Khi Phó Từ Đứng Đầu Câu Để Nhấn Mạnh, Phải Đảo Cấu Trúc Câu

Trong một số trường hợp các phó từ không đứng ở vị trí bình thường của nó mà đảo lên đứng ở đầu câu nhằm nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ. Trong trường hợp đó ngữ pháp sẽ thay đổi, đằng sau phó từ đứng đầu câu là trợ động từ rồi mới đến chủ ngữ và động từ chính:

John hardly remembers the accident that took his sister’s life. Hardly does John remember the accident that took his sister’s life.

Never have so many people been unemployed as today. (So many people have never been unemployed as today) Hardly had he fallen asleep when he began to dream of far-way lands. (He had hardly fallen asleep when he began to dream of far-way lands.) Rarely have we seen such an effective actor as he has proven himself to be. (We have rarely seen such an effective actor as he has proven himself to be.) Seldom does class let out early. (Class seldom lets out early.) Only by hard work will we be able to accomplish this great task. (We will be able to accomplish this great task only by hard work.)

Một số các trạng từ đặc biệt khác cũng thường đứng ở đầu câu, phải đảo cấu trúc câu như trên:

In/ Under no circumstances: Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không. Under no circumstances should you lend him the money.

On no account: Dù bất cứ lý do gì cũng không On no accout must this switch be touched.

Only in this way: Chỉ bằng cách này Only in this way could the problem be solved

In no way: Không sao có thể In no way could I agree with you.

By no means: Hoàn toàn không By no means does he intend to criticize your idea.

Negative …, nor + auxiliary + S + V He had no money, nor did he know anybody from whom he could borrow.

Khi một mệnh đề mở đầu bằng các thành ngữ chỉ nơi chốn hoặc trật tự thì động từ chính có thể đảo lên chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong trường hợp này. Clause of place/ order + main verb + S (no auxiliary) In front of the museum is a statue. First came the ambulance, then came the police. ( Thoạt đầu là xe cứu thương chạy đến, tiếp sau là cảnh sát.)

Khi một ngữ giới từ làm phó từ chỉ địa điểm hoặc phương hướng đứng ở đầu câu, các nội động từ đặt lên trước chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong loại câu này. Nó rất phổ biến trong văn mô tả khi muốn diễn đạt một chủ ngữ không xác định: Under the tree was lying one of the biggest men I had ever seen. Directly in front of them stood a great castle. On the grass sat an enormous frog. Along the road came a strange procession.

Tính từ cũng có thể đảo lên trên đầu câu để nhấn mạnh và sau đó là liên từ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ. So determined was she to take the university course that she taught school and gave music lesson for her tuition fees.

Trong một số trường hợp người ta cũng có thể đảo toàn bộ động từ chính lên trên chủ ngữ để nhấn mạnh, những động từ được đảo lên trên trong trường hợp này phần lớn đều mang sắc thái bị động nhưng hoàn toàn không có nghĩa bị động. Lost, however, are the secrets of the Mayan astronomers and the Inca builders as well as many medicinal practices. (Mất đi vĩnh viễn, tuy vậy, lại là những bí mật của những nhà thiên văn thuộc nền văn minh Mayan, …)

Các phó từ away ( = off ), down, in, off, out, over, round, up… có thể theo sau là một động từ chuyển động và sau đó là một danh từ làm chủ ngữ: + Away/down/in/off/out/over/round/up…+ motion verb + noun/noun phrase as a subject. Away went the runners/ Down fell a dozen of apples… + Nhưng nếu một đại từ nhân xưng làm chủ ngữ thì động từ phải để sau chủ ngữ: Away they went/ Round and round it flew. + Trong tiếng Anh viết (written English) các ngữ giới từ mở đầu bằng các giới từ down, from, in, on, over, out of, round, up… có thể được theo sau ngay bởi động từ chỉ vị trí (crouch, hang, lie, sit, stand…) hoặc các dạng động từ chỉ chuyển động, các động từ như be born/ die/ live và một số dạng động từ khác. From the rafters hung strings of onions. In the doorway stood a man with a gun. On a perch beside him sat a blue parrot. Over the wall came a shower of stones.

*Lưu ý: 3 ví dụ đầu của các ví dụ trên có thể diễn đạt bằng một VERB-ING mở đầu cho câu và động từ BE đảo lên trên chủ ngữ: Hanging from the rafters were strings of onion. Standing in the doorway was a man with a gun. Sitting on a perch beside him was a blue parrot. Hiện tượng này còn xảy ra khi chủ ngữ sau các phó từ so sánh as/than quá dài: She was very religious, as were most of her friends. City dwellers have a higher death rate than do country people.

Tân ngữ mang tính nhấn mạnh cũng có thể đảo lên đầu câu: Not a single word did he say.

Here/There hoặc một số các phó từ đi kết hợp với động từ đứng đầu câu cũng phải đảo động từ lên trên chủ ngữ là một danh từ, nhưng nếu chủ ngữ là một đại từ thì không được đảo động từ: Here comes Freddy. Incorrect: Here comes he Off we go Incorrect: Off go we There goes your brother I stopped the car, and up walked a policeman.

45. Khi Phó Từ Đứng Đầu Câu Để Nhấn Mạnh, Phảiđảo Cấu Trúc Câu

Trong một số trường hợp các phó từ không đứng ở vị trí bình thường của nó mà đảo lên đứng ở đầu câu nhằm nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ. Trong trường hợp đó ngữ pháp sẽ thay đổi, đằng sau phó từ đứng đầu câu là trợ động từ rồi mới đến chủ ngữ và động từ chính:

John hardly remembers the accident that took his sister’s life.Hardly does John remember the accident that took his sister’s life.

Never have so many people been unemployed as today. (So many people have never been unemployed as today) Hardly had he fallen asleep when he began to dream of far-way lands. (He had hardly fallen asleep when he began to dream of far-way lands.) Rarely have we seen such an effective actor as he has proven himself to be. (We have rarely seen such an effective actor as he has proven himself to be.) Seldom does class let out early. (Class seldom lets out early.) Only by hard work will we be able to accomplish this great task. (We will be able to accomplish this great task only by hard work.)

Một số các trạng từ đặc biệt khác cũng thường đứng ở đầu câu, phải đảo cấu trúc câu như trên:

· Khi một mệnh đề mở đầu bằng các thành ngữ chỉ nơi chốn hoặc trật tự thì động từ chính có thể đảo lên chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong trường hợp này. Clause of place/ order + main verb + S (no auxiliary) In front of the museum is a statue. First came the ambulance, then came the police. ( Thoạt đầu là xe cứu thương chạy đến, tiếp sau là cảnh sát.)

· Khi một ngữ giới từ làm phó từ chỉ địa điểm hoặc phương hướng đứng ở đầu câu, các nội động từ đặt lên trước chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong loại câu này. Nó rất phổ biến trong văn mô tả khi muốn diễn đạt một chủ ngữ không xác định: Under the tree was lying one of the biggest men I had ever seen. Directly in front of them stood a great castle. On the grass sat an enormous frog. Along the road came a strange procession.

· Trong một số trường hợp người ta cũng có thể đảo toàn bộ động từ chính lên trên chủ ngữ để nhấn mạnh, những động từ được đảo lên trên trong trường hợp này phần lớn đều mang sắc thái bị động nhưng hoàn toàn không có nghĩa bị động. Lost, however, are the secrets of the Mayan astronomers and the Inca builders as well as many medicinal practices. (Mất đi vĩnh viễn, tuy vậy, lại là những bí mật của những nhà thiên văn thuộc nền văn minh Mayan, …)

· Các phó từ away ( = off ), down, in, off, out, over, round, up… có thể theo sau là một động từ chuyển động và sau đó là một danh từ làm chủ ngữ: + Away/down/in/off/out/over/round/up…+ motion verb + noun/noun phrase as a subject. Away went the runners/ Down fell a dozen of apples… + Nhưng nếu một đại từ nhân xưng làm chủ ngữ thì động từ phải để sau chủ ngữ: Away they went/ Round and round it flew. + Trong tiếng Anh viết (written English) các ngữ giới từ mở đầu bằng các giới từ down, from, in, on, over, out of, round, up… có thể được theo sau ngay bởi động từ chỉ vị trí (crouch, hang, lie, sit, stand…) hoặc các dạng động từ chỉ chuyển động, các động từ như be born/ die/ live và một số dạng động từ khác. From the rafters hung strings of onions. In the doorway stood a man with a gun. On a perch beside him sat a blue parrot. Over the wall came a shower of stones.

*Lưu ý: 3 ví dụ đầu của các ví dụ trên có thể diễn đạt bằng một VERB-ING mở đầu cho câu và động từ BE đảo lên trên chủ ngữ: Hanging from the rafters were strings of onion. Standing in the doorway was a man with a gun. Sitting on a perch beside him was a blue parrot. Hiện tượng này còn xảy ra khi chủ ngữ sau các phó từ so sánh as/than quá dài: She was very religious, as were most of her friends. City dwellers have a higher death rate than do country people.

· Here/There hoặc một số các phó từ đi kết hợp với động từ đứng đầu câu cũng phải đảo động từ lên trên chủ ngữ là một danh từ, nhưng nếu chủ ngữ là một đại từ thì không được đảo động từ: Here comes Freddy.Incorrect: Here comes he Off we goIncorrect: Off go we There goes your brother I stopped the car, and up walked a policeman.

Lê Thị Phương Mai @ 20:45 05/02/2012 Số lượt xem: 185

Cấu Trúc Câu: Nhấn Mạnh Ở Đầu Câu Fronting

1. Câu khẳng định

Câu khẳng định thường bắt đầu với một chủ ngữ là chủ thể của hành động. Ví dụ: I just can’t stand people like that. (Tôi không thể chịu đựng những người như thế.)

Để nhấn mạnh một ý gì đó, chúng ta sẽ bắt đầu câu với một cụm từ hoặc mệnh đề khác thay vì chủ ngữ đó. Việc này có thể chuyển thông tin chính mới xuống cuối câu – vị trí tự nhiên nhất của nó. Ví dụ: This question we have already discussed at some length. (Câu hỏi này chúng tôi đã bàn bạc khá kĩ.) All the other information which you need I am putting in the post today. (trích từ một lá thư kinh doanh) (Tất cả những thông tin mà ngài cần hôm nay tôi sẽ để trong đây.) Any video in our catalogue we can supply, if available. (bảng thông báo trong cửa hàng âm nhạc.)

Hiện tượng nhấn mạnh này đặc biệt thông dụng trong giao tiếp. Ví dụ: People like that I just can’t stand. (Những người như thế tôi không thể chịu được.) (A) fat lot of good that does me. (= ‘That doesn’t do me much good’, nhưng nhấn mạnh vào me.) (Không giúp ích gì được cho tôi cả.)

Mệnh đề có từ để hỏi thường đứng đầu câu. Ví dụ: What I’m going to do next I just don’t know. (Tôi không biết sẽ làm gì tiếp theo.) How she got the gun through customs we never found out. (Chúng tôi không tài nào biết được cách mà cô ta qua mắt được hải quan khẩu súng đó.)

2. Các từ đứng đầu câu

Các từ đứng đầu câu trong câu ngắn là các từ được nhấn mạnh. Điều này chủ yếu xảy ra trong giao tiếp. Strange people they are! (Họ là những người kì cục!) Very good lesson we had yesterday.  (Hôm qua chúng tôi có một bài học rất hay.) Last for ever these shoes will. (Những đôi giày này sẽ bền mãi.)

Trong một số cấu trúc cảm thán, danh từ được đặt trước “that” nhưng điều này không thông dụng trong tiếng Anh hiện đại. Ví dụ: Fool that I was. (Tôi là đồ ngốc.)

3. Lược từ

Trong văn phong rất thân mật, mạo từ, đại từ và trợ động từ thường được lược bỏ để đặt một từ quan trọng hơn đứng ở đầu mệnh đề. Đây được gọi là lược từ. Ví dụ: Postman been? (Người đưa thư đến chưa?) Seen John? (Thấy John chứ?)

Đôi khi lược từ được dùng trước động từ và/hoặc bổ ngữ trong khi chủ ngữ được đặt ở cuối. Ví dụ: Likes his beer, Stephen does. (Stephen thích bia của anh ấy.) Funny, your brother. (Anh trai cậu hài hước thật.) Nice day, isn’t it? (Ngày đẹp, phải không?)

4. Trạng từ…

Nhiều trạng từ và cụm trạng từ có thể đứng đầu mệnh đề. Điều này thường xuất hiện khi chúng ta dùng trạng từ cho những bài tường thuật hoặc miêu tả. Ví dụ: Once upon a time there were three little pigs. One day… Then… Soon after that… After dark,… (Ngày xửa ngày xưa có ba chú lợn con. Một ngày…Rồi…Sau đó…Sau khi trời tối…) Inside the front door there is… Opposite the living room is … On the right you can see… At the top of the stairs… (Bên trong cửa trước, có…Đối diện phòng khách là…Ở bên phải, bạn có thể thấy…Trên bậc thang cao nhất…)

Tiểu từ trạng từ thường được đứng trước khi hướng dẫn trẻ nhỏ. Ví dụ: Off we go! (Chúng ta đi ra thôi!) Down you come. (Các em xuống đi.)

Nên dùng cấu trúc đảo ngữ sau một số trạng từ và cụm trạng từ đứng đầu mang tính nhấn mạnh. Ví dụ: Under no circumstances can we accept cheques.  (Chúng tôi không nhận séc trong bất cứ trường hợp nào.) KHÔNG DÙNG: Under no circumstances we can…

5. Nhấn mạnh ở đầu câu với as hoặc though

Các tính từ và trạng từ nhấn mạnh ở đầu câu có thể thấy trong cấu trúc với as hoặc though. Ví dụ: Young as I was, I realised what was happening. (Dù còn trẻ nhưng tôi đã nhận ra được chuyện gì đang diễn ra.) Tired though she was, she went on working. (Dù mệt nhưng cô ấy vẫn tiếp tục làm việc.) Fast though she drove, she could not catch them. (Dù lái xe nhanh nhưng cô ấy vẫn không thể theo kịp họ.)

Cấu Trúc Câu: Nhấn Mạnh Ở Đầu Câu (Fronting)

Câu khẳng định thường bắt đầu với một chủ ngữ là chủ thể của hành động. Ví dụ:I just can’t stand people like that. (Tôi không thể chịu đựng những người như thế.)

Hiện tượng nhấn mạnh này đặc biệt thông dụng trong giao tiếp. Ví dụ:People like that I just can’t stand. (Những người như thế tôi không thể chịu được.)(A) fat lot of good that does me. (= ‘That doesn’t do me much good’, nhưng nhấn mạnh vào me.) (Không giúp ích gì được cho tôi cả.)

Mệnh đề có từ để hỏi thường đứng đầu câu. Ví dụ:What I’m going to do next I just don’t know. (Tôi không biết sẽ làm gì tiếp theo.)How she got the gun through customs we never found out. (Chúng tôi không tài nào biết được cách mà cô ta qua mắt được hải quan khẩu súng đó.)

2. Các từ đứng đầu câu

Các từ đứng đầu câu trong câu ngắn là các từ được nhấn mạnh. Điều này chủ yếu xảy ra trong giao tiếp.Strange people they are! (Họ là những người kì cục!)Very good lesson we had yesterday. (Hôm qua chúng tôi có một bài học rất hay.)Last for ever these shoes will. (Những đôi giày này sẽ bền mãi.)

Trong một số cấu trúc cảm thán, danh từ được đặt trước “that” nhưng điều này không thông dụng trong tiếng Anh hiện đại. Ví dụ:Fool that I was. (Tôi là đồ ngốc.)

3. Lược từ

Trong văn phong rất thân mật, mạo từ, đại từ và trợ động từ thường được lược bỏ để đặt một từ quan trọng hơn đứng ở đầu mệnh đề. Đây được gọi là lược từ. Ví dụ:Postman been? (Người đưa thư đến chưa?)Seen John? (Thấy John chứ?)

Đôi khi lược từ được dùng trước động từ và/hoặc bổ ngữ trong khi chủ ngữ được đặt ở cuối. Ví dụ:Likes his beer, Stephen does. (Stephen thích bia của anh ấy.)Funny, your brother. (Anh trai cậu hài hước thật.)Niceday, isn’t it? (Ngày đẹp, phải không?)

4. Trạng từ…

Nhiều trạng từ và cụm trạng từ có thể đứng đầu mệnh đề. Điều này thường xuất hiện khi chúng ta dùng trạng từ cho những bài tường thuật hoặc miêu tả. Ví dụ: Once upon a time there were three little pigs. One day… Then… Soon after that… After dark,… (Ngày xửa ngày xưa có ba chú lợn con. Một ngày…Rồi…Sau đó…Sau khi trời tối…) Inside the front door there is… Opposite the living room is … On the right you can see… At the top of the stairs… (Bên trong cửa trước, có…Đối diện phòng khách là…Ở bên phải, bạn có thể thấy…Trên bậc thang cao nhất…)

Tiểu từ trạng từ thường được đứng trước khi hướng dẫn trẻ nhỏ. Ví dụ:Off we go! (Chúng ta đi ra thôi!)Down you come. (Các em xuống đi.)

Nên dùng cấu trúc đảo ngữ sau một số trạng từ và cụm trạng từ đứng đầu mang tính nhấn mạnh. Ví dụ: Under no circumstances can we accept cheques. (Chúng tôi không nhận séc trong bất cứ trường hợp nào.)KHÔNG DÙNG: Under no circumstances we can…

5. Nhấn mạnh ở đầu câu với as hoặc though

Các tính từ và trạng từ nhấn mạnh ở đầu câu có thể thấy trong cấu trúc với as hoặc though. Ví dụ:Young as I was, I realised what was happening. (Dù còn trẻ nhưng tôi đã nhận ra được chuyện gì đang diễn ra.)Tired though she was, she went on working. (Dù mệt nhưng cô ấy vẫn tiếp tục làm việc.)Fast though she drove, she could not catch them. (Dù lái xe nhanh nhưng cô ấy vẫn không thể theo kịp họ.)

Cấu Trúc Câu Trong Tiếng Anh Cơ Bản Để Bắt Đầu Học Writing

Tưởng tượng việc học ngôn ngữ như xây một căn nhà. Các cấu trúc câu tiếng Anh cơ bản được ví như nền móng của căn nhà đó vậy. Theo thứ tự xây nhà thì phần nền móng phải được xây dựng đầu tiên. Chỉ khi có nền móng vững chắc thì căn nhà xây nên cao mới được chắc chắn. Bất cứ ai, bất cứ ngôn ngữ nào cũng cần học ngữ pháp nếu muốn sử dụng trơn tru ngôn ngữ đó.

Những kiến thức về cấu trúc câu trong tiếng Anh cần nhớ Các thành phần cấu trúc câu trong tiếng anh cơ bản

Một cấu trúc tiếng anh thông dụng sẽ có những thành phần cơ bản sau:

Chủ ngữ (Subject, viết tắt là S)

Chủ ngữ trong câu có thể là danh từ, cụm danh từ hoặc là một đại từ chỉ người, sự vật hoặc sự việc. CHỉ ngữ có thể là chủ thể thực hiện hành động (đối với câu chủ động) hoặc là chủ thể bị tác động bởi hành động (đối với câu bị động).

My brother play Volleyball very well (Em trai tôi chơi bóng chuyền rất cừ)

The boy is invited to this party by his girlfriend ( Chàng trai được bạn gái mời đến bữa tiệc này)

Động từ (Verb, viết tắt là V)

Trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh, động từ đóng vai trò chỉ trạng thái hoặc hành động của chủ ngữ, cấu trúc câu tiếng Anh đều cần động từ. Có thể là động từ đơn hoặc ngữ động từ.

Tân ngữ (Object, viết tắt là O)

Tân ngữ trong câu có thể là một đại từ chỉ người, chỉ sự vật, sự việc, 1 danh từ hoặc cụm danh từ. Trong cấu trúc câu tiếng anh cơ bản, tân ngữ có vai trò chịu tác động hoặc ảnh hưởng của động từ.

Vị ngữ (Complement, viết tắt là C)

Trong cấu trúc tiếng anh thông dụng cũng thường xuất hiện bổ ngữ. Bổ ngữ có thể là tính từ, danh từ và thường đi theo sau một tân ngữ hoặc một động từ nối. Bổ ngữ sẽ có tác dụng bổ nghĩa cho chủ ngữ hoặc cho tân ngữ trong câu. Tuy nhiên trong một câu không nhất định phải có vị ngữ. Vị ngữ sẽ trả lời cho câu hỏi Whom? Hoặc what?

He is a student (Anh ta là một học sinh)

Tính từ (Adjective, viết tắt là adj)

Tính từ được dùng để miêu tả về tính cách, tính chất, đặc điểm,…của sự vật, sự việc hoặc người trong câu. Tính từ sẽ đứng sau động từ to be, sau động từ nối hoặc có thể đứng trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.

Khi học cấu trúc câu trong tiếng Anh, người học cũng thường xuyên gặp những câu có chứa trạng từ. Đây là loại dùng để chỉ thời gian, địa điểm, tần suất, mức độ. Nó có thể nằm ở cuối hoặc đầu câu, trước hoặc phí sau động từ để bổ nghĩa cho động từ. Với nhiều cấu trúc tiếng anh thông dụng, trạng từ cũng có thể bổ nghĩa cho tính từ hoặc cho một trạng từ khác.

Yesterday , I went to school late (hôm qua tôi đến lớp trễ)

Cấu trúc câu trong tiếng Anh được thành lập thế nào?

He sleep (Anh ta ngủ)

Và cũng có thể rất phức tạp:

Although he was very tired yesterday, he still brought her to shopping center and gave her a new dress. (Mặc dù hôm qua anh ấy rất mệt nhưng anh ấy vẫn đưa cô đến trung tâm mua sắm và tặng cô một chiếc đầm mới)

Tuy nhiên mỗi cấu trúc câu tiếng anh cơ bản đều có những đặc điểm chung và có thể có những đặc điểm mở rộng thêm cho ý nghĩa của câu.

Thực tế, để tạo thành một câu cơ bản chỉ cần có hai thành phần là chủ ngữ và động từ. Thử phân tích một câu đơn giản:

Hanna made a cake in the kitchen (Hanna làm bánh trong nhà bếp)

Trong câu này chúng ta có

– Chủ ngữ: Hanna

– Động từ: made

– Tân ngữ: a cake

– Trạng ngữ: in the kitchen

Hanna là chủ ngữ thực hiện hành động làm bánh trong bếp. Nếu như bỏ “Hanna” khỏi câu, người đọc sẽ không biết ai đang làm bánh. Vì thế, chủ ngữ là một bộ phận không thể lược bỏ trong cấu trúc câu tiếng anh cơ bản.

Made là động từ trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh này. Nếu bỏ từ made đi, người nghe cũng không hiểu được việc gì đang xảy ra ở trong câu này. Nó làm cho câu trở nên có nghĩa và là thành phần không thể thiếu trong câu.

Còn về từ “a cake”. Từ này đóng vai trò là tân ngữ, giúp cho từ “made” được hoàn thiện hơn. Đó cũng là một thành phần quan trọng, tuy nhiên không phải câu nào cũng cần tân ngữ, chẳng hạn như câu I sleep. Vì thế, một cấu trúc câu trong tiếng Anh có cần tân ngữ hay không sẽ phụ thuộc vào động từ trong câu đó.

Tiếp đến là cụm từ “in the kitchen”. Khi bỏ cụm này ra khỏi câu, câu vẫn sẽ mang ý nghĩa và người đọc vẫn hiểu được chuyện gì đang diễn ra ở đây. Chính vì thế, phần này không quan trọng và có thể lược bớt khỏi câu.

Trong một cấu trúc tiếng Anh thông dụng có chủ ngữ và động từ là thành phần bắt buộc. Tân ngữ và các thông tin nền (tính từ, trạng từ, trạng ngữ,…) có thể có hoặc không.

10 cấu trúc câu trong tiếng Anh cơ bản nhất

He runs (anh ta chạy)

The girl sits (Cô gái ngồi)

2. S + V + O

I like music (Tôi thích âm nhạc)

Ann pets the dog (Ann vuốt ve con chó)

The boy eats slowly ( Đứa bé ăn thật chậm chạp)

4. S + V + Adj

Đây là cấu trúc tiếng anh thông dụng thường dùng trong câu mô tả

You look beautiful (bạn trông thật xinh đẹp)

These songs sounds boring ( Mấy bài hát này nghe thật chán đời)

5. S + be + N

Cấu trúc này thường dùng để giới thiệu

I am a student (Tôi là một học sinh)

They are sisters (Họ là chị em)

6. S + Be + Adv

Music is everywhere (Âm nhạc có ở khắp mọi nơi)

The dog is nowhere (con chó mất tích rồi)

7. S + be + Adj

She is lonely (cô ta cô đơn)

I am hungry (tôi đói quá)

8. V + O

Đây là cấu trúc câu tiếng anh cơ bản đơ bản và rất đơn giản, ngữ pháp này đã lược bỏ bớt chủ ngữ, thường được sử dụng trong các câu mệnh lệnh. Trong cấu trúc ngữ pháp tiếng anh còn có thể lược bỏ cả tân ngữ đi nữa.

Shut up! (Im đi)

Open the door! (mở cửa ra)

9. V + O + Adv

Cấu trúc này cũng được sử dụng trong các câu mệnh lệnh, được lược bớt chủ ngữ và có thể bỏ tân ngữ nếu không cần thiết:

Hold his hand tight (nắm lấy tay anh ta)

Speak slowly (Nói chậm lại)

Những cấu trúc tiếng anh thông dụng thường gặp nhất Used to + V (nguyên thể) – Thường làm gì

Dùng để chỉ những thói quen trong quá khứ nhưng hiện tại thì không còn nữa

I used to go to swimming when I were a child

(Tôi thường đi bơi khi tôi còn nhỏ)

He used to eat 10 bread a day

(Anh ta từng ăn 10 cái bánh mỗi ngày)

Prefer + Ving/N + to + Ving/N (Thích cái gì hơn cái gì/ thích làm gì hơn làm gì)

Cấu trúc tiếng anh thông dụng này thường dùng trong câu so sánh

I prefer dog to cat

(Tôi thích chó hơn là mèo)

Ann prefer reading book to watching television

(Ann thích đọc sách hơn xem phim)

Remember + Ving (Nhớ là đã làm gì)

She remembers sitting here in the past

(Cô ấy nhớ là đã từng đứng đó rồi)

Ann remembers watching this TV show

(Ann nhớ đã xem chương trình truyền hình này rồi)

Một số cấu trúc rất phổ biến nhưng cũng dễ khiến người học nhầm lẫn

You are so heavy that I can’t carry you

(Bạn quá nặng đến nỗi tôi không thể bế bạn được)

I am old enough to get married

Tôi đã đủ tuổi để kết hôn

Tham khảo Những cách học tiếng anh hiệu quả ở Phillippine.

========

Kể từ ngày 01/01/2023, cộng đồng chia sẻ ngữ pháp và từ vựng tiếng Anh 247 phát triển thêm lĩnh vực đào tạo có tính phí. Chúng tôi xây dựng các lớp đào tạo tiếng Anh online 1 kèm 1 với đội ngũ hơn 200+ giáo viên. Chương trình đào tạo tập trung vào: Tiếng Anh giao tiếp cho người lớn và trẻ em, Tiếng Anh thương mại chuyên ngành, Tiếng Anh để đi phỏng vấn xin việc, Luyện Thi IELTS, TOEIC, TOEFL,..