nhóm đối chứng không dùng chuối. Kết quả cho thấy, chuối xanh được phơi khô ở nhiệt độ thấp (phơi trong bóng râm) có khả năng kích thích sự tăng trưởng của lớp màng nhày ở thành trong của dạ dày. Những tế bào sản xuất chất nhầy được tăng sinh, lớp màng nhầy dầy lên để bảo vệ thành dạ dày tránh khỏi bị loét và còn hàn gắn nhanh chóng những chỗ loét đã hình thành trước đó.. Những thí nghiệm này cũng xác định những loại chuối được phơi khô ở nhiệt độ cao, hoặc chuối chín không có tính năng này. 15-Kiểm soát thân nhiệt Nhiều nền văn hóa cho rằng chuối là một loại trái cây có thể làm giảm bớt thân nhiệt và sự căng thẳng của phụ nữ đang mang thai. Chẳng hạn như ở Thái Lan, người ta cho người mang thai ăn chuối để lúc sanh người đứa bé mát mẻ

16-Những căn bệnh do thời tiết thay đổi (seasonal affective disorder-SAD) Chuối có thể hỗ trợ các người bị SAD vì có chứa chất tryptophan là chất gia tăng khí sắc thien nhiên.17- Cai thuốc lá Chuối có thể giúp những người cai thuốc lá. Các vitamin B6, B12 cũng như các chất potassium và magnesium có trong chuối giúp cho cơ thể hồi phục sau những phản ứng của sự thiếu nicotine.

18-Căng thẳng tâm thẩn (stress): Potassium là một chất khoáng giúp điều hòa nhịp tim, đưa oxygen lên óc và điều chỉnh sự quân bình của nước trong cơ thể. Khi chúng ta bị căng thẳng mức độ chuyển hóa (metabolism) tăng làm cho lượng potassium giảm. Chất potassium trong chuối sẽ giúp lập lại quân bình.

19- Đột quỵ (stroke) Theo nghiên cứu đăng trên tập san The New England Journal of Medicine, một chế độ ăn uống có thêm chuối giảm tỉ lệ tử vong vì đột quỵ xuống 40 phẩn trăm20-Mụn cóc (warts) Đắp mặt trong vỏ chuối lên chỗ mụn cóc, rồi dùng băng keo dán lại , sau một thời gian mụn cóc sẽ mất!

Tóm lại, chuối là một nguồn dinh dưỡng quí giá ,lại dễ tìm, dễ ăn, xứng đáng được bổ sung vào khẩu phần ăn hàng ngày. Tuy nhiên, vì sức ăn của mỗi người có hạn, để khỏi can thiệp vào bữa ăn chính cần bao gồm những nhóm thức ăn chủ lực khác, nên dùng chuối theo chế độ ăn dặm, mỗi lần một hoặc hai trái, cách xa bữa ăn. Ngoài ra chuối đươc sắp vào loai thực phẩm có hàm lương đường cao, nên người bị bệnh tiểu đường nên tham khảo bác sĩ So sánh với táo, chuối có 4 lần protein nhiều hơn, 2 lần carbohydrate, 3 lần phospho, 5 lần vitamin A và sắt, 2 lần các vitamin và khoáng chất khác.. Chuối cũng giầu potassium và là một trong những trái cây tốt nhất cho con người. Vì vậy có lẽ đã tới lúc ta phải thay câu châm ngôn “An apple a day, keeps the doctor away” bằng câu ” A banana a day, keeps the doctor away!”

Full Ripe Banana with Dark Patches Combats Abnormal Cells and Cancer – Facts Analysis Hot

Story: According to Japanese Scientific Research, full ripe banana with dark patches on yellow skin produces a substance called TNF (Tumor Necrosis Factor) which has the ability to combat abnormal cells. The more darker patches it has the higher will be its immunity enhancement quality; Hence, the riper the banana the better the anti-cancer quality. Yellow skin banana with dark spots on it is 8x more effective in enhancing the property of white blood cells than green skin version. Eating 1-2 banana/s a day increases immunity. Please pass/share and stay healthy. Hoax or Fact: Fact.

It is a fact that nutrient content of fruits change slightly as they ripen. As a banana ripens and turns yellow, its levels of antioxidants increases. These antioxidants in ripe bananas protect your body against cancer and heart diseases. But while overripe bananas certainly have nutritional value, they also lose some benefits. In full ripe bananas with dark spots on skin, the starch content changes to simple sugars that are easier to digest and may raise your blood glucose levels quickly, but it could be harmful for people with diabetes. Also, the micronutrients like vitamins and minerals decrease as the bananas ripen. Tumor Necrosis Factor(TNF-α) is a cytokine, substances secreted by certain cells of the immune system that have an effect on other cells. This is indeed helpful in fighting abnormal turmor cells in body. Research done on ripening bananas has proved that the levels of TNF-α induction increased markedly with dark spots on skin before the entire banana peel turned brown. The research concluded that the activity of banana was comparable to that of Lentinan, a chemical immunostimulant that is intravenously administered as an anti-cancer agent. So, ripe banana can act as an anti-cancer agent by stimulating the production of white blood cells in the human cell line. Analysis: Both green and yellow bananas are high fiber foods rich in potassium, vitamin B6, fiber, and vitamin C. They have high calorific value because of their high sugar levels. A medium sized banana provides about 105 calories. Also, bananas are very good for our Gastro-Intestinal tract and aid in digestion. Therefore, eating one or two bananas is indeed good for health. Once bananas ripen fully, store them in the refrigerator to minimize further vitamin loss. Fresh bananas with brown patches on the skin are ripe enough to eat immediately. Make sure to avoid over-ripe bananas whose skin has turned brown or split open. And yes, you can share this healthy information with everyone. References: Nutritional value of Bananas Nutritional benefits of Bananas Japanese research regarding Bananas Tumor Necrosis Factor Lentinan

.