Công Dụng Thuốc Folic Acid / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Tác Dụng Thuốc Acid Folic Và Cách Dùng Đúng Nhất

– Thuốc Acid Folic có tác dụng gì, cách dùng như thế nào, có tác dụng phụ nào nghiêm trọng không, liều dùng, lưu ý khi sử dụng Acid Folic đối với người lớn, trẻ em, phụ nữ có thai, cho con bú từ nhà sản xuất.

Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Khi có vitamin C, acid folic được chuyển thành leucovorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường; thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B 12. Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format.

Bổ sung cho người bệnh đang điều trị động kinh bằng các thuốc như hydantoin hay đang điều trị thiếu máu tan máu khi nhu cầu acid folic tăng lên.

Không được dùng acid folic riêng biệt hay dùng phối hợp với vitamin B 12 với liều không đủ để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa chẩn đoán được chắc chắn. Các chế phẩm đa vitamin có chứa acid folic có thể nguy hiểm vì che lấp mức độ thiếu thực sự vitamin B 12 trong bệnh thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B 12.

Mặc dù acid folic có thể gây ra đáp ứng tạo máu ở người bệnh bị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B 12 nhưng vẫn không được dùng nó một cách đơn độc trong trường hợp thiếu vitamin B 12 vì nó có thể thúc đẩy thoái hóa tủy sống bán cấp.

Cần thận trọng ở người bệnh có thể bị khối u phụ thuộc folat.

Nên bổ sung acid folic cho người mang thai, nhất là những người đang được điều trị động kinh hay sốt rét, vì các thuốc điều trị các bệnh này có thể gây thiếu hụt acid folic.

Ðiều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ:

Duy trì: 5 mg, cứ 1 – 7 ngày một lần tùy theo tình trạng bệnh.

Những phụ nữ đã có tiền sử mang thai lần trước mà thai nhi bị bất thường ống tủy sống, thì có nguy cơ cao mắc lại tương tự ở lần mang thai sau. Những phụ nữ này nên dùng 4 – 5 mg acid folic mỗi ngày bắt đầu trước khi mang thai và tiếp tục suốt 3 tháng đầu thai kỳ.

Folat và thuốc tránh thai uống: Các thuốc tránh thai uống làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và vitamin B 12 ở một mức độ nhất định.

– Giá bán thuốc Acid Folic: 0 VNĐ

– Địa chỉ mua thuốc Acid Folic: Các hiệu thuốc trên toàn quốc.

Lưu ý:

– Toa thuốc Acid Folic chỉ mang tính chất tham khảo. Hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng thuốc Acid Folic.

– Xem kỹ tờ hướng dẫn về Acid Folic được bán kèm theo. Tuyệt đối không dùng Acid Folic khi đã hết hạn in trên vỏ hộp.

– Để xa thuốc Acid Folic ngoài tầm với của trẻ em.

Acid Folic Là Gì Và Có Công Dụng Như Thế Nào Với Sức Khỏe?

1. Acid folic là gì?

Acid folic (vitamin B9 – thuộc vitamin nhóm B). Đây là dưỡng chất rất cần cho quá trình phát triển và phân chia các tế bào và góp phần quan trọng cho sự hình thành của tế bào máu. Vitamin B9 cần trong chế độ dinh dưỡng mỗi ngày, đặc biệt là cho phụ nữ có thai và trẻ sơ sinh.

Acid folic là chất dinh dưỡng cần cho sự phát triển và phân chia tế bào của quá trình hình thành tế bào máu

Axit folic chứa trong các loại thực phẩm và cả trong thuốc uống bổ trợ. Một số thực phẩm chứa lượng axit folic tự nhiên gồm có:

Các loại rau xanh như rau chân vịt, diếp cá,… hay đậu bắp, bông cải, củ cải,… hay các loại hạt như đậu khô hay đậu hà lan,…

Các loại trái cây như chuối, quả chanh, cam, bưởi,…

Gan và thận của bò.

Ngoài ra, axit folic còn có trong các loại thực phẩm: sữa, ngũ cốc, bột mì,…

2. Vai trò của axit folic

Vai trò chung của acid folic trong cơ thể chính là sản xuất và duy trì những tế bào mới cũng như giúp phòng ngừa thay đổi của DNA gây ra bệnh ung thư. Axit folic được dùng như thuốc chữa trị chứng thiếu hụt axit folic và một vài bệnh thiếu máu gây ra bởi thiếu hụt axit folic. Bên cạnh đó, chúng còn được sử dụng kèm theo các loại thuốc khác giúp chữa trị bệnh thiếu máu ác tính. Thế nhưng thuốc không có khả năng chữa trị chứng thiếu hụt vitamin B12 và ngăn ngừa chứng tổn thương ở tủy sống.

2.1. Vai trò của axit folic trong quá trình mang thai

Phòng tránh khuyết tật bẩm sinh: trong giai đoạn mang thai, não và tủy sống của thai nhi đã bắt đầu hình thành trong tử cung thế nên rất cần bổ sung lượng vitamin B9 vào những giai đoạn quan trọng. Việc này sẽ giúp cho bé phát triển bình thường và mạnh khỏe, phòng ngừa những khuyết tật bẩm sinh xảy ra ở não và tủy sống.

Bổ sung axit folic trong quá trình mang thai giúp ngăn ngừa những khuyết tật bẩm sinh cho thai nhi

Phòng ngừa bệnh thiếu máu: vitamin B9 có vai trò vô cùng quan trọng hỗ trợ cho quá trình cung cấp những tế bào máu cho cơ thể, chúng giúp sản xuất tế bào mới gồm có hồng cầu thế nên rất cần bổ sung đủ lượng vitamin B9 cho bà bầu và thai nhi để ngăn ngừa chứng thiếu máu. Từ đó, hạn chế các trường hợp sảy thai, sanh non, trẻ bị chứng rối loạn tâm thần, suy dinh dưỡng,…

Giảm khả năng mắc bệnh ung thư: axit folic có khả năng làm suy giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư, chẳng hạn như ung thư vú. Một vài người dùng axit folic để phòng ngừa ung thư ruột kết hay ung thư cổ tử cung. Ngoài ra, chúng còn giúp ngăn chặn bệnh tim, chứng đột quỵ, giảm lượng hóa chất trong máu.

Ngăn ngừa một số bệnh lý: vitamin B9 được sử dụng cho bệnh nhân mất trí nhớ, mất trí, suy giảm khả năng nghe, làm chậm quá trình lão hóa, loãng xương, trầm cảm, đau thần kinh,…

2.2. Vai trò của axit folic đối với trẻ nhỏ

Khả năng sử dụng ngôn ngữ: acid folic có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu khả năng phát triển chậm về mặt ngôn ngữ. Một nghiên cứu thực hiện vào năm 2011, so sánh giữa 2 nhóm bà mẹ có và không dùng axit folic cho thấy rằng nhóm người sử dụng vitamin B9 giảm được khả năng sinh con mắc chứng chậm phát triển ngôn ngữ. Thế nên việc bổ sung axit folic là rất cần thiết cho trẻ.

Axit folic có ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em

3. Những loại thực phẩm có chứa acid folic

3.1. Bông cải xanh, bắp cải

Bông cải xanh, bắp cải là loại thực phẩm đứng đầu danh sách. Trung bình cứ nửa chén sẽ cung cấp 51 mcg axit folic. Những loại thực phẩm này rất thích hợp cho việc bổ sung vitamin B9 bơi chung dễ ăn, dễ tiêu hóa, không có phản ứng phụ. Ngoài ra, những thực phẩm này còn giúp bổ sung nhiều dưỡng chất quan trọng khác. Thế nên, cần bổ sung loại thực phẩm này mỗi ngày.

Bông cải xanh, bắp cải là loại thực phẩm có chứa hàm lượng acid folic nhiều nhất

3.2. Bí đao

Đặc biệt là loại bí đao mùa đông có chứa hàm lượng vitamin B9 dồi dào. Một chén bí đao có chứa khoảng 15% nhu cầu vitamin B9 cần cho cơ thể hàng ngày. Ngoài ra, bí đao còn chứa vitamin B1, B6, vitamin C, niacin, pantothenic, kali,… Cũng giống với bí ngô, dưa hấu thì thực phẩm này dồi dào dưỡng chất, không gây phản ứng phụ và dễ ăn.

3.3. Nấm

Tất cả các loại nấm nói chung có có chứa nguồn dinh dưỡng acid folic, protein, vitamin, chất chống oxy hóa,… Ngoài ra còn có canxi, kali, đồng selen,…Nấm còn là thực phẩm có lượng mỡ, cholesterol, carbohydrate khá thấp rất thích hợp cho phụ nữ có thai. Nấm có khả năng làm giảm lượng mỡ trong máu, ngăn ngừa bệnh ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, tăng cường khả năng miễn dịch. Có thể chế biến nấm thành nhiều món ăn khác nhau nhưng cần chú ý phòng tránh nhiễm độc nấm.

3.4. Ớt chuông

Đây là loại thực phẩm có chứa folate và axit folic. Một chén khoảng 92 gram ớt chuông thô giúp bổ sung 10.5% nhu cầu axit folic cho cơ thể mỗi ngày. Bên cạnh đó, trong ớt chuông còn chứa vitamin B1, C, B6, kali, chất xơ,… Ớt chuông có nhiều màu khác nhau, thường có vị ngọt, dễ tiêu hóa, có mùi thơm và chế biến thành nhiều món ăn khác nhau.

3.5. Đậu và những loại cây họ đậu

Có nhiều loại đa dạng như đậu lăng, đậu Hà Lan, đậu nành,… dồi dào axit folic và cũng là nguồn đạm, chất khoáng cần cho cơ thể. Trung bình một chén hoặc 30 gram đậu đóng hộp bổ sung khoảng 8% nhu cầu axit folic cần cho cơ thể hằng ngày. Nửa chén đậu luộc cho ta khoảng 12% nhu cầu axit folic cho cơ thể. Đặc biệt, loại thực phẩm này được đánh giá phù hợp cho người cao tuổi.

3.6. Mùi tây

Vừa giúp làm tăng hương vị cho món ăn vừa giúp bổ sung dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể, đặc biệt là vitamin B9, chất chống oxy hóa và còn nhiều nguyên tố vi lượng giúp ngăn ung thư, kháng viêm, tăng sức đề kháng.

3.7. Hoa quả và nước ép

Các loại trái cây rất tốt cho sức khỏe con người bởi có chứa lượng acid folic như chuối, dưa gang, cam, bưởi,… Bạn có thể sử dụng ở dạng quả tươi hoặc nước ép. Đây là loại thực phẩm tự nhiên có sẵn, dồi dào axit folic rất tốt cho người cao tuổi nên sử dụng mỗi ngày.

Sử dụng trái cây dạng quả tươi hoặc nước ép đều tốt cho cơ thể

Tóm lại, acid folic là dưỡng chất rất cần cho cơ thể mỗi ngày. Đặc biệt phụ nữ đang mang thai có nhu cầu cao gấp 4 lần bình thường thế nên cần chú ý bổ sung acid folic đầy đủ.

Lợi Ích Của Việc Bổ Sung Acid Folic Khi Mang Thai Là Gì?

Không chỉ riêng phụ nữ mang thai mà đối với những người bình thường, việc thiếu Acid folic lâu ngày sẽ dẫn đến bệnh thiếu máu hồng cầu khổng lồ (tên khoa học: megaloblastic anemia). Bên cạnh đó, nếu phụ nữ mang thai không bổ sung cho cơ thể đủ lượng Acid folic cần thiết sẽ gây ra một số khuyết điểm trong sự hình thành ống tủy sống của thai nhi. Điều này dẫn đến nguy cơ dị tật nứt đốt sống ở trẻ nhỏ sau khi sinh (spina bifida).

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nếu thiếu lượng Acid folic cần thiết sẽ dễ bị thiếu máu, thiếu sắt hơn so với nam giới. Bởi quá trình dự trữ sắt ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thấp hơn và bị ảnh hưởng do mất máu trong các kỳ kinh nguyệt. Những phụ nữ không mang thai cần lưu ý và thận trọng với các yếu tố nguy cơ thúc đẩy quá trình thiếu máu, thiếu sắt và thiếu Acid folic. Cụ thể như: Ra nhiều huyết khi có kinh, ra huyết kéo dài, ăn uống quá kiêng cử vì sợ mập, béo phì hoặc do một vài nguyên nhân khác.Trong trường hợp bị thiếu máu, phụ nữ sẽ cảm thấy thường xuyên mệt mỏi, suy giảm trí nhớ, suy giảm hẳn các hoạt động thể lực.

Ở những phụ nữ đang mang thai, nhu cầu bổ sung lượng Acid folic cho cơ thể sẽ tăng gấp 4 lần so với thời gian trước khi có thai. Việc thiếu lượng Acid folic cần thiết ở phụ nữ đang mang thai sẽ khiến thai nhi gặp vấn đề. Đồng thời thai nhi sẽ bị dị tật ống thần kinh. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo rằng, những phụ nữ đang mang thai và những phụ nữ có dự định mang thai cần phải bổ sung đủ lượng Acid folic cần thiết cho cơ thể 3 tháng trước thời điểm có thai. Những phụ nữ đang mang thai và những phụ nữ có dự định mang thai cần phải chắc chắn rằng khẩu phần hàng ngày của bản thân có đủ 400 gram Acid folic.

Lợi ích của việc bổ sung Acid folic khi mang thai là gì?

Những lợi ích của việc bổ sung Acid folic khi mang thai bao gồm:

Phòng ngừa bệnh thiếu máu, dị tật thai nhi

Mặc dù được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau. Thế nhưng thực chất Acid folic chính là vitamin B9 – một loại vitamin đóng vài trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành, phát triển và phân chia tế bào. Đặc biệt vitamin B9 rất quan trọng trong việc giúp cơ thể hình thành các tế bào máu. Tác dụng đầu tiên của Acid folic là giúp bổ máu, ngăn chặng sự xuất hiện của nguy cơ dị tật ống thần kinh cho thai nhi. Đồng thời giúp phụ nữ mang thai phòng tránh được nguy cơ sinh non, nguy cơ sảy thai hoặc sinh con ra bị suy dinh dưỡng.

Thời gian trước và trong khi mang thai, nếu phụ nữ bổ sung đủ lượng Acid folic cần thiết theo đúng liều lượng, thai nhi sẽ hạn chế được đến 70% nguy cơ bị dị tật ống thần kinh. Cụ thể như: Sinh ra thiếu một phần của não bộ, nứt đốt sống. Bên cạnh đó việc mẹ bầu bổ sung đủ lượng Acid folic cần thiết cho cơ thể còn giúp trẻ em khi sinh ra không phải đối diện với nguy cơ mắc các bệnh lý về tim mạch hoặc nguy cơ hở hàm ếch.

Ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh tim mạch, cao huyết áp, đột quỵ

Tình trạng thiếu Acid folic có thể là yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh cao huyết áp đối với người mẹ trong thời gian mang thai. Gần đây các nghiên cứu về Acid folic đối với phụ nữ mang thai đã được thực hiện. Kết quả cho thấy việc cơ thể bổ sung đầy đủ lượng Acid folic cần thiết sẽ giúp phòng ngừa được nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ.

Giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư

Nếu sử dụng Acid folic một cách hợp lý, phụ nữ có thể giảm một phần nguy cơ mắc bệnh ung thư. Cụ thể như: Ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư đại tràng, ung thư ruột kết. Tuy nhiên lợi ích giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư từ việc bổ sung lượng Acid folic cần thiết cho cơ thể cần phải được chứng minh thêm.

Ngoài ra, Acid folic còn được sử dụng trong những trường hợp ngăn ngừa và điều trị những bệnh lý sau:

Chứng mất trí nhớ

Bệnh mất trí

Giảm dấu hiệu lão hóa

Nghe kém do tuổi tác

Xương yếu, loãng xương

Khó ngủ

Chân bồn chồn

Trầm cảm bao gồm cả trầm cả sau sinh

Đau cơ bắp

Đau thần kinh

Bệnh bạch biến

ADIS

Hội chứng Fragile-X.

Khả năng ngôn ngữ của trẻ

Acid folic mang rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe của mẹ bầu và sự phát triển của thai nhi. Trong đó có khả năng ngôn ngữ của trẻ. Theo kết quả nghiên cứu, các nhà khoa học đã chứng minh được rằng Acid folic có khả năng tác động đến sự phát triển trí não ở trẻ em. Năm 2011, một nghiên cứu đã được thực hiện. Khi so sánh kết quả giữa những phụ nữ có sử dụng Acid folic khoảng 4 tuần trước khi mang thai và những phụ nữ manh thai không sử dụng Acid folic người ta nhận thấy rằng những mẹ bầu có sử dụng Acid folic khoảng 4 tuần trước khi mang thai giảm thiểu được nguy cơ trẻ em chậm phát triển ngôn ngữ sau khi sinh ra.

Mặc dù trước và trong thời gian mang thai, mẹ bầu đã bổ sung rất nhiều những dưỡng chất cần thiết khác. Thế nhưng Acid folic vẫn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp trẻ giảm nguy cơ phát triển chậm trong kỹ năng ngôn ngữ.

Liều lượng sử dụng Acid folic

Nhu cầu sử dụng Acid folic đối với người trưởng thành là 400 – 500mcg/người/ngày. Trong thời gian có thai hoặc trong thời gian đang cho con bú, nhu cầu sử dụng Acid folic sẽ cao hơn. Đối với phụ nữ có thai và phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú thì nhu cầu sử dụng Acid folic cần cao gấp rưỡi so với thông thường là 600mcg/người/ngày.

Để đảm bảo lượng Acid folic cần thiết trong thời gian mang thai, ngoài việc ăn uống đủ chất cũng như sử dụng những dưỡng chất cần thiết kể cả Acid folic có trong thực phẩm, phụ nữ mang thai cần được bổ sung thêm lượng Acid folic cần thiết thông qua đường uống. Liều dùng Acid folic bằng đường uống là 400mcg/ngày.

Là một loại vitamin tan trong nước, Acid folic được đào thải ra ngoài cơ thể thông qua nước tiểu và mồ hôi trong trường hợp chúng được đưa vào cơ thể với liều lượng cao. Đối với Acid folic, liều an toàn là rất rộng.

Theo báo cáo được thực hiện bởi nhóm chuyên gia quốc tế về các khoáng chất và vitamin vào năm 2002, giới hạn trên cho phép của vitamin B9 (Acid folic) là 1000mcg/ngày cho những người trưởng thành.

Cách bổ sung Acid folic hiệu quả

Để giúp cơ thể có được lượng Acid folic cần thiết cũng như bổ sung đủ những chất dinh dưỡng trong thời gian mang thai, mẹ bầu cần ăn uống hợp lý. Cùng với đó là sử dụng đa dạng các loại thực phẩm và thay đổi liên tục các loại thức ăn.

Trong thời gian mang thai, ngoài chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, phụ nữ có thai cần phải bổ sung thêm viên Acid folic, sắt và vitamin C.

Phụ nữ đang trong thời gian mang thai cần uống một viên sắt – Acid mỗi ngày với hàm lượng 400mcg Acid folic và 60mg sắt. Sử dụng mỗi ngày từ khi có thai cho đến sau khi sinh con 1 tháng.

Để phòng ngừa tình trạng thiếu Acid folic, phụ nữ khi có dự định hoặc chuẩn bị có thai cần uống Acid folic trước khi mang thai.

Hiện nay để phòng chống tình trạng thiếu máu dinh dưỡng, ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam khuyến khích phụ nữ từ 15 – 35 tuổi (độ tuổi sinh đẻ) cần uống thêm viên Acid folic và sắt 1 viên/tuần. Sử dụng 4 tuần liền trong 1 năm.

Nguồn bổ sung Acid folic cho phụ nữ mang thai

Ngoài việc sử dụng thuốc uống, Acid folic còn có nhiều trong các loại thực phẩm. Đặc biệt là trong các loại rau lá xanh như cải làn, súp lơ xanh. Trong các loại hạt như đỗ đỏ, đỗ tương, đỗ đen, trong các loại nước ép hoa quả và các loại trái cây tươi thuộc họ cam quýt. Bên cạnh đó, rất nhiều Acid folic còn được tìm thấy trong gan của các loại gia cầm và gia súc.

Măng tây

Măng tây là một loại thực phẩm chứa nhiều Acid folic nhất. Hàm lượng Acid folic được tìm thấy trong 5 cây măng tây là 1000mcg. Khi sử dụng loại thực phẩm này, mẹ bầu không nên nấu măng tây quá lâu. Bởi việc nấu măng tây quá lâu có thể làm tổn thất lượng Acid folic quý giá.

Rau chân vịt

Rau chân vịt là một loại rau nổi bật trong số những loại rau xanh sẫm màu bởi loại rau này có chứa một hàm lượng lớn Acid folic. Bên cạnh đó các nhà nghiên cứu còn tìm thấy một lượng lớn chất sắt bên trong rau chân vịt. Chính vì thế mẹ bầu nên ăn nhiều loại rau này trong thời gian mang thai để bổ sung những dưỡng chất cần thiết.

Súp lơ

Súp lơ cũng là một trong những loại rau xanh có hàm lượng Acid folic cao. Hàm lượng Acid folic có trong loại rau này chỉ đứng sau măng tây và rau chân vịt. Bên cạnh đó, bên trong súp lơ còn là một hàm lượng chất xơ phong phú. Lượng chất xơ này có thể giúp phụ nữ mang thai giảm nguy cơ bị táo bón.

Lòng đỏ trứng

Lòng đỏ trứng gà là nơi tập trung những dưỡng chất quan trọng gồm: Acid folic, chất sắt, vitamin A, vitamin D… Chính vì thế lòng đỏ trứng gà là một nguồn thực phẩm rất tốt góp phần giúp phụ nữ mang thai bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng.

Đậu tương

Các loại đậu đều chứa một hàm lượng Acid folic rất cao. Trong đó hàm lượng Acid folic của đậu tương là cao nhất.

Khoai tây

Khoai tây là một loại thực phẩm thuộc thân rễ. Ngoài hàm lượng Acid folic rất cần thiết cho cơ thể mẹ bầu, bên trong khoai tây còn chứa khoáng chất kẽm. Lượng chất kẽm trong loại thực phẩm này sẽ giúp phụ nữ mang thai thúc đẩy sự phát triển dây thần kinh não của trẻ nhỏ.

Ngũ cốc thô

Lượng ngũ cốc chưa qua quá trình tinh chế còn giữ nguyên hàm lượng Acid folic. Chính vì thế việc mẹ bầu sử dụng ngũ cốc thô sẽ góp phần cung cấp một lượng Acid folic cần thiết cho cơ thể. Ngoài ra việc đưa ngũ cốc thô vào món ăn chính còn giúp mẹ bầu hấp thu được nhiều chất xơ, vitamin và một số dưỡng chất quan trọng khác.

Gan động vật

Trong gan động vật có chứa Acid folic. Chính vì thế phụ nữ có thể sử dụng một lượng gan thích hợp trong thời gian mang thai. Phụ nữ mang thai không nên ăn nhiều gan vì sẽ hấp thụ nhiều vitamin A. Điều này gây ảnh hưởng không tốt cho cả mẹ bầu và thai nhi.

Cam

Cam là một loại hoa quả mang giá trị dinh dưỡng rất cao. Trong loại hoa quả này chứa rất nhiều Acid folic, vitamin C và những dưỡng chất có lợi khác rất tốt cho cơ thể của mẹ bầu và thai nhi. Ngoài ra lượng chất xơ trong cam còn giúp phụ nữ mang thai giảm nguy cơ bị táo bón.

Sữa

Sữa là một loại thứ uống rất tốt cho cơ thể của mẹ bầu và thai nhi. Bởi loại thức uống này có thể giúp phụ nữ mang thai bổ sung những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể. Cụ thể như Acid folic, canxi, protein và một số chất dinh dưỡng quan trọng khác. Việc uống sữa sẽ giúp cơ thể hấp thu những dưỡng chất quan trọng một cách dễ dàng và thuận lợi, rất hữu hiệu cho phụ nữ mang thai và thai nhi.

Acid folic

Tuy phụ nữ mang thai có thể bổ sung cho cơ thể lượng Acid folic cần thiết có trong các loại thực phẩm, nguồn thức ăn phong phú. Tuy nhiên chất này lại rất dễ bay hơi trong quá trình chế biến. Chính vì thế, dù phụ nữ mang thai có ăn nhiều thực phẩm chứa Acid folic cũng rất khó để đảm bảo cơ thể đã được cung cấp một lượng Acid folic cần thiết. Bên cạnh việc ăn uống đủ chất, tốt nhất mẹ bầu nên sử dụng thêm Acid folic đường uống (viên sắt/Acid folic) theo sự hướng dẫn và chỉ định liều dùng từ bác sĩ chuyên khoa. Phụ nữ mang thai nên uống sắt – Acid foli giữa hai bữa ăn. Bên cạnh đó mẹ bầu nên uống kèm thuốc cùng với nước cam giúp kích thích và tăng khả năng hấp thụ. Lưu ý, bạn tuyệt đối không được uống viên sắt – Acid folic cùng với cà phê hoặc nước trà.

Bài viết là những thông tin cơ bản về vấn đề “Lợi ích của việc bổ sung acid folic khi mang thai là gì?”. Bên cạnh đó là thông tin về cách dùng, liều lượng và nguồn bổ sung Acid folic cho phụ nữ mang thai. Hy vọng những thông tin này có thể giúp phụ nữ có thai hiểu thêm về Acid folic. Đồng thời nắm rõ kế hoạch bổ sung lượng Acid folic cần thiết trong thai kỳ giúp thai nhi khỏe mạnh và ngăn ngừa được nguy cơ dị tật ống thần kinh xảy ra ở thai nhi. Bên cạnh việc bổ sung Acid folic và các chất dinh dưỡng, mẹ bầu đừng quên luyện tập đều đặn và có thời gian nghỉ ngơi hợp lý.

Azelaic Acid Là Gì? Công Dụng Của Azelaic Acid Và Cách Dùng

Azelaic Acid Là Gì? Công Dụng Của Azelaic Acid Và Cách Sử Dụng

Nếu bạn đang đang muốn tìm một thành phần skincare đa năng có khả năng trị mụn, sáng da, hỗ trợ điều trị Rosacea và đặc biệt ít kích ứng, dễ thấm  thì Azelaic Acid là cái tên tuyệt vời

Azelaic Acid sẽ đặc biệt phù hợp với những bạn có  làn da cực kì nhạy cảm, da yếu, hoặc mẹ bầu đang có thai vì tính an toàn của nó

Sau này mình sẽ giải đáp cho mọi người Azelaic acid là gì, tác dụng của Azelaic acid, cách dùng cũng như một số sản phẩm Azelaic acid chất lượng.

Bắt đầu nào!

1. Azelaic Acid là gì?

Azelaic acid là một dicarboxylic acid bão hòa có trong tự nhiên (được tìm thấy ở lúa mạch và lúa mì và một lượng nhỏ trên da và trong cơ thể người)

Azelaic acid đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị mụn trứng cá (cả viêm lẫn không viêm). Ngoài ra còn điều trị các tình trạng rối loạn tăng sắc tố da (nôm na là Azelaic giúp trị trị nám da và nốt ruồi ác tính hiệu quả)

Azelaic acid có một số đặc tính sau đây

tác dụng kháng khuẩn đối với cả vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí (P. acnes).

kháng viêm

bình thường hóa quá trình sừng hóa của da

ức chế tyrosinase, enzyme quan trọng để hình thành hắc tố trên da

Azelaic acid có khả năng điều trị nhiều loại mụn (viêm và không viêm), tăng sắc tố da và rosacea (đỏ da)

Một nguyên nhân nữa khiến Azelaic acid nên nằm trong routine chăm sóc da của bạn là bởi mức độ an toàn của thành phần này khá tốt và không có nhiều tác dụng phụ:

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Azelaic acid không độc hại, không gây nghiện và không gây quái thai

2. Công dụng của Azelaic Acid

Azelaic acid điều trị tình trạng rối loại sắc tố da

Azelaic acid (AZ) thoa ngoài da (15-20%) được báo cáo là có hiệu quả chống lại tăng sắc tố da gây ra bởi:

Các tác nhân vật lý hoặc quang hóa,

Melanoderma sau viêm, nám, chloasma (mặt nạ thai kỳ/rám má),

Lentigo maligna (nốt ruồi ác tính), và các tổn thương nguyên phát của ung thư hắc tố lentigo maligna (hiệu quả khá khả quan, hơn 50% bệnh nhân không tái lại và các bệnh nhân tái lại cũng nhanh khỏi nếu sử dụng lại AZ) và malignant melanoma

– Breathnach và cộng sự [2] cho rằng 20% Azelaic acid có thể mang lại kết quả tốt cho điều trị tăng sắc tố sau bỏng, chấn thương vật lý, herpes zoster, mụn trứng cá và viêm. Tăng sắc tố do các chất hóa học cũng có thể điều trị bởi AZ. Tuy vậy, Azelaic acid không có tác dụng ngăn ngừa sắc tố da bình thường xuất hiện gây ra bởi các tia UV trong ánh sáng.

– Một nghiên cứu của Verallo và cộng sự [1] tìm thấy rằng khi chữa trị 155 bệnh nhân với cả Azelaic acid 20% và hydroquinone 2%, mỗi ngày 2 lần trong 24 tuần thi kết quả là 73% bệnh nhân chữa trị với Azelaic acid cải thiện tốt, trong khi HQ 2% chỉ có cải thiện trong 19% bệnh nhân nhóm hydroquinone.

– Đáng chú ý là nghiên cứu của Balina năm 1991 đã so sánh hiệu quả của Azelaic acid (AZ) trong việc điều trị melasma (nám da) với hydroquinone 4% (HQ) trên 329 người trong 24 tuần, sau khi được chứng minh là có hiệu quả vượt trội hơn hydroquinone 2%

Hiệu quả của Azelaic acid có thể so sánh với Hydroquinone 4% nhưng ít tác dụng phụ hơn

Hiệu quả của Azelaic acid trị mụn

Bên cạnh trị thâm và nám, Azelaic Acid còn rất hiệu quả trong điều trị mụn và là phương pháp điều trị nhiều loại mụn khác nhau.

Trong bốn đặc điểm sinh lý bệnh chính của mụn như tăng sừng, sản xuất bã nhờn, tăng sinh vi khuẩn và viêm, thì Azelaic Acid dạng bôi tại chỗ giúp ổn định quá trình sừng hóa, giảm sự tăng sinh của P. acnes và đã được chứng minh là có hiệu quả với cả loại mụn không viêm và mụn viêm

Azelaic acid có thể điều trị được nhiều loại mụn, bao gồm cả mụn sưng viêm và mụn không viêm

Chính vì có tác dụng trị mụn tốt và an toàn hơn những hoạt chất khác, nên Azelaic Acid là thành phần trị mụn cho bà bầu được tin tưởng

Nghiên cứu về tác dụng của Azelaic acid trong việc trị mụn

Theo nghiên cứu của Cavicchini vào năm 1989 [3], khi so sánh với Benzoyl Peroxide 5% thì AZ là một phương pháp trị mụn hiệu quả cho mụn trứng cá đỏ.

Ông thực hiện 2 nghiên cứu, 1 nghiên cứu với mẫu là 100 bệnh nhân và nghiên cứu còn lại là mẫu 309 bệnh nhân để so sánh hiệu quả giữa Benzoyl Peroxide 5% và AZ 20%.

Kết quả của nghiên cứu mở với mẫu là 100 bệnh nhân là:

Mụn không viêm: giảm 32%% sau khi sử dụng 4 tháng. Không quan sát được sự cải thiện đáng kể trong những tháng sau.

Papulo pustular (mụn viêm, mụn mủ) cho thấy sự cải thiện rõ rệt sau 4 tuần về số lượng mụn viêm quan sát được. Sau đó, ở mốc 3 tháng và 6 tháng vẫn còn thấy sự cải thiện của da và mức độ cải thiện là 54% và 72% tương ứng.

Nodular acne và acne conglobata (mụn nang): do chỉ có một số lượng nhỏ bệnh nhân gặp loại mụn này nên tác giả không thể suy luận tổng quát về khả năng của AZ đối với mụn này.

Theo tác giả quan sát, AZ có tác dụng đáng kể trong việc giảm tổn thương sưng viêm, làm cho mụn mềm hơn và nhỏ lại. Trong 1 trường hợp mụn nang Nodular và 2 trường hợp Conglobata, việc điều trị lâu dài với AZ đã giúp bệnh nhân hoàn toàn hết mụn, chỉ để lại sẹo trong các lần kiểm tra sau đó. Trong một số trường hợp khác, AZ có hỗ trợ giảm sưng viêm nhưng không hoàn toàn giúp bệnh nhân khỏi bệnh

Kết luận: AZ hiệu quả trong việc trị mụn khá tương đương với benzoyl peroxide và ít kích ứng hơn, tuy vậy bạn cần duy trì do Azelaic acid hoạt động khá chậm trên da. Bên cạnh đó Azelaic acid sẽ hiệu quả hơn đối với các loại mụn sưng, viêm hơn là các mụn không sưng viêm.

Bên cạnh đó, AZ cũng được so sánh và đánh giá về hiệu quả trị mụn với các thành phần phổ biến khác như tretinoin, erythromycin và tetracycline.

Cụ thể

Azelaic Acid vs Tretinoin: Trong thử nghiệm lâm sàng của Katsambas và cộng sự [9], khi điều trị trong 6 tháng với 289 bệnh nhân thì khả năng điều trị mụn không viêm của 20% Azelaic acid tương đương với 0,05% Tretinoin và ít tác dụng phụ hơn

Azelaic acid vs Erythromycin: Azelaic acid 20% có kết quả trị mụn viêm và không viêm tương đương với thuốc bôi 2% erythromycin (một loại kháng sinh trị mụn)

Ngoài ra, Azelaic acid cũng có khả năng tương đương với Tetracycline đường uống (với liều 0,5 – 1g/ ngày) ở mụn comedonal (mụn không viêm) và mụn viêm nhẹ – nặng

ĐẶC BIỆT, Azelaic có hiệu quả khá ấn tượng khi so sánh với Isotretinoin đường uống – liệu pháp trị mụn được xem là hiệu quả nhất (liều 0,5 – 1mg/kg/ngày).

Sau 6 tháng, các bệnh nhân dùng Azelaic Acid đã khỏi 100% mụn nang! Họ cũng thấy giảm 88% mụn đầu trắng và sẩn, và giảm 70% lỗ chân lông bị tắc.

So sánh với Isotretinoin thì mụn nang của họ sạch 100%, và giảm 97% mụn đầu trắng và sẩn, và 83% lỗ chân lông bị tắc. Mặc dù nhìn tổng thể thì Azelaic Acid không đánh bại được Isotretinoin nhưng được xem là khá tốt và có thể là một liệu pháp thay thế cho Isotretinoin.

Azelaic acid có khả năng trị mụn tương đương với Benzoyl peroxide 5%, tretinoin 0,05%, erythromycin 2%, tetracycline đường uống và có thể là liệu pháp thay thế isotretinoin đường uống

Hiệu quả của Azelaic acid trong điều trị Rosacea

Ngoài ra, theo Azelaic acid cũng có tác dụng tốt trong việc điều trị Rosacea (chứng đỏ da).

Dữ liệu gần đây cho thấy sự hoạt động quá mức bất thường của hệ thống miễn dịch bẩm sinh là nguyên nhân chính dẫn đến sinh lý bệnh của bệnh rosacea. Azelaic acid 15% dạng bôi đã được chứng minh là làm giảm hoạt động của protease serine ở da và giúp đảo ngược những thay đổi này

Theo nghiên cứu của Elewski và đồng nghiệp [4]. Việc sử dụng Azelaic acid 15% trong 15 tuần đã cho thấy sự khả năng vượt trội hơn của Azelaic so với 0,75% metronidazole (một loại thuốc thường dùng trong điều trị Rosacea) trong việc điều trị các triệu chứng của Rosacea.

Bên cạnh đó, theo nghiên cứu [5], Azelaic acid 20% có hiệu quả đáng kể khi điều trị Rosacea trong 9 tuần với mức độ kích ứng nhẹ. Tác giả đã so sánh giữa Azelaic 20% và một loại gel giả dược bình thường và bệnh nhân được hướng dẫn thoa một loại một nửa bên mặt của mình. Sau 9 tuần, tác dụng của Azelaic acid đối với Rosacea được thể hiện rõ hơn bên nửa mặt sử dụng sản phẩm và rất ít kích ứng bị xảy ra, và không có bệnh nhân bỏ giữa chừng do tác dụng phụ.

Azelaic acid là một thành phần hữu ích, có khả năng trị mụn ngang ngửa tretinoin (có thể trị mụn không viêm và viêm, tuy nhiên tốt hơn ở khoản trị mụn viêm); hỗ trợ điều trị rối loạn sắc tố (trị nám ngang ngửa Hydroquinone) và Rosacea và hầu như rất ít tác dụng phụ!!!

3. Kết hợp các hoạt chất khác

Azelaic acid kết hợp với Benzoyl Peroxide

Azelaic kết hợp với Benzoyl Peroxide/ Tretinoin/ Clindamycin/ hỗn hợp Erythromycin + Benzoyl Peroxide

Nghiên cứu chỉ ra kết quả là hiệu quả của Azelaic acid có thể được nâng cao hơn trong việc điều trị mụn nếu kết hợp với những dược phẩm khác như: Benzoyl peroxide 4% gel, hoặc clindamycin 1% gel, hoặc tretinoin 0,025%% hoặc hỗn hợp erythromycin 3% + benzoyl peroxide 5%.

Azelaic acid kết hợp với tretinoin trong điều trị nám da melasma

Như đã nói ở trên, thì Azelaic acid có tác dụng trị nám da khá tuyệt vời. Và hiệu quả của Azelaic sẽ được nâng cao hơn nếu kết hợp với tretinoin 0,05%. Khi so sánh kết quả của kết hợp Azelaic và Tretinoin với tác dụng của Azelaic riêng lẻ, tác giả phát hiện rằng Tretinoin làm tăng khả năng giảm sắc tố của Azelaic acid, thể hiện bằng khả năng đáp ứng nhanh hơn và cải thiện đáng kể hơn trong 3 tháng đầu khi sử dụng và đồng thời cũng mang lại tỷ lệ đánh giá tốt hơn khi kết thúc liệu trình.

Azelaic acid kết hợp với AHA

Một điều mà mọi người hay nhầm lẫn, đó là: azelaic acid là AHA. Câu trả lời là không. Hai chất này có thể kết hợp với nhau chứ không phải là 1.

Azelaic acid có thể kết hợp với AHA để điều trị tăng sắc tố cho các bệnh nhân có da tối màu thay cho hydroquinone 4%. Hydroquinone là một chất làm sáng da, điều trị tăng sắc tố hiệu quả cho các làn da sáng màu, tuy vậy ở các làn da tối màu hơn có thể làm tình trạng tăng sắc tố da tồi tệ hơn.

Nhóm nghiên cứu sử dụng Azelaic acid 20% và glycolic acid 15 – 20% so sánh với Hydroquinone 4% trong nghiên cứu kéo dài 24 tuần và cho thấy kết hợp Azelaic acid và AHA có hiệu quả tương đương với hydroquinone 4%, tuy nhiên có tác dụng phụ là kích ứng nhiều hơn.

Azelaic acid kết hợp với BHA

Không có quá nhiều nghiên cứu về sự kết hợp Azelaic acid và BHA (Salicylic acid), ngoại trừ một bài mình tìm được là so sánh peel Azelaic 20% + BHA 20% so sánh với peel TCA (trichloroacetic acid) 25% trong việc điều trị mụn.

Kết quả cho thấy, peel Azelaic acid + BHA giảm rõ rệt số lượng mụn viêm của bệnh nhân hơn khi so sánh với peel TCA, tuy nhiên peel TCA lại giảm số lượng mụn không viêm tốt hơn; khi so sánh tổng quát ở cuối liệu trình thì 2 peel đều có tác dụng trị mụn hiệu quả đối với mụn nhẹ – vừa và không có sự khác biệt nhau rõ ràng, tuy nhiên peel AZ và BHA ít tác dụng phụ như kích ứng hơn. Từ đó có thể thấy có thể kết hợp Azelaic acid và BHA để trị mụn viêm

4. Cách dùng Azelaic Acid 

Liều dùng: khoảng 1 đốt ngón tay, mỗi ngày 1 lần (có thể sử dụng sáng hoặc tối, tùy rountine). Sử dụng trước hay sau kem dưỡng đều được, tùy vào sản phẩm mà bạn dùng

Theo tham khảo từ anh blogger simpleskincarescience và kinh nghiệm cá nhân của mình, bạn có thể sử dụng sau khi rửa mặt sạch và trước khi sử dụng kem dưỡng.

Thời gian: Nếu trị mụn viêm, bạn có thể thấy kết quả sau khoảng 4 tuần. Nếu điều trị rối loạn sắc tố, có thể kéo dài đến 6 tháng để thấy kết quả rõ rệt

Nên chọn Azelaic acid dạng gel hay kem?

Về texture sản phẩm, sản phẩm dạng gel được cho là sẽ mang lại hiệu quả cao hơn do khả năng thâm nhập vào da tốt hơn so với sản phẩm dạng kem

5. Các sản phẩm chứa Azelaic acid tham khảo

Là một thành phần tuyệt vời nhưng Azelaic acid lại ít phổ biến, có thể là do đây là một thành phần khá mới (được FDA chấp thuận năm 2002 để điều trị Rosacea, còn những thành phần trị mụn khác đã được nghiên cứu từ lâu).

Ngoài ra, một lý do nữa là Azelaic acid thường được xem là có hiệu quả từ 15 – 20% trở lên mà các sản phẩm Azelaic ở nồng độ này đều là thuốc kê theo đơn, còn các thuốc OTC thì chỉ từ 10% trở xuống nên hiệu quả không tốt bằng.

Tuy vậy, sau khi tìm hiểu một thời gian thì cũng tìm được một số sản phẩm, thuốc azelaic acid để recommend cho các bạn đây!

Lưu ý: Sản phẩm chứa Azelaic aci ở mục a) và b) là dược mỹ phẩm, mục c) là mỹ phẩm

a) Azelaic nồng độ 20%

1) Derma forte: Azelaic 20% dạng gel

Azelaic acid 200mg

2) Skinoren: 20% dạng kem

Dạng kem Skinoren chứa nhiều thành phần hơn dạng gel, cung cấp nhiều chất làm mềm da hơn nên phù hợp với các bạn da thường và da khô.

b) Azelaic nồng độ 15%

1) Skinoren: 15% dạng gel

Nhìn chung Skinoren dạng gel chứa ít thành phần hơn nên khả năng kích ứng sẽ ít hơn dạng kem. Tuy vậy dạng gel có thể sẽ không phù hợp với các bạn da khô, phù hợp với các bạn da dầu.

Mua trên Shopee

c) Azelaic nồng độ 10%

2) The Ordinary: sản phẩm dạng gel-cream thấm nhanh, phù hợp cho hầu hết các loại da và được hãng gợi ý sử dụng vào bước cuối cùng như kem dưỡng sau serum và dầu dưỡng

Nguồn tham khảo

[1] Verallo-Rowell, V. M., Verallo, V., Graupe, K., Lopez-Villafuerte, L., & Garcia-Lopez, M. (1989). Double-blind comparison of azelaic acid and hydroquinone in the treatment of melasma. Acta dermato-venereologica. Supplementum, 143, 58-61.

[2] Breathnach, A. C., Nazzaro-Porro, M., Passi, S., & Zina, G. (1989). Azelaic acid therapy in disorders of pigmentation. Clinics in dermatology, 7(2), 106-119.

[3] Cavicchini, S., & Caputo, R. (1989). Long-term treatment of acne with 20% azelaic acid cream. Acta Derm Venereol Suppl (Stockh), 143, 40-44.

[4] Elewski, B. E., Fleischer, A. B., & Pariser, D. M. (2003). A comparison of 15% azelaic acid gel and 0.75% metronidazole gel in the topical treatment of papulopustular rosacea: results of a randomized trial. Archives of dermatology, 139(11), 1444-1450.

[5] Carmichael, A. J., Marks, R., Graupe, K. A., & Zaumseil, R. P. (1993). Topical azelaic acid in the treatment of rosacea. Journal of Dermatological Treatment, 4(sup1), S19-S22.

Tìm hiểu thêm về những thành phần khác: