Cong Dung Cua Tra Dau Den / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Cong Dung Cua Glucosamine Hcl 1500Mg With Msm 1500Mg

Đổi trả hàng miễn phí trong 7 ngày

Giao hàng & Thanh toán tận nơi toàn quốc

SÁNG nhận CHIỀU giao (Áp dụng Tp HCM)

Cam kết Healthy Care 100% – Hoàn tiền 300% nếu hàng giả, kém chất lượng, …

– Viên Uống Bổ Khớp Kirkland Cong Dung Cua Glucosamine Hcl 1500Mg With Msm 1500Mg with MSM 1500mg Mỹ ngăn ngừa bệnh loãng, giảm các cơn đau về khớp, trị bệnh viêm khớp… – Thành phần Viên Uống Bổ Khớp Kirkland Cong Dung Cua Glucosamine Hcl 1500Mg With Msm 1500Mg có chứa Glucosamine và MSM tốt cho xương khớp và chấm dứt các cơn đau. – Hỗ trợ và ngăn ngừa các biến chứng về xương khớp.

Tình trạng: Còn hàng Còn hàng 750O33393

Đã Mua: 172472

Giá bán: 570000 570000 570.000₫ Quà tặng kèm theo:

+ Miễn Phí vận chuyển toàn quốc

Viên Uống Bổ Khớp Kirkland Glucosamine Hcl 1500 Mg Mỹ Ngăn Ngừa Thoái Hóa Xương Khớp

Viên uống hỗ trợ xương khớp của Mỹ Cong Dung Cua Glucosamine Hcl 1500Mg With Msm 1500Mg Kirkland là sản phẩm thích hợp dùng cho những người có các bệnh về viêm khớp, thoái hóa các khớp xương và đặc biệt là loãng xương… Đồng thời, nó cùng có tác dụng tốt cho những người thường xuyên chơi thể thao hoặc vận động mạnh và liên tục trong công việc ….

Viên Uống Bổ Khớp Kirkland Glucosamine HCL 1500 mg Mỹ

Glucosamine có tác dụng gì?

Glucosamine là một trong những thành phần cơ bản cấu tạo nên sụn, chất hoạt dịch và góp phần tạo nên cấu trúc xương bền chắc cho cơ thể. Glucosamine rất cần thiết cho việc duy trì trạng thái mạnh khỏe và toàn vẹn các cấu trúc đối với xương khớp. Đảm bảo chức năng của sụn và tối ưu hóa quá tình vận động.Glucosamine và MSM đây chính là 1 tổ hợp hoạt chất hiệu quả trong việc hỗ trợ khả năng vận động, bôi trơn các khớp xương, duy trì trạng thái khỏe mạnh cho sụn và các tế bào xương.

Tác dụng của MSM đối với sụn khớp:

– MSM (Methylsulfonylmethane) l à 1 hợp chất Sulfat hữu cơ cực kỳ quan trọng đối với cơ thể. Hoặc chất này đặc biệt cần thiết khi kết hợp với Glucosamine để tạo nên Collagen – một thành phần quan trọng giúp cho khớp và xương khỏe mạnh. Tác dụng tối ưu của nó là trị dứt các cơn đau.

– Tác dụng của chất MSM: các cơn đau phần lớn tập trung và tác động đến tế bào cơ thịt. Cơ thể chúng ta có thể cảm nhận được nhiều loại cơn đau khác nhau nhưng phổ biến nhất là những cơn đau do lực áp đè ép xuống các tế bào trong cơ thể.Khi tế bào của cơ thể chúng ta bắt đầu chịu áp lực đến từ môi trường bên ngoài, nó sẽ bị tổn thương dẫn đến viêm và trương phù lên. Hiệu quả khả quan của MSM chính là loại bỏ việc chịu lực áp đối với các tế bào qua đó sẽ giảm các cơn đau và loại bỏ nó một cách tối đa.

Viên Uống Bổ Khớp Kirkland Cong Dung Cua Glucosamine Hcl 1500Mg With Msm 1500Mg Mỹ là gì?

– Viên Uống Bổ Khớp Kirkland Cong Dung Cua Glucosamine Hcl 1500Mg With Msm 1500Mg của Mỹ thích hợp sử dụng dành cho những người có các triệu chứng về viêm khớp, thoái hóa các khớp xương, đặc biệt công dụng rất tốt giúp hỗ trợ điều trị loãng xương.

– Công thức bổ sung Cong Dung Cua Glucosamine Hcl 1500Mg With Msm 1500Mg và MSM 1500mg giúp tác dụng nhanh và lâu dài, Khi bạn ngừng uống, sức khỏe khớp vẫn đảm bảo được duy trì.

– Đối với những người sau 50, bổ sung dưỡng chất cho khớp để ngừa thoái hóa khớp, tái tạo sụn hỗ trợ vận động, đi lại là phương pháp lý tưởng.

– Bổ Khớp Cong Dung Cua Glucosamine Hcl 1500Mg With Msm 1500Mg Mỹ tăng cường khả năng vận động, hiệu quả rõ rệt sau khi sử dụng từ 06 tuần trở lên.

Đối tượng sử dụng Viên Uống Bổ Khớp Kirkland Cong Dung Cua Glucosamine Hcl 1500Mg With Msm 1500Mg Mỹ:

– Người bị bệnh viêm khớp, thoái hóa sụn khớp, thoái hóa khớp, chấn thương xương khớp do tai nạn hoặc do tập luyện thể thao. Sản phẩm được khuyến cáo sử dụng cho người già, có tác dụng phòng ngừa các bệnh xương khớp, chống loãng xương, xương xốp, xương giòn.

Những cơn đau xương khớp làm ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống hàng ngày

Công dụng của Viên Uống Bổ Khớp Kirkland Cong Dung Cua Glucosamine Hcl 1500Mg With Msm 1500Mg Mỹ:

– Cong Dung Cua Glucosamine Hcl 1500Mg With Msm 1500Mg nuôi dưỡng các mô liên kết trong sụn và dịch khớp đồng thời hỗ trợ cấu trúc và chức năng của khớp.

– Giảm các triệu chứng sưng, viêm, khó cử động ở bệnh viêm xương khớp mãn tính.

– Hỗ trợ tái tạo, tu sửa lại các sụn bị tổn thương, giảm các triệu chứng đau và làm chậm tiến trình của viêm khớp mạn.

– Kirkland Glucosamine ngăn ngừa các biến chứng về bệnh viêm khớp, tăng cường chất dịch.

– Bổ sung MSM giúp chấm dứt nhanh chóng cơn đau viêm xương khớp.

Người già là đối tượng thường hay mắc các bệnh xương khớp nhất

Ứng dụng lâm sàng của Glucosamine:

Ðã có rất nhiều nghiên cứu thử nghiệm so sánh với các loại thuốc kháng viêm không các hợp chất chất béo hữu cơ hòa tan (NSAID), cho kết quả như sau:

– Cải thiện triệu chứng viêm khớp như đau, tầm độ khớp tương đương với NSAID trong thời gian ngắn và càng vượt trội hẳn nếu uống thuốc thời gian càng dài.

– Glucosamine 1500mg an toàn hơn hẳn với các loại NSAID vì nó ít tác dụng phụ hơn.

– Phối hợp NSAID và Glucosamine có kết quả tốt hơn khi chỉ dùng NSAID trong thời gian ngắn.Tiếp đó ngưng NSAID, tiếp tục sử dụng Glucosamine tình trạng cải thiện vẫn tiếp tục được duy trì.

– Khi dùng NSAID những ích lợi giảm triệu chứng cho bệnh nhân sẽ nhanh chóng mất đi ngay sau khi ngưng thuốc. Nhưng với Glucosamine thì tác dụng vẫn tiếp tục đến một thời gian sau đó.

– Bệnh nhân tuân thủ phác đồ điều trị dùng Glucosamine càng dài thì lợi ích kinh tế càng lớn vì tính an toàn và hiệu quả của nó càng được phát huy.

Thành Phần Của Viên Uống Bổ Khớp Kirkland Glucosamine Hcl 1500 Mg Mỹ

– Viên uống Glucosamine Chondroitin có công thức tiên tiến có hàm lượng cao Glucosamine (1500mg) và Chondroitin (1200mg), Sodium (Natri 100mg) hỗ trợ sức khỏe xương khớp, phòng chống thoái hóa xương khớp.

– Sản phẩm không chứa đường, không chứa tinh bột, không chứa gluten, không có chất tạo màu và hương vị nhân tạo.

Thành phần cho 2 viên nén;

Thành phần %giá trị dinh dưỡng hàng ngày

Calo 10

Tinh bột 2g 1%

Chất xơ 0.5g 2%

Glucosamine HCl 1500mg

MSM 1500mg

Cụ thể:

– Glucosamine: Glucosamine là một loại amino-mono-saccharide có trong mọi mô của cơ thể con người. Glucosamine được cơ thể sử dụng để sản xuất ra các proteoglycan. Những phân tử proteoglycan này sẽ hợp lại các với nhau thành mô sụn. Nguồn cung cấp để tổng hợp Glucosamine sẽ lấy từ các glucose trong cơ thể. Khi các khớp bị viêm, lớp mô sợi của bao khớp và màng hoạt dịch sẽ làm giảm sự khuếch tán glucose vào các mô sụn. Hơn nữa hiện tượng viêm trong khớp đã gây ra hiện tượng tiêu thụ lượng glucose có giới hạn của cơ thể. Chính vì thế mà người bệnh bị thiếu hụt Glucosamine. Lúc này, việc bổ sung Glucosamine sulfate ngoại sinh là nguồn cung cấp tốt nhất cho sự sinh tổng hợp các proteoglycan trong cơ thể.Người ta đã nghiên cứu và thấy rằng Glucosamine sulfate có ái lực đặc biệt với các mô sụn. Nó giúp ức chế các men sinh học như là stromelysin và enzyme phá hủy các liên kết peptide trong collagen, gây phá hủy các sụn khớp. Trong các thực nghiệm tiến hành trên thỏ con, người ta thấy Glucosamine sulfate chỉ làm tăng thành phần các proteoglycan trong các mô sụn hư, cần sửa chữa mà không gây ảnh hưởng đến phần sụn khớp bình thường.

– MSM (Methylsulfonymethane) chính là một chất hữu cơ thiên nhiên bổ sung sulfur cho cơ thể. MSM tồn tại trong một số thảo mộc và ở lượng nhỏ trong thức ăn và uống hàng ngày. Là khoáng chất có hàm lượng đứng thứ 9 trong cơ thể, MSM ở dạng bột kết tinh tự nhiên, nó ổn định, không mùi, giúp trị dứt các cơn đau.

Viên Uống Bổ Khớp Kirkland Glucosamine Hcl 1500 Mg Mỹ Có Tốt Không?

– Viên Uống Bổ Khớp glucosamine hcl 1500mg chính hãng Kirkland Mỹ được điều chế trên cơ sở khoa học. Hai thành phần chính trong viên uống này đã được kiểm chứng với tác dụng hỗ trợ sụn khớp.

– Glucosamine và MSM rất thân thiện với cơ thể, hấp thu tốt và hiệu quả tích cực. Sản phẩm được sản xuất hiện đại trên quy trình khép kín, đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng.

– Sản phẩm của Mỹ được USP chứng nhận và cho phép lưu thông trên toàn cầu.

Hướng Dẫn Sử Dụng Viên Uống Bổ Khớp Kirkland Glucosamine Hcl 1500 Mg

Liều dùng Glucosamine HCL 1500mg Kirkland with MSM 1500mg:

– Đối tượng sử dụng: Nếu đang mang thai, cho con bú hoặc trong quá trình điều trị, cân nhắc sức khỏe cơ thể trước khi sử dụng.

– Liệu trình sử dụng: Để có kết quả tốt nhất, uống 2 viên glucosamine Kirkland mỗi ngày trong 1 bữa ăn hoặc uống 1 viên 2 lần trong ngày với các bữa ăn.

– Liều khuyến cáo là 1.500mg mỗi ngày, dùng liên tục hay có chu kỳ trong một năm.

Lưu ý:

– Không dùng quá liều.

– Phụ nữ mang thai, đang cho con bú, hay sử dụng bất cứ các loại thuốc nào khác, nên hỏi ý kiến bác sỹ trước khi dùng.

– Khi dùng kết hợp một số thuốc nhất định theo toa, chế độ ăn uống không hợp lý có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn như:

+ Giảm hiệu quả thuốc.

+ Giảm khả năng hấp thụ thuốc.

+ Làm mất tác dụng hoặc giảm tác dụng thuốc.

– Những người bị dị ứng với tôm cua, sò, ốc hay hến và hải sản cũng không nên sử dụng Glucosamine HCL 375 viên.

– Những người bị các bệnh cảm cúm, nhiễm khuẩn tai – mũi – họng cần phải thận trọng trước khi sử dụng.

– Đối với bệnh nhân mắc các bệnh tiểu đường và người bị huyết áp thấp cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

– Người bị chứng loãng máu, máu khó đông hay rối loạn máu, chảy máu cần kiểm tra kết quả thường xuyên khi sử dụng Glucosamine vì chúng có thể sẽ làm tăng nguy cơ bị chảy máu.

========================================

THÔNG TIN SẢN PHẨM:

– Tên sản phẩm: Viên Uống Bổ Khớp Glucosamine HCL 1500mg– Thương hiệu: Kirkland– Xuất xứ: Mỹ– Hàm lượng: glucosamine 1500mg– Quy cách đóng gói: 375 viên/hộp– Hạn sử dụng: In trên vỏ hộp

TRUNG TÂM PHÂN PHỐI CHÍNH HÃNG:Hotline: 0967 393 766Địa chỉ: 55 Đường 47, KP6, chúng tôi Thủ Đức, HCM

Giao hàng tận nơi trên toàn quốc.

Chỉ Thanh toán sau khi Nhận hàng.

Đổi trả hàng miễn phí trong 7 ngày

Cam kết hàng chính hãng 100% – Hoàn tiền 300% nếu hàng giả, hàng kém chất lượng,…

Đặt hàng nhanh

685.000₫

800.000₫

495.000₫

720.000₫

1.600.000₫

545.000₫

Danh Gia Tac Dung Giam Dau Sau Mo Cua Magnesium Sulphate Truyen Tinh Mach

Published on

Luận văn Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ của magnesium sulphate truyền tĩnh mạch trong mổ chi dưới với gây tê tủy sống bằng bupivacain và fentanyl.Ngày nay, giảm đau sau mổ đã trở thành nhu cầu rất cần thiết đối với tất cả các bệnh nhân, giảm đau sau mổ tốt đảm bảo chất lượng hồi phục sức khỏe của người bệnh, giảm các biến chứng sau mổ, cải thiện kết quả phẫu thuật, giảm chi phí tốn kém sau mổ. Đau sau phẫu thuật chi dưới có mức độ đau vừa, thời gian đau kéo dài và cần giảm đau sau mổ

1. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Luận văn Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ của magnesium sulphate truyền tĩnh mạch trong mổ chi dưới với gây tê tủy sống bằng bupivacain và fentanyl.Ngày nay, giảm đau sau mổ đã trở thành nhu cầu rất cần thiết đối với tất cả các bệnh nhân, giảm đau sau mổ tốt đảm bảo chất lượng hồi phục sức khỏe của người bệnh, giảm các biến chứng sau mổ, cải thiện kết quả phẫu thuật, giảm chi phí tốn kém sau mổ. Đau sau phẫu thuật chi dưới có mức độ đau vừa, thời gian đau kéo dài và cần giảm đau sau mổ [2], [19]. MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.00146 Giá : 50.000đ Liên Hệ 0915.558.890 Sự ra đời của rất nhiều phương pháp giảm đau sử dụng trên lâm sàng đã đáp ứng phần nào yêu cầu giảm đau của bệnh nhân. Từ các phương pháp không dùng thuốc như: thư giãn, tập thở, liệu pháp tâm sinh lý, thôi miên, châm cứu…, đến các phương pháp dùng thuốc như: thuốc họ morphin, thuốc không steroid, rồi đến các phương pháp gây tê vùng, gây tê đám rối, gây tê ngoài màng cứng (NMC), bệnh nhân tự kiểm soát đau qua đường tĩnh mạch (PCA) hoặc qua khoang ngoài màng cứng (PCAE),.. mỗi phương pháp đều có những ưu khuyết điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp giảm đau sau mổ tùy thuộc vào từng bệnh nhân và điều kiện cụ thể của từng bệnh viện. Trong đó phương pháp gây tê tủy sống bằng bupivacain phối hợp với fentanyl để vô cảm trong mổ và kết hợp giảm đau sau mổ bằng PCA morphin cho phẫu thuật chi dưới đang được áp dụng khá phổ biến ở nước ta, song còn có những mặt hạn chế. Vì vậy việc phối hợp các thuốc như thế nào để có tác dụng hợp đồng giảm đau tốt và giảm bớt các tác dụng không mong muốn luôn được các nhà gây mê quan tâm và nghiên cứu. Magnesium sulphate (MgSO4) là một thuốc đã được biết đến như dùng để điều trị tiền sản giật, chống loạn nhịp và điều trị các trường hợp thiếu hụt ion Mg… Hiện nay trên thế giới đã có các nghiên cứu sử dụng MgSO4 tiêm vào khoang dưới nhện hay truyền tĩnh mạch để giảm đau sau phẫu thuật, tuy nhiên hiệu quả của nó còn cần nghiên cứu [36], [57], [67]. Ở nước ta chưa có một nghiên cứu nào sử dụng MgSO4 truyền tĩnh mạch để giảm đau sau mổ trên bệnh nhân phẫu thuật chi dưới.

2. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ của magnesium sulphate truyền tĩnh mạch trong mổ chi dưới với gây tê tủy sống bằng bupivacain và fentanyl” với mục hai mục tiêu sau: 1. Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ, tác dụng ức chế vận động của magnesium sulphate truyền tĩnh mạch trong mổ chi dưới với gây tê tủy sống bằng bupivacain và fentanyl. 2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp này. MỤC LỤC Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ của magnesium sulphate truyền tĩnh mạch trong mổ chi dưới với gây tê tủy sống bằng bupivacain và fentanyl ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1: TỔNG QUAN 13 1.1. LỊCH SỬ GTTS VÀ SỬ DỤNG BUPIVACAIN, OPIOID TRONG GTTS 13 1.1.1. Trên thế giới 13 1.1.2. Tại Việt Nam 15 1.2. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ LIÊN QUAN ĐẾN GTTS 16 1.2.1. Cột sống 16 1.2.2. Các dây chằng và màng 17 1.2.3. Các khoang 17 1.2.4. Tuỷ sống 18 1.2.5. Dịch não tuỷ 19 1.2.6. Phân phối tiết đoạn 20 1.2.7. Hệ thần kinh thực vật 21

3. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 1.3. SINH LÝ CỦA GTTS 21 1.3.1. Tác dụng vô cảm của GTTS 21 1.3.2. Tác dụng của GTTS lên huyết động 21 1.3.3. Tác dụng của GTTS lên chức năng hô hấp 22 1.3.4. Tác động của GTTS lên chức năng nội tiết 22 1.3.5. Tác dụng của GTTS lên hệ tiêu hoá 22 1.3.6. Tác dụng của GTTS trên hệ tiết niệu và sinh dục 22 1.4. THUỐC DÙNG TRONG GTTS 23 1.4.1. Bupivacain 23 1.4.2. Fentanyl 27 1.5. MAGNESIUM SULPHATE 29 1.5.1. Đặc tính dược lực học, cơ chế tác dụng 29 1.5.2. Dược động học 30 1.5.3. Chỉ’ định 31 1.5.4. Chống chỉ định 31 1.5.5. Tính tương kỵ 32 1.5.6. Tương tác thuốc 32 1.5.7. Tác dụng không mong muốn 32 1.5.8. Thành phần của thuốc, dạng bào chế 32 1.6. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MAGNESIUM SULPHATE ĐỂ GIẢM ĐAU VÀ Dự PHÒNG ĐAU SAU MỔ 32

4. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 1.7. PHƯƠNG PHÁP GIẢM ĐAU DO BỆNH NHÂN Tự KIỂM SOÁT 34 1.7.1. Khái niệm 34 1.7.2. Hệ thống PCA 35 1.7.3. Thuốc morphin dùng trong PCA 36 1.7.4. Cách sử dụng và những phiền nạn gặp phải 37 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN CHỌN BỆNH NHÂN 38 2.1.1. Đối tượng 38 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 38 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ 38 2.1.4. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu 39 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 39 2.2.2. Các tiêu chí nghiên cứu 39 2.2.3. Kỹ thuật tiến hành 40 2.2.4. Các chỉ số đánh giá tại các thời điểm 44 2.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 46 2.3.1. Đánh giá thời gian ức chế cảm giác đau ở T12 46 2.3.2. Đánh giá tác dụng ức chế vận động 46 2.3.3. Đánh giá mức phong bế tối đa 47 2.3.4. Ảnh hưởng đến tuần hoàn 47

7. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 4.1.8. Thời gian phẫu thuật 69 4.2. HIỆU QUẢ ỨC CHẾ CẢM GIÁC 70 4.2.1. Thời gian khởi phát mất cảm giác đau ở mức T12 70 4.2.2. Thời gian mất cảm giác đau ở T12 70 4.2.3. Mức phong bế tối đa 71 4.3. HIỆU QUẢ ỨC CHẾ VẬN ĐỘNG 71 4.3.1. Thời gian khởi phát liệt vận động ở mức M1 71 4.3.2. Thời gian phục hồi vận động ở mức M1 72 4.4. KẾT QUẢ GIẢM ĐAU 72 4.4.1. Thời gian yêu cầu liều thuốc giảm đau đầu tiên 72 4.4.2. Thời kỳ chuẩn độ 74 4.4.3. Thời kỳ tiến hành giảm đau sau mổ 75 4.5. TÁC DỤNG CỦA THUỐC LÊN TUẦN HOÀN 79 4.5.1. Ảnh hưởng lên tần số tim và huyết áp trung bình 79 4.5.2. Lượng dịch và máu phải truyền 80 4.5.3. Lượng atropin và ephedrin phải sử dụng 81 4.6. TÁC DỤNG CỦA THUỐC LÊN HÔ HẤP 81 4.6.1. Ảnh hưởng lên tần số thở 81 4.6.2. Thay đổi SpO2 82 4.7. MỨC ĐỘ AN THẦN 82 4.8. CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN 83

8. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 4.8.1. Buồn nôn – nôn 83 4.8.2. Bí đái 84 4.8.3. Ngứa 84 4.8.4. Đau đầu 85 4.8.5. Run – rét run 85 4.8.6. Các tác dụng không mong muốn khác như 86 4.9. TÁC DỤNG GIẢM ĐAU SAU MỔ VÀ LIỀU LƯỢNG, ĐƯỜNG TIÊM MAGNESIUM SULPHATE 86 4.9.1. Tác dụng giảm đau sau mổ và liều lượng MgSO4 86 4.9.2. Đường tiêm thuốc 88 KẾT LUẬN 89 KIẾN NGHỊ 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ của magnesium sulphate truyền tĩnh mạch trong mổ chi dưới với gây tê tủy sống bằng bupivacain và fentanyl I- TIẾNG VIỆT 1. Hoàng Văn Bách (2001), “Đánh giá tác dụng gây tê tủy sống của bupivacain – fentanyl liều thấp trong cắt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt”, Luận văn thạc sỹy học. Trường đại học Y Hà Nội. 2. Đặng Thị Châm (2005), “Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ của nefopam trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình chi dưới”, Luận văn thạc sỹy học, Trường Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội. 3. Bùi Quốc Công (2003), “Đánh giá tác dụng gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacain và fentanyl trong mổ lấy thai”. Luận văn chuyên khoa cấp II, trường

9. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 ĐH Y HN. 4. Phạm Thị Minh Đức (1996), “Huyết áp động mạch “,Chuyên đề sinh lý học tập 1, nhà xuất bản y học, Hà Nội, 51 – 61. 5. Phạm Minh Đức (2003), “Nghiên cứu sử dụng bupivacain kết hợp fentanyl gây tê tủy sống trong phẫu thuật cắt tử cung “, Luận văn thạc sỹ y khoa. Trường Đại học y Hà nội, Hà Nội. 6. Cao Thị Bích Hạnh (2001), “So sánh tác dụng của GTTS bằng marcain 0,5% đồng tỷ trọng và marcain 0,5% tăng tỷ trọng trong phẫu thuật chi dưới”. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹy khoa, ĐH Y – Dược TP HCM. 7. Vũ Thị Thu Hiền (2007), “Đánh giá biến chứng đau đầu của bệnh nhân sau gây tê tủy sống để phẫu thuật “, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ y khoa khóa 2001 – 2007. Trường ĐH Y HN. 8. Nguyễn Trần Thị Giáng Hương (2005), “Thuốc giảm đau gây ngủ” , Dược lý học lâm sàng, Nhà xuất bản y học, tr 147-164. 9. Chu Mạnh Khoa (1998), “GTTS bằng dolargan: các biến chứng và xử lý tại bệnh viện tuyến tỉnh”. Tạp chí ngoại khoa số 4. 10. Nguyễn Ngọc Khoa (2008), “Đánh giá hiệu quả vô cảm của GTTS bằng hỗn hợp bupivacain- fentanyl so với bupivacain – sufentanil để phẫu thuật vùng bụng dưới và chi dưới”. Luận văn thạc sỹy học, trường ĐH Y HN. 11. Phạm Khuê (1990), “Tổ chức liên kết và tuổi già”, Lão khoa đại cương, Nhà xuất bản Y học, 17 – 30. 12. Bùi Ích Kim (1984), “Gây tê tủy sống bằng marcain 0,5%”. Kinh nghiệm qua 46 trường hợp, báo cáo hội nghị GMHS. 13. Bùi Ích Kim (1997), “Thuốc tê bupivacain” Bài giảng GMHS, đào tạo nâng cao lần 2, HN 1 – 8. 14. Bùi íchKim (2001), “Gây tê ngoài màng cứng – gây tê tủy sống”. Tài liệu đào tạo tại chuyên đề GMHS, 81 – 115. 15. Tôn Đức Lang (1988), “Tổngquan về ứng dụng tiêm opiates vào khoang NMC hoặc khoang dưới nhện để giảm đau…”, Tạp chí khoa học ngoại khoa, 16(2). 16. Đỗ Ngọc Lâm (2002), “Thuốc giảm đau họ morphin” Bài giảng GMHS, tập 1. Bộ môn GMHS, trường ĐH Y HN, nhà xuất bản y học, 407 – 423. 17. Đỗ Văn Lợi (2007), “Nghiên cứu phối hợp bupivacain với morphin hoặc fentanyl trong gây tê tuỷ sống để mổ lấy thai và giảm đau sau mổ”, Luận văn thạc sỹy học. Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 18. Vidal Việt Nam (2000), “Marcain 0.5% 4ml và marcain spinal 0.5% 4ml, marcain heavy 4ml”. Nhà xuất bản OVP- Paris trang 405-408. 19. Võ Thị Tuyết Nga (2003), “Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ của meloxicam trong phẫu thật chấn thương chỉnh hình chi dưới”, Luận văn thạc sỹy học, Trường

10. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội. 20. Đào Văn Phan (1998), “Dược lý thuốc tê”, Dược lý học, nhà xuất bản y học, HN. 145 – 151. 21. Nguyễn Quang Quyền (1999), “Atlas giải phẫu người”, Nhà xuất bản y học TP HCM, 162 – 168. 22. Lê Thị Thanh Thái (1991), “Điều trị cấp cứu tim mạch”, Ấn bản lần thứ 5, Khoa tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy, TP HCM. 58 – 69. 23. Nguyễn Thụ, Đào Văn Phan, Công Quyết Thắng (2000), “Các thuốc giảm đau dòng họ morphin” , Thuốc sử dụng trong gây mê, tr180-235 24. Nguyễn Thụ (2002), ” Sinh lý thần kinh về đau” , Bài giảng gây mê hồi sức , tập 1 , Nhà xuất bản Y học , tr 142-151 25. Công Quyết Thắng (1984), “Gây tê tủy sống bằng pethidin”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa I hệ nội trú, Trường ĐH Y HN. 26. Công Quyết Thắng (2002), “Gây tê tủy sống – gây tê NMC”, Bài giảng GMHS, tập II, 45 – 83. 27. Công Quyết Thắng (2005), “Kết hợp GTTS và NMC bằng bupivacain và morphin hoặc dolargan hay fentanyl để mổ và giảm đau sau mổ”. Luận án tốt nghiệp tiến sỹ, ĐH Y HN. 28. Lê Toàn Thắng (2006), “Nghiên cứu tác dụng giảm đau dự phòng sau mổ bụng trên của nefopam truyền tĩnh mạch trước mổ ở các bệnh nhân có dùng PCA morphin tĩnh mạch” , Luận văn thạc sỹ y học , Trường đại học y Hà Nội , Hà Nội. 29. Trịnh Thị Thơm (2009), ” Đánh giá tác dụng giảm đau của ketorolac khi phối hợp với morphin tĩnh mạch do bệnh nhân điều khiển sau phẫu thuật cộtsống thắt lưng” , Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện , Trường đại học y Hà Nội, Hà Nội. 30. Phạm Anh Tuấn (2007), “So sánh tác dụng GTTS của bupivacain với các liều nhỏ khác nhau và fentanyl để nội soicắt u phì đại lành tính tuyến tiền liệt”. Luận văn thạc sỹ y học, ĐH Y HN. 31. Phan Anh Tuấn (2008), “Đánh giá tác dụng GTTS bằng bupivacain kết hợp với morphin và bupivacain kết hợp với fentanyl trong mổ chi dưới” . Luận văn thạc sỹy học, Học viện Quân Y. 32. Nguyễn Bá Tuân (2011), “Nghiên cứu tác dụng dự phòng đau sau mổ của gabapentin trên bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng tại bệnh viện Việt Đức”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú . Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

Cong Ty Cong Nghe Tin Hoc Nha Truong

Trên quan điểm của cấu trúc dữ liệu, một tập hợp là một nhóm không có thứ tự các phần tử, trên đó định nghĩa các phép toán cơ bản: phép giao hai tập hợp S1, S2, ký hiệu S1 S2, là một tập hợp có các phần tử thuộc hai tập hợp đó. Hợp của S1, S2, ký hiệu S1 S2, là tập hợp có các phần tử thuộc S1, thuộc S2, hay thuộc cả hai tập hợp đó. Hiệu của S1, S2, ký hiệu S1-S2, là tập hợp gồm các phần tử thuộc S1 nhưng không thuộc S2. Giản đồ Venn (hình 1) là sự minh họa trực quan cho những phép toán này.

Tập hợp là kiểu dữ liệu tiền định trong một số ngôn ngữ lập trình bậc cao, nhưng hầu hết chúng đều có những hạn chế về kiểu và số lượng các phần tử. Đơn cử như trong ngôn ngữ lập trình Pascal, kiểu phần tử của một tập hợp chỉ có thể là kiểu có thứ tự (Ordinal type), và có số lượng không quá 256. Dễ nhận thấy rằng tập hợp được sử dụng rất nhiều trong các thuật toán quan trọng, việc sử dụng chúng làm cho thuật toán trở nên “gọn gàng” và “sáng sủa”, mà các thuật toán trên đồ thị là một ví dụ. Chính vì lẽ đó ta sẽ cài đặt tập hợp trở thành một cấu trúc dữ liệu mềm dẻo hơn, chấp nhận các phần tử có kiểu bất kỳ phù hợp với yêu cầu của nhiều bài toán. Có nhiều phương pháp cài đặt tập hợp với đặc trưng về hiệu xuất của các phép toán khác nhau, như phương pháp vector bit, bảng băm” Chúng ta sẽ xem sét một cài đặt tập hợp bằng danh sách móc nối. Bằng cách này cấu trúc của một tập hợp được mô tả nhưhình 2.

#include “stdio.h”

#include “conio.h”

#include “dos.h”

#include “memory.h”

#include “malloc.h”

typedef struct node

{

void*element;

node*link;

};

typedef struct SET

{

unsigned int size;

node*data;

};

//** thu tuc khoi tao tap hop rong **//

voidinit( SET&s, unsigned int sizeset)

{

s.size=sizeset;

s.data=NULL;

}

//** kiem tra tap hop rong **//

intempty( SETs)

{

return (s.data==NULL);

}

//** ham kiem tra mot doi tuong co thuoc tap hop khong **//

int in (SET s, void *item)

{

node *p; int result=0;

p=s.data;

while ((p != NULL)&&(!result))

{

}

return result;

}

//** ham them mot phan tu vao tap hop **//

int add(SET &s, void *item)

{

node *p, *tg;

int result=0;

if (in(s,item))

result=0;

else

{

tg= new(node);

s.data= tg;

result= 1;

}

return result;

}

//** phep loai bo mot phan tu khoi tap hop **//

int remove(SET &s,void*item)

{

node *p,*q;

int result =1, found=0 ;

if(!in(s,item) )

result=0;

else

{

p=s.data;

while ((p!=NULL)&&(!found))

{

else

}

if (result)

{

q=s.data;

if (q==p)

{

delete (p);

}

else

{

delete (p);

}

}

}

return result;

}

//** phep xoa mot tap hop **//

void deleteset(SET &s)

{

node *p,*tg;

p=s.data;

while (p != NULL )

{

tg=p;

delete (tg);

}

s.data=NULL;

}

// ** phep gan tap s1 cho tap s2 **//

void assign(SET s1, SET &s2)

{

node *p;

deleteset(s2);

p=s1.data;

while (p !=NULL)

{

}

}

//** toan tu hop cua hai tap hop **//

{

SET tem; node *p;

init(tem,s1.size);

assign(s2,tem);

p=s1.data;

while (p !=NULL)

{

}

return tem;

}

// ** toan tu giao cua hai tap hop**//

SET operator && (SET s1, SET s2)

{

SET tem; node *p;

init(tem,s1.size);

p=s1.data;

while (p != NULL)

{

}

return tem;

}

//** toan tu tru tap hop s1 cho tap hop s2 **//

SET operator – (SET s1, SET s2)

{

SET tem; node *p;

init(tem,s1.size);

p=s1.data;

while (p !=NULL )

{

}

return tem;

}

Ví dụ áp dụng:Ta cài đặt thuật toán sàng Eratosthens để tìm các số nguyên tố bằng tập hợp.

#include “stdio.h”

#include “conio.h”

#include “taphop.h”

const intnumber = 1000;

void main()

{

SET sang, nguyento; int i,j;

init(nguyento,sizeof(int)); init(sang,sizeof(int));

for (i=2;i<=number;i++) add(sang,&i);

i=2;

while (!empty(sang))

{

while ((i<=number)&&(!in(sang,&i))) i=i+1;

add(nguyento,&i);

j=i;

while (j<=number)

{

remove(sang,&j);

j=j+i;

}

}

for (i=1; i<=number;i++)

if (in(nguyento,&i))

{

printf(“%4d “,i); remove(nguyento,&i);

}

}

Bùi Văn Tân

School@net (Theo THNT)

Bai Tuyen Truyen Mạng Xã Hội Facebook Loi Ich Va Tac Hai Cua Viec Su Dung Facebook Doc

LỢI ÍCH VÀ TÁC HẠI CỦA VIỆC SỬ DỤNG

FACEBOOK ĐỐI VỚI HỌC SINH

Trong cuộc sống của chúng ta, cái gì cũng đều có hai mặt của nó là: mặt trái và mặt phải hay mặt tốt và mặt xấu. Và Mạng xã hội Facebook cũng vậy, nó cũng có mặt tốt và mặt xấu của nó đối với cuộc sống của người sử dụng nó. Hiện nay mạng xã hội này đã trở nên quá gần gũi đối với mỗi con người trên toàn thế giới, đặc biệt là những bạn trẻ thì nó gần như đã trở thành một món ăn tinh thần không thể thiếu được trong đời sống thường ngày. Nó sẽ trở thành rất tốt đối với những người nào biết sử dụng nó một cách khoa học nhưng nó cũng rất tồi tệ đối với những người nào quá lạm dụng nó, sử dụng nó vào những mục đích mà lẽ ra không nên.

Khi nhắc đến Facebook thì không ai là không biết đến nó là một mạng xã hội lớn nhất trên toàn thế giới với số lượng người truy cập vào sử dụng hàng ngày lên tới con số hàng tỷ người. Điều này chứng tỏ rằng mạng xã hội Facebook có sức hút rất lớn. Mạng xã hội này có rất nhiều tính năng vô cùng đa dạng và phong phú, nó là một phương tiện hay một công cụ để kết nối mọi người trên toàn cầu lại với nhau không kể không gian hay thời gian, không phân biệt tuổi tác là già hay là trẻ, không phân biệt giàu nghèo cao thấp hay bất kỳ địa vị gì gì đó trong xã hội. Nó là cầu nối giúp mọi người trên toàn thế giới trở nên gần gũi với nhau nhiều hơn, đặc biệt là những người có chung những sở thích hay những ý tưởng thì mạng xã hội này sẽ tạo điều kiện để các bạn có thể gặp gỡ giao lưu và hợp thành những tổ chức kinh tế, xã hội. Phải công nhận rằng mạng xã hội này hiện nay đang có những tác động rất lớn vào đời sống và văn hóa của con người.

Mạng xã hội này rất dễ sử dụng và nó mang lại rất nhiều lợi ích cho người dùng, nó sẽ tạo điều kiện thận lợi cho việc học tập cũng như các mối giao tiếp trong công việc của người dùng :

– Giới thiệu bản thân, chia sẻ hình ảnh.

– Cập nhật thông tin nhanh chóng.

– Học hỏi nhiều kiến thức từ Facebook.

– Giúp bạn bày tỏ quan điểm.

Tuy nhiên nếu việc dùng Facebook không đúng cách thì nó có thể gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng :

– Nguy cơ trầm cảm, hội chứng nghiện Fcaebook.

– Làm giảm tương tác giữa người với người.

– Sử dụng Facebook không đúng cách có thể gây bạo lực trên mạng.

– Kết quả học tập sa sút.

– Thường xuyên so sánh bản thân với người khác.

– Sử dụng Facebook quá nhiều ả nh hưởng không tốt đến sức khỏe (mất ngủ, giảm thị lực, giảm cân do thức khuya,…)

– Xao lãng mục tiêu cá nhân và giết chết sự sáng tạo.

– Tình yêu dễ bị đổ vỡ.

– Nhiễm mã độc, virus lây lan sang các máy tính hoặc làm phiền người khác (tự đưa người khác vào nhóm không mong muốn, mời chơi game, gửi tin nhắn làm cho người dùng tò mò, hoang mang,….)

Kết bạn trên Face rất dễ bị người khác lợi dụng , rủ rê, lôi kéo tìm và tiếp cận với những thông tin thiếu sự chính xác, không minh bạch. Hay bị dẫn dắt vào những trang web, những hình ảnh đồi trụy. Nhiều bạn gái do làm quen và yêu đương trên mạng nên vô tình đã trở thành những con mồi béo bở cho những tên yêu xanh ngoài đời thực thực hiện những mục đích xấu .

Mạng xã hội Fac ebook hiện nay đã trở nên quá là phổ biến trên toàn cầu, nó có rất nhiều những ảnh hưởng cả tôt lẫn xấu đối với cuộc sống của người dùng. Nó sẽ rất tuyệt vời đối với những ai biết sử dụng nó một cách khoa học, và nó cũng có thể biến người dung thành nô lệ cho nó . Và nếu các em đã sử dụng Facebook thì hãy cố gắng mà tận dụng những lợi ích mà nó mang tới cho các em chứ đừng để nó biến các em trở thành một con người tồi tệ .