Lợi Ích Của Chống Khủng Bố Là Gì / Top 12 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Nhatngukohi.edu.vn

Chống Khủng Bố Phải Đảm Bảo Chủ Quyền

ĐB Lê Việt Trường thuộc UB Quốc phòng An ninh thì muốn quy định rõ khủng bố là hành vi có mục đích động cơ chính trị để chống lại, lật đổ chế độ XHCN, lật đổ vai trò lãnh đạo của Đảng, tan rã khối đại đoàn kết dân tộc VN và li khai.

ĐB Đỗ Văn Đương (TP.HCM) thì muốn quy định hai loại hành vi khủng bố như trong bộ luật Hình sự là chống chính quyền nhân dân và khủng bố thông thường để phân định rõ việc phòng chống khủng bố là nhằm vào các phần tử có nguy cơ cao.

Ảnh: Lê Anh Dũng

Các ĐB chia sẻ nhận định đối với khủng bố, phòng là chính. Các ĐB đồng tình có Ban chỉ đạo Phòng, chống khủng bố, chỉ cần là các cán bộ kiêm nhiệm song phải hoạt động diễn tập thường xuyên. “Ban chỉ đạo khi cần phải nhuần nhuyễn để khi cần là phản ứng được ngay”, ĐB Phạm Văn Gòn (TP.HCM) nói.

Các ĐB cũng không cho là cần thành lập một lực lượng phòng, chống khủng bố riêng biệt mà nên có kế hoạch lâu dài để đầu tư trang thiết bị, huấn luyện nâng cao năng lực cho các lực lượng sẽ tham gia trong trường hợp có khủng bố như quân đội, công an.

Ngoài những vấn đề cụ thể, các ĐB cũng chỉ ra những yêu cầu mà dự luật này cần đạt được đối với một lĩnh vực nhạy cảm như phòng, chống khủng bố.

ĐB Lê Văn Hoàng (Đà Nẵng) đặc biệt nhấn mạnh: “Cần quy định chặt chẽ về hợp tác quốc tế trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc độc lập, chủ quyền của dân tộc, không can thiệp nội bộ…, làm rõ nguyên tắc ‘có đi có lại’, tránh khả năng bị lợi dụng, ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia”.

ĐB Lê Việt Trường đồng tình: “Hợp tác quốc tế phải xem lại tất cả các điều, không để cho bên ngoài lợi dụng chống khủng bố can thiệp vào công việc nội bộ, mà hợp tác quốc tế phải dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền, lãnh thổ”.

ĐB Dương Trung Quốc (Đồng Nai) thì lưu ý “luật phải tỉnh táo, hướng dẫn cơ quan chức năng hành xử, nếu không sẽ đánh giá vụ việc từ bé xé to”. ĐB Bùi Trí Dũng (An Giang) cũng thấy “cần rõ để những việc đơn giản không thành phức tạp, gây lập lờ, nhập nhằng trong xã hội”.

Chủ nhiệm UB Quốc phòng – An ninh Nguyễn Kim Khoa cũng đồng tình đây là văn bản chính trị quan trọng tác động đến môi trường quốc phòng, an ninh nên phải thật chặt chẽ.

Chung Hoàng – Xuân Linh

Mạng Xã Hội Và Chống Khủng Bố: Chọn An Ninh Quốc Gia Hay Lợi Ích Khách Hàng?

Facebook, Twitter giờ không còn đơn thuần là những trang mạng xã hội mang tính chất giải trí để giao lưu kết bạn, mà đã trở thành một mặt trận mới trong cuộc chiến chống khủng bố và tư tưởng cực đoan.Những phần tử cực đoan đang lợi dụng những góc tối, kẽ hở và sự không biên giới của không gian mạng để gieo tư tưởng cực đoan, kích động âm mưu khủng bố. Đó cũng là nguyên nhân khiến giới chức Đức muốn hợp tác chặt chẽ hơn với ông trùm mạng xã hội Facebook trong cuộc chiến chống khủng bố trong không gian mạng.

Tuy nhiên, thực tế, chính phủ Đức cho rằng Facebook chỉ đáp ứng được 40% yêu cầu cung cấp thông tin của mình. Con số này khá thấp khi so với tỷ lệ cung cấp thông tin của Facebook tại Pháp và Anh. Trong khi đó, Facebook hay các trang mạng xã hội khác cũng đang đứng trước áp lực rất lớn, giữa một bên là đòi hỏi ngày càng tăng của giới chức an ninh về sự hợp tác trong cuộc chiến chống khủng bố, còn một bên là những khách hàng muốn được bảo vệ quyền riêng tư.

Từ câu chuyện của nước Đức, nhà nghiên cứu Lê Ngọc Sơn đánh giá: “Câu chuyện ở không phải là việc ít hay nhiều, đủ hay chưa đủ. Điều đó nằm ở sự khác biệt giữa kỳ vọng của cả hai phía. Với chính phủ Đức, họ muốn có càng nhiều thông tin càng tốt, trong đó có thông tin về những nghi phạm khủng bố. Tuy nhiên, với các trạng mạng xã hội, nhất là Facebook, việc bảo mật thông tin cá nhân cho người dùng là rất quan trọng. Nó được ví như bảo vệ con mắt của chính mình. Lịch sử cho thấy rằng nhiều công ty công nghệ, cũng như trang mạng xã hội đã phải trả giá hoặc phá sản vì không tôn trọng nguyên tắc này”.

Theo ông Lê Ngọc Sơn, giới chức Đức đang phải đau đầu khi giải quyết bài toán cân bằng giữa an ninh quốc gia và tự do cá nhân đối với những người dùng mạng xã hội.

“Nước Đức coi tự do ngôn luận, biểu đạt là nguyên tắc sống còn, được quy định trong Hiến pháp. Tuy nhiên, những phát biểu tiêu cực là hành vi đặc biệt cấm. Nước Đức đang xây dựng riêng bộ luật về những hành vi này. Chính phủ Đức và các trang mạng xã hội thực tế đã đi đến thống nhất thành lập đội đặc nhiệm để xử lý những thông tin dạng này, làm sao để vẫn đảm bảo quyền tự do biểu đạt nhưng tránh được những nội dung cực đoan, khủng bố”.

“Thực tế, tháng 12/2023, Facebook, Twitter, Google đã đồng ý xóa nội dung phân biệt chủng tộc và bài ngoại trong vòng 24h theo thỏa thuận với chính phủ Đức. Người ta vẫn làm rất tốt điều đó”, ông Lê Ngọc Sơn cho biết thêm.

Luật Phòng, Chống Khủng Bố 2013, Luật Số 28/2013/Qh13 Mới Nhất 2023

chúng tôi độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam

Xem có chú thích thay đổi nội dung

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật phòng, chống khủng bố. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về nguyên tắc, chính sách, biện pháp, lực lượng phòng, chống khủng bố; hợp tác quốc tế và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống khủng bố.

Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam; tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

1. Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng:

a) Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;

b) Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;

d) Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

đ) Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

e) Các hành vi khác được coi là khủng bố theo quy định của điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống khủng bố

1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, tham gia của toàn xã hội, lực lượng Công an nhân dân chủ trì phối hợp với Quân đội nhân dân làm nòng cốt.

2. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

4. Bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại xảy ra.

Điều 5. Chính sách phòng, chống khủng bố

2. Nhà nước có chính sách huy động thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ cho hoạt động phòng, chống khủng bố.

4. Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo vệ tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống khủng bố. Cá nhân tham gia phòng, chống khủng bố mà bị thương tích, tổn hại về sức khỏe hoặc thiệt hại về tính mạng thì bản thân hoặc thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân có tài sản được huy động để phục vụ phòng, chống khủng bố, nếu bị thiệt hại thì được bồi thường.

5. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống khủng bố thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

3. Làm lộ bí mật nhà nước trong phòng, chống khủng bố.

5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong phòng, chống khủng bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 7. Trách nhiệm phòng, chống khủng bố

1. Phòng, chống khủng bố là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và công dân.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống khủng bố trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình.

Điều 8. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về phòng, chống khủng bố; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống khủng bố.

Điều 11. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động phòng, chống khủng bố

1. Nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động phòng, chống khủng bố bao gồm:

b) Nguồn kinh phí hợp pháp khác.

2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho hoạt động phòng, chống khủng bố thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương II TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ Điều 12. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Bộ Công an là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Công an cấp tỉnh là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh và có đơn vị tham mưu, giúp việc.

3. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố của bộ, ngành.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống khủng bố trong phạm vi cả nước;

b) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, triển khai phối hợp liên ngành thực hiện công tác phòng, chống khủng bố, hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố;

c) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về công tác phòng, chống khủng bố.

2. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống khủng bố tại địa phương;

b) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức, triển khai phối hợp liên ngành thực hiện công tác phòng, chống khủng bố tại địa phương;

c) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về công tác phòng, chống khủng bố.

3. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố của bộ, ngành giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố trong lĩnh vực phụ trách và phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, cơ quan khác thực hiện phòng, chống khủng bố.

4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.

Điều 14. Lực lượng chống khủng bố

1. Lực lượng chống khủng bố gồm:

a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được giao thực hiện nhiệm vụ chống khủng bố;

b) Các lực lượng khác được huy động tham gia chống khủng bố.

2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Điều 15. Người chỉ huy chống khủng bố

1. Người chỉ huy chống khủng bố là người được cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Trường hợp chưa có người chỉ huy chống khủng bố do cấp có thẩm quyền quyết định thì người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi xảy ra khủng bố có trách nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp chống khủng bố theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.

3. Trường hợp khủng bố xảy ra trên tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng thì người chỉ huy phương tiện đó có trách nhiệm chỉ huy chống khủng bố.

4. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ huy chống khủng bố

1. Người chỉ huy chống khủng bố quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định phương án, biện pháp chống khủng bố cần thiết;

b) Chỉ huy chống khủng bố theo quyết định phương án, biện pháp của cấp có thẩm quyền;

c) Trường hợp khẩn cấp nhưng chưa có quyết định phương án, biện pháp của cấp có thẩm quyền thì có trách nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này, trừ trường hợp biện pháp đó ảnh hưởng đến chính trị, ngoại giao, xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản có giá trị đặc biệt.

2. Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này có trách nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp khẩn cấp chống khủng bố quy định tại các điểm a, b, c, d, e, h, i và m khoản 2 Điều 30 của Luật này, trừ trường hợp biện pháp đó ảnh hưởng đến chính trị, ngoại giao, xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản có giá trị đặc biệt.

3. Người có trách nhiệm chỉ huy chống khủng bố quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này có trách nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, vô hiệu hóa hành vi khủng bố theo quy định của pháp luật.

4. Những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và quyết định của mình.

Điều 17. Trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ, phương tiện chống khủng bố

1. Lực lượng chống khủng bố được ưu tiên trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phòng, chống khủng bố.

Điều 18. Huy động lực lượng, phương tiện; trưng mua, trưng dụng tài sản chống khủng bố

1. Khi xảy ra khủng bố, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật được huy động lực lượng, phương tiện để chống khủng bố. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được huy động để chống khủng bố có trách nhiệm chấp hành.

2. Khi xảy ra khủng bố, việc trưng mua, trưng dụng tài sản chống khủng bố thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.

Chương III PHÒNG NGỪA KHỦNG BỐ Điều 20. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống khủng bố

1. Cơ quan và người có thẩm quyền có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống khủng bố nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả phòng, chống khủng bố.

2. Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống khủng bố bao gồm:

a) Nguy cơ, diễn biến, tình hình khủng bố; thủ đoạn, phương thức hoạt động, tính chất nguy hiểm, tác hại của khủng bố;

b) Biện pháp, kinh nghiệm, chính sách, pháp luật về phòng, chống khủng bố;

c) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống khủng bố;

d) Các nội dung cần thiết khác phục vụ cho yêu cầu phòng, chống khủng bố.

Điều 21. Quản lý hành chính về an ninh, trật tự

1. Cơ quan và người có thẩm quyền quản lý hành chính về an ninh, trật tự thông qua hoạt động của mình có trách nhiệm chủ động phát hiện kịp thời nguyên nhân, điều kiện, âm mưu, phương thức, thủ đoạn, hoạt động của tổ chức, cá nhân khủng bố và có biện pháp xử lý phù hợp.

2. Các biện pháp phòng ngừa khủng bố thông qua quản lý hành chính về an ninh, trật tự, bao gồm:

a) Quản lý cư trú, tàng thư, căn cước công dân;

b) Quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ;

d) Tuần tra, kiểm soát, giám sát mục tiêu trọng điểm về an ninh, trật tự, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, cửa khẩu, khu vực biên giới và nơi tập trung đông người, nơi công cộng khác;

đ) Quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;

e) Các biện pháp quản lý hành chính về an ninh, trật tự khác theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Kiểm soát hoạt động giao thông vận tải Cơ quan và người có thẩm quyền kiểm soát giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường biển, hàng không có trách nhiệm chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng hoạt động này để khủng bố.

Điều 24. Kiểm soát phương tiện, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh Cơ quan và người có thẩm quyền kiểm soát phương tiện, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phương tiện, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng hoạt động này để khủng bố.

Điều 25. Kiểm soát hoạt động xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông và các hình thức thông tin khác Cơ quan và người có thẩm quyền trong hoạt động xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông và các hình thức thông tin khác có trách nhiệm kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng hoạt động này để khủng bố.

Điều 26. Kiểm soát các hoạt động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh Cơ quan và người có thẩm quyền kiểm soát vệ sinh an toàn lương thực, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, bệnh phẩm có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng hoạt động này để khủng bố.

Điều 27. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống khủng bố

2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác định trong phương án phòng, chống khủng bố đã được phê duyệt có trách nhiệm chấp hành.

Điều 28. Phát hiện khủng bố

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động của mình chủ động phát hiện khủng bố.

2. Lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này có trách nhiệm triển khai các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật để phát hiện khủng bố; hướng dẫn, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận biết về khủng bố và cách thức phát hiện, báo tin, tố giác về khủng bố.

Điều 29. Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về khủng bố

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện dấu hiệu, hành vi khủng bố phải kịp thời báo cho lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này hoặc cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ tin báo, tố giác về khủng bố.

2. Cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân ngay sau khi tiếp nhận được tin báo, tố giác về khủng bố theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc qua hoạt động của mình mà phát hiện dấu hiệu, hành vi khủng bố phải kịp thời báo cho lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này, giữ bí mật thông tin của người báo tin; trường hợp phát hiện khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy ra thì được áp dụng ngay các biện pháp khẩn cấp chống khủng bố theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.

3. Lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này tiếp nhận được tin báo, tố giác về khủng bố phải kịp thời xử lý thông tin, báo cáo cấp có thẩm quyền và Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố có thẩm quyền; trường hợp phát hiện khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy ra thì được áp dụng ngay các biện pháp khẩn cấp chống khủng bố theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.

4. Khi khủng bố xảy ra, Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố phải báo cáo Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp trên; đơn vị chống khủng bố phải báo cáo đơn vị chống khủng bố cấp trên trực tiếp.

Điều 30. Biện pháp chống khủng bố

1. Chống khủng bố được thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

2. Biện pháp khẩn cấp chống khủng bố là biện pháp được thực hiện ngay khi khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy ra nhằm kịp thời ngăn chặn khủng bố, loại trừ, hạn chế tác hại của khủng bố. Biện pháp khẩn cấp chống khủng bố bao gồm:

a) Bao vây, phong tỏa khu vực xảy ra khủng bố;

b) Giải cứu con tin, cấp cứu nạn nhân, cách ly người, di chuyển phương tiện, tài sản ra khỏi vùng nguy hiểm của khủng bố;

c) Thương thuyết với đối tượng khủng bố;

d) Bao vây, truy tìm, khống chế, bắt giữ đối tượng khủng bố; vô hiệu hóa vũ khí, công cụ, phương tiện sử dụng để thực hiện khủng bố;

đ) Tấn công, tiêu diệt đối tượng khủng bố, phá hủy vũ khí, công cụ, phương tiện đang được sử dụng để khủng bố;

e) Tạm dừng phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, truyền thông bị lợi dụng để khủng bố;

g) Phá, dỡ nhà, công trình xây dựng, di dời chướng ngại vật gây cản trở hoạt động chống khủng bố; đặt chướng ngại vật để cản trở hoạt động khủng bố;

h) Bảo vệ, di chuyển, che giấu, ngụy trang công trình, mục tiêu là đối tượng tấn công của khủng bố;

i) Huy động lực lượng, phương tiện để chống khủng bố;

3. Chính phủ quy định cụ thể về thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp chống khủng bố quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 31. Chống khủng bố tại trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của thành viên các cơ quan này

2. Khi chống khủng bố trong trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của thành viên các cơ quan này, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 32. Chống khủng bố đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ở nước ngoài Khi có căn cứ cho rằng khủng bố đã, đang hoặc sẽ xảy ra đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ở nước ngoài thì người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phải áp dụng ngay các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền, phù hợp với pháp luật quốc tế, pháp luật nước sở tại và kịp thời báo cáo Bộ Ngoại giao, Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia.

Chương V CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG BỐ Chương VI HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ

Điều 36. Nguyên tắc hợp tác quốc tế Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống khủng bố trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế; bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 37. Nội dung, trách nhiệm hợp tác quốc tế

1. Nội dung hợp tác quốc tế bao gồm:

a) Trao đổi thông tin về phòng, chống khủng bố;

b) Huấn luyện, diễn tập phòng, chống khủng bố;

c) Nâng cao năng lực pháp luật; đào tạo, huấn luyện kiến thức, kỹ năng về phòng, chống khủng bố;

d) Tăng cường điều kiện vật chất về phòng, chống khủng bố;

đ) Giải quyết vụ khủng bố;

e) Thực hiện các nội dung hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ Điều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố.

3. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố tại địa phương.

Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Trong quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố, Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:

a) Đề xuất với Chính phủ việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về phòng, chống khủng bố;

b) Chủ trì, phối hợp xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, phương án, biện pháp phòng, chống khủng bố;

e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phòng, chống khủng bố;

g) Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.

2. Trong tổ chức, thực hiện phòng, chống khủng bố, Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:

a) Phân công, bảo đảm trang bị cho lực lượng chống khủng bố trong Công an nhân dân;

Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm c, d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 40 của Luật này.

3. Phân công, bảo đảm trang bị và chỉ đạo hoạt động của lực lượng chống khủng bố thuộc Bộ Quốc phòng.

4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với các cơ quan, đơn vị Công an nhân dân trong xây dựng, huấn luyện, diễn tập và tổ chức thực hiện các phương án phòng, chống khủng bố.

5. Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng phối hợp với các cơ quan, đơn vị Công an nhân dân, Hải quan và các cơ quan, đơn vị khác thực hiện các biện pháp phòng, chống khủng bố thông qua hoạt động kiểm soát người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu do Bộ đội Biên phòng phụ trách.

6. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao thực hiện hợp tác quốc tế trong phòng, chống khủng bố theo thẩm quyền.

Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người có thẩm quyền.

3. Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan chức năng nước sở tại thực hiện phòng, chống khủng bố.

4. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng và tổ chức huấn luyện, diễn tập các phương án phòng, chống khủng bố.

5. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các địa phương có trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam xây dựng phương án bảo vệ, phương án xử lý các tình huống khi có khủng bố xảy ra.

7. Phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự tại Việt Nam của nước có nguy cơ bị khủng bố cao để trao đổi thông tin, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xây dựng, huấn luyện, diễn tập các tình huống phòng, chống khủng bố.

Điều 43. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người có thẩm quyền.

4. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân địa phương bảo vệ an ninh, trật tự tại các khu vực sân bay, nhà ga, bến tàu, bến xe, cảng biển, cầu, hầm đường bộ quan trọng; kiểm soát người điều khiển, hành khách và phương tiện giao thông vận tải để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hoạt động khủng bố.

Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người có thẩm quyền.

Điều 45. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người có thẩm quyền.

4. Phối hợp với Bộ Công an trong hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố.

Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người có thẩm quyền.

3. Chỉ đạo cơ quan, doanh nghiệp xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Tổ chức bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho hoạt động phòng, chống khủng bố;

c) Quản lý việc đưa tin về khủng bố trên các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức phòng, chống khủng bố cho cán bộ, nhân dân; đấu tranh với các hoạt động thông tin, truyền thông của tổ chức, cá nhân khủng bố.

2. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

3. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người có thẩm quyền.

Điều 49. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

2. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội cùng cấp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tham gia phòng, chống khủng bố.

3. Chỉ đạo lực lượng vũ trang nhân dân và các ngành chức năng của địa phương xây dựng, triển khai thực hiện công tác phòng, chống khủng bố tại địa phương.

4. Trình cấp có thẩm quyền quyết định ngân sách phục vụ công tác phòng, chống khủng bố; tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách phục vụ công tác phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 50. Hiệu lực thi hành Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.

Điều 51. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2013.

Luật Phòng, chống khủng bố của Quốc hội, số 28/2013/QH13

Cơ quan ban hành:

Quốc hội

Số công báo:

Đã biết

Số hiệu:

28/2013/QH13

Ngày đăng công báo:

Đã biết

Loại văn bản:

Luật

Người ký:

Nguyễn Sinh Hùng

Ngày ban hành:

12/06/2013

Ngày hết hiệu lực:

Đang cập nhật

Áp dụng:

Đã biết

Tình trạng hiệu lực:

Đã biết

Lĩnh vực:

Ngoại giao , Quốc phòng , An ninh quốc gia

Nghiêm cấm tung tin khủng bố giả

chúng tôi độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam

THE PRESIDENT

Order No. 02/2013/L-CTN of June 18, 2013, on the promulgation of law

THE PRESIDENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Pursuant to Articles 103 and 106 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly at its 10th session;

Pursuant to Article 91 of the Law on Organization of the National Assembly;

Pursuant to Article 57 of the Law on Promulgation of Legal Documents,

which was passed on June 12, 2013, by the XIII th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 5 th session.-

President of the Socialist Republic of Vietnam TRUONG TAN SANG

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;

The National Assembly promulgates the Law on Counter-Terrorism.

This Law provides for the counter-terrorism principles, policies, measures and forces; international cooperation and responsibilities of agencies, organizations and individuals in preventing and combating terrorism.

This Law applies to Vietnamese citizens, agencies and organizations; international organizations, foreign organizations and foreigners residing or operating in the Vietnamese territory, unless otherwise provided by treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting member.

In this Law, the terms below are construed as follows:

1. Terrorism means one, several or all of the following acts of organizations or individuals aiming to oppose the people’s administration, coerce the people’s administration, foreign organizations and international organizations, cause difficulties to the international relations of the Socialist Republic of Vietnam or cause public panic:

a/ Infringing upon the lives, health, body freedom or threatening to infringe upon the lives or intimidating the spirit of other persons;

b/ Appropriating, damaging, destroying or threatening to destroy property; attacking, infringing upon, obstructing or causing disorder to, the operation of computer networks, telecommunications networks, Internet and digital equipment of agencies, organizations or individuals;

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên chúng tôi bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi

Suy Nghĩ Về Vấn Nạn Khủng Bố Hiện Nay

Đề bài: Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về vấn đề nền hòa bình của thế giới hiện nay đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi nạn khủng bố.

***

Nền hoà bình của thế giới đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi nạn khủng bố.

1. Giải thích: Khủng bố là một hình thức đấu tranh xã hội cực đoan bằng bạo lực, dùng bạo lực làm thước đo mức độ đấu tranh.

2. Bàn luận:

– Biểu hiện: Khủng bố là một vấn nạn của toàn cầu.

+ Nạn khủng bố đang lan tràn trên khắp mọi khu vực của thế giới. Ngày nào cũng có cảnh đổ máu bởi khủng bố. Khủng bố đang là nỗi lo chung của tất cả các dân tộc.

+ Khủng bố nhà nước: bạo lực chính trị có tổ chức để tấn công một nhà nước khác;

+ Các tổ chức khủng bố: một nhóm người dùng bạo lực để gây sức ép đối với một thể chế chính trị, một bộ phận dân cư;

+ Khủng bố cá nhân: dùng hình thức bạo lực đối với cá nhân khác.

– Nguyên nhân: Lợi ích kinh tế, chính trị, quyền lực; xung đột không giải quyết được giữa các đảng phái, tôn giáo trong xã hội; sự ích kỉ, độc ác, vô nhân tính của con người, mâu thuẫn, xung đột chính trị giữa các quốc gia, dân tộc, các tổ chức, phe phái…

– Hậu quả: đe doạ nghiêm trọng tới mọi mặt của đời sống con người từ tính mạng đến của cải, từ vật chất tới tinh thần, khiến nơi nơi đều bao trùm một bầu không khí căng thẳng, hoảng loạn. Sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá… của các quốc gia đều bị ảnh hưởng bởi nguy cơ khủng bố…

– Giải pháp: Không lạm dụng bạo lực trong ngăn chặn khủng bố. Giải quyết tốt các vấn đề về lợi ích dân tộc, giai cấp, nhóm người trong xã hội… Tất cả mọi người, mọi quốc gia đều phải cùng thể hiện rõ quyết tâm đẩy lùi khủng bố bằng những biện pháp cụ thể; bảo vệ trái đất khỏi nạn khủng bố cũng chính là bảo vệ mái nhà chung của tất cả chúng ta.

+ Cần bắt đầu từ vấn đề gốc rễ của khủng bố: Cần nhận thức đúng đắn về lợi ích và giải quyết hài hòa những quan hệ lợi ích của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm người xã hội.

+ Khủng bố là vấn đề toàn cầu, phức tạp, khó giải quyết, đòi hỏi phải có sự chung tay góp sức của nhiều quốc gia và của toàn nhân loại nói chung.

+ Kết hợp những giải pháp mang tính chính trị, không lạm dụng bạo lực trong ngăn chặn khủng bố vì bạo lực sẽ nuôi dưỡng bạo lực. Thực tế cho thấy khi các tổ chức khủng bố bị dồn ép sẽ càng điên cuồng hơn và đẩy bạo lực lên trình độ cao, quy mô lớn hơn.

+ Ở mỗi quốc gia, cần xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng thực sự, không còn áp bức bóc lột để hạn chế những mâu thuẫn, xung đột.

3. Bài học nhận thức và hành động

– Nhận thức khủng bố là hành vi giải quyết xung đột tiêu cực, gây hại cho con người.

– Thế giới sẽ tươi đẹp hơn nếu như con người không đối đầu và tàn hại lẫn nhau.

– Bằng sự nỗ lực của các quốc gia trong công cuộc chống khủng bố, bằng tinh thần đoàn kết, tình yêu thương của con người với con người, ánh sáng hòa bình sẽ tỏa rạng khắp mọi nơi trên trái đất này và nỗi đau khủng bố sẽ mãi chìm trong quá khứ.

Nghị luận về hiện tượng khủng bố

Hòa bình là nguồn cảm hứng để biết bao nhà thơ, nhà văn, nhạc sĩ sáng tạo nên những tác phẩm nghệ thuật. Hòa bình cũng là ước mơ của bao người trên thế giới này. Thế nhưng, khủng bố luôn là một mối đe dọa lớn cho toàn nhân loại, và khủng bố hiện nay đã trở thành một vấn nạn có ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu.

Khủng bố là hoạt động phá hoại, đe dọa bằng lời nói, hình ảnh hoặc video giết người do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện làm thiệt mạng người, đặc biệt là thường dân, hoặc gây tổn thất cho xã hội và cộng đồng để tác động vào tâm lý đối phương gây hoang mang khiếp sợ, nhằm mục đích chính trị hoặc tôn giáo. Khủng bố đã được thực hiện bởi một loạt các tổ chức chính trị để phát triển mục tiêu của họ. Nó đã được thực hiện bởi cả phe chính trị cánh hữu và cánh tả, các nhóm dân tộc, các nhóm tôn giáo, cách mạng, và các chính phủ cầm quyền. Một đặc tính thống nhất của khủng bố là việc sử dụng bừa bãi bạo lực đối với những người không có khả năng chống cự với mục đích là sự nổi tiếng cho một nhóm, một phong trào, một cá nhân hoặc gây áp lực lên đối thủ chính trị buộc họ phải chấp nhận một giải pháp chính trị có lợi cho mình. Các tổ chức khủng bố có thể khai thác nỗi sợ hãi của con người để hỗ trợ đạt được những mục tiêu này. Đối tượng bị khủng bố gây thiệt hại có thể là tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm, tài sản (của cá nhân, tổ chức hay của nhà nước) hoặc sự vững mạnh của một chính quyền nhà nước.

Nguyên nhân của khủng bố là vô cùng phức tạp. Những kẻ khủng bố thường có mối quan hệ gia đình, bạn bè mật thiết trong một nhóm nhỏ, thường có đặc điểm văn hóa, dân tộc, tôn giáo, chính trị hoặc bộ tộc. Cái nhìn từ trong nhóm ra ngoài có vẻ lý tính: những kẻ khủng bố bảo vệ các cá nhân trong nhóm chống lại những yếu tố bên ngoài. Nhiều kẻ khủng bố cho rằng hành động của mình là tử vì đạo, họ sẽ được lên thiên đường, đồng thời giải thoát cho những kẻ khác trên thế giới này bằng con đường của bản thân. Lại có những kẻ vì trầm uất, vì chán nản thế giới mà quyết định khủng bố, trút giận lên tất cả mọi người.

Hậu quả của khủng bố là vô cùng nặng nề, nghiêm trọng. Bởi nó tác động đến toàn thể xã hội, gây bất an và náo động cho tất cả mọi người. Các khu vực này trở nên mất an toàn, rối loạn. Hơn thế nữa, biết bao gia đình sẽ mất đi người thân, sẽ đau khổ bởi những mất mát, những đau thương. Cá nhân của nạn nhân, nếu còn sống sót, họ sẽ phải mang vết sẹo tinh thần đến cuối đời. Sự kiện 11 tháng 9 chính là một trong những sự kiện để lại hậu quả nghiêm trọng nhất. Vụ tấn công khiến cho 2.996 người thiệt mạng và hơn 6.000 người khác bị thương. Con số thiệt mạng bao gồm 265 người trên bốn chiếc máy bay (không còn ai trên những chiếc máy bay này sống sót), 2.606 người trong Trung tâm Thương mại Thế giới và khu vực xung quanh, và 125 người tại Lầu Năm Góc. Gần như tất cả những người thiệt mạng là dân thường ngoại trừ 343 lính cứu hỏa, 72 sĩ quan hành pháp, 55 sĩ quan quân sự, và 19 tên khủng bố cũng đã thiệt mạng trong vụ tấn công. Sau New York, New Jersey là tiểu bang mất nhiều công dân nhất, trong đó thành phố Hoboken có nhiều công dân thiệt mạng nhất trong vụ tấn công. Hơn 90 quốc gia có công dân bị thiệt mạng trong vụ tấn công 11 tháng 9. Vụ tấn công 11 tháng 9 năm 2001 đã trở thành vụ tấn công khủng bố tồi tệ nhất lịch sử thế giới và vụ tấn công từ nước ngoài chết người nhất trên đất Mỹ kể từ vụ tấn công vào Trân Trâu Cảng ngày 7 tháng 12 năm 1941.

Vậy phải làm thế nào để xóa bỏ được nạn khủng bố trên toàn cầu? Trước hết, các quốc gia trên thế giới cần siết chặt những biện pháp an ninh, đảm bảo an toàn cho người dân. Có những bước đi lâu dài để ổn định nên hòa bình thế giới. Điều này cần có sự chung tay góp sức của các quốc gia trên thế giới. Ngoài ra, nhà trường và gia đình cần có sự quan tâm kịp thời để học sinh ngay từ khi còn nhỏ, giáo dục các em yêu thương mọi người, yêu thương cuộc sống, lạc quan, yêu đời và có nhận thức đúng đắn. Ngay cả bản thân mỗi người cần có sự vững tâm, suy nghĩ tích cực… Hơn thế, cần có những cuộc thi về đề tài chống khủng bố, cần tổ chức những buổi học để mọi người có kỹ năng đối phó khi xảy ra khủng bố.

Khủng bố đang là một vấn nạn có ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu

Toàn cầu hóa là một quá trình mang đến cho nhân loại nhiều những thành tựu lớn lao. Thế nhưng bên cạnh đó còn có rất nhiều những điều tiêu cực mà điển hình đó chính là nạn khủng bố. Khủng bố không chỉ đe dọa một quốc gia mà nó còn là nỗi khiếp sợ của toàn nhân loại yêu hòa bình.

Chúng ta đang sống trong một thế giới hòa bình thế nhưng bên cạnh đó vẫn còn tiềm ẩn rất nhiều vấn đề mà nguy cơ khủng bố vẫn đang ngày ngày rình rập con người. Chắc hẳn chúng ta vẫn còn chưa quên được ngày 13/11/2023 trận khủng bố lịch sử đã cưới đi tính mạng của 129 người tại thủ đô Paris hoa lệ. Ở một đất nước văn minh và phát triển bậc nhất đó thế nhưng chưa bao giờ con người đang yên.

Điều đầu tiên chúng ta cần hiểu khủng bố là gì? Đó là một hình thức đấu tranh xã hội mang tính cực đoan, dùng bạo lực để giải quyết tất cả. Hiện nay, khủng bố tồn tại dưới nhiều hình thức bao gồm: khủng bố nhà nước, tổ chức khủng bố hoặc khủng bố cá nhân. Các phong trào khủng bố này đang là nỗi ám ảnh đối với những nước phát triển. Đặc biệt ở các quốc gia như Afganistan, Mỹ, Irad…

Vậy nguyên nhân của hiện tượng khủng bố này là gì? Điều đầu tiên mà có lẽ bất kì cuộc chiến tranh nào cũng xuất phát từ nó đó chính là do mâu thuẫn nội ích kinh tế. Khi mà các giai cấp, các lợi ích nhóm không thể giải quyết được thì người ta sẽ dùng khủng bố để định đoạt quyền lực chính trị, kinh tế. Ngoài ra thì nó còn do nguyên nhân mâu thuẫn tôn giáo, đảng phái. Và cũng có thể là sự độc ác vô nhân tính của mỗi cá nhân sẽ đẩy loài người vào sự chết chóc và đau thương.

Chúng ta hoàn toàn không thể phủ nhận những hậu qủa to lớn mà vấn nạn khủng bố đã gây ra cho toàn nhân loại. Những quốc gia bị đe dọa khủng bố luôn đứng trong sự suy sụp về kinh tế, thiệt hại về người và của dẫn đến bất ổn về xã hội. Con người bị đe dọa về tính mạng của cải và mạng sống. Nó vô tình tạo cho chúng ta một áp lực lúc nào cũng phải nơm nớp lo sợ an toàn tính mạng cho bản thân và gia đình. Bên cạnh đó, khủng bố còn phá vỡ nền hòa bình của thế giới, đi ngược lại với khát vọng hòa bình của toàn nhân loại. Đồng thời nó cũng làm cho các quốc gia không thể phát triển kinh tế được. Vì thế khủng bố là kẻ thù mà tất cả quốc gia phải tìm cách loại trừ ra khỏi cuộc sống.

Vậy làm thế nào để loại trừ nạn khủng bố? Câu hỏi này đang là vấn đề nhức nhối không chỉ dành cho bất cứ quốc gia nào mà phải được chung tay bởi toàn nhân loại. Mấu chốt cốt lõi của khủng bố đó chính là mẫu thuẫn lợi ích dân tộc, kinh tế và giai cấp vì thế các nước đó phải giải quyết triệt để lợi ích nhóm để mang lại hòa bình cho con người. Chúng ta không thể giải quyết khủng bố bằng bạo lực bởi bạo lực sẽ nuôi dưỡng bạo lực. Cần phải kết hợp nhiều giải pháp với nhau một cách hài hòa và hiệu quả. Xây dựng sự công bằng, bình đẳng giữa các tầng lớp, khi đã không còn bóc lột thì xung đột sẽ ít xảy ra.

Đối với mỗi cá nhân chúng ta cần phải nhận thấy rằng khủng bố đang là một vấn nạn gây nên nhiều đau thương và phiền nhiễu cho xã hội. Từ đó hãy tỉnh táo trước mọi hành động kêu gọi khủng bố. Rèn luyện đạo đức, trí tuệ và chia sẻ với nỗi đau của cộng đồng.

Các bạn vừa tham khảo một số bài văn nghị luận xã hội hay bàn về vấn nạn khủng bố hiện nay. Với việc đọc và tham khảo kết hợp với kiến thức, hiểu biết xã hội của mình về nạn khủng bố, các em hãy trình bày những quan điểm, ý kiến của bản thân về vấn nạn toàn cầu này trong bài làm của mình.

Cửa Chống Cháy Là Gì? Tác Dụng Của Cửa Chống Cháy

Ở nước ta, mỗi năm xảy ra hàng nghìn vụ cháy gây nhiều thiệt hại về người và của. Chính vì vậy, vấn đề phòng cháy, chữa cháy đang được xã hội rất quan tâm. Nâng cao ý thức con người, nhiều gia đình, công ty, doanh nghiệp đã sử dụng nhiều sản phẩm, thiết bị chống cháy khác nhau. Trong số đó, cửa chống cháy là một sản phẩm đang được người tiêu dùng ưa chuộng vì những tính năng ưu Việt cả về chất lượng, giá cả và mẫu mã.

Tuy nhiên, với một số người cửa thép chống cháy còn là sản phẩm mới lạ nên có khá nhiều những băn khoăn. Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc của người dùng về cửa chống lửa.

Cửa chống cháy là gì?

Cửa chống cháy là loại cửa được thiết kế để làm chậm hoặc ngăn chặn lửa cháy lan ra các khu vực khác. Hiện trên thị trường đang có các lọại cửa chống cháy sau: cửa kính chống cháy, cửa thép chống cháy, cửa thép vân gỗ chống cháy.

Công dụng của cửa chống cháy

Cửa chống cháy không được thiết kế để chống cháy một cách hoàn toàn. Nó có khả năng chịu nhiệt cao. Cửa thép chống cháy ngăn lửa, làm tăng tời gian cháy trong một khoảng thời gian nhất định.

– Bằng cách chặn lại ngọn lửa, nó cho phép mọi có thể rời khỏi tòa nhà một cách an toàn trong trường hợp khẩn cấp. Nó cũng giúp bạn bảo vệ tài sản trong khi đám cháy được dập tắt. Hạn chế tối đa thiệt hại do hỏa hoạn gây ra.

Không những vậy với vật liệu là kính chống cháy và thép không gỉ; độ dày của thép lên đến 1mm – 1.2mm, cửa ngăn lửa giúp cách âm, giảm tiếng ồn. Chống trộm, cướp tài sản. Bảo vệ an toàn cho ngôi nhà thân yêu của bạn.

Cửa chống cháy sử dụng ở đâu?

Cửa chống lửa được lắp đặt tùy theo thiết kế của mỗi công trình. Thông thường được lắp đặt ở cầu thang bộ, lối thoát hiểm, các phòng máy…

– Khu chung cư cao tầng, văn phòng, khách sạn, bệnh viện, trung tâm mua sắm, rạp hát, trường học, nhà máy và các công trình công nghiệp khác…

– Những nơi cần thoát hiểm như: cầu thang, sảnh

– Những nơi dễ xảy ra hỏa hoạn do sử dụng điện, lửa, khí đốt… như trạm điện, trạm biến áp, phòng để máy phát điện, phòng để máy móc, thiết bị.

Riêng cửa thép vân gỗ chống cháy có thiết kế thẩm mĩ nên có thể sử dụng như cửa thông thường trong các căn hộ. Cửa thép chống cháy được sử dụng ở những nơi yêu cầu phải có khu vực cách ly để ngăn lửa lan ra xung quanh.

Hoạt động của cửa chống cháy

Do có nhiều loại cửa khác nhau nên cách hoạt động sẽ có những điểm khác biệt. Nhưng nhìn chung các cửa chống lửa sử dụng thanh thoát hiểm thay cho các ổ khóa.

Khi xảy ra hỏa hoạn, những người phía trong có thể thoát ra ngoài bằng cách đẩy tay vào thanh thoát hiểm (bình thường cửa sẽ tự động đóng, bên ngoài không thể vào) cửa sẽ tự mở ra và đóng lại ngay để ngăn lửa lan ra khu vực khác.

Khung và phần cứng của cửa ngăn cháy phải được kiểm tra và đánh dấu kí hiệu lửa. Nếu cửa bị cháy, những kí hiệu lửa sẽ nở ra và bịt kín khe hở xung quanh khung cửa. Do đó, sẽ tạo ra một rào cản ngăn chặn lửa và khói xâm nhập.