Cấu Trúc Rẽ Nhánh Cấu Trúc Lặp / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Cấu Trúc Rẽ Nhánh Switch

1. Mô tả cấu trúc rẽ nhánh switch – case.

Cấu trúc rẽ nhánh switch – case cho phép bạn lựa chọn một trong nhiều phương án có khả năng xảy ra, nó có thể dùng dể thay thế cho cấu trúc điều khiển if - else if - else mà tôi đã trình bày trong bài cấu trúc điều khiển if – else trong Java.

Vậy khi nào chúng ta nên sử dụng cấu trúc rẽ nhánh switch – case thay thế cho cấu trúc điều khiển if - else if - else? Khi mà chúng ta có số trường hợp cần xử lý lớn hơn 3 thì khi đó chúng ta nên sử dụng switch - case để dễ dàng kiểm tra và xử lý, giúp cho chương trình dễ quan sát hơn.

switch (biểu_thức) { case giá_trị_1: Lệnh 1; break; case giá_trị_2: Lệnh 2; break; ... case giá_trị_n: Lệnh n; break; [default: Lệnh 0;] }

trong đó:

Biểu_thức phải trả về kết quả là một số nguyên, chuỗi hoặc một ký tự.

Giá_trị_1, giá_trị_2,..., giá_trị_n là các biểu thức hằng, nguyên hoặc ký tự và chúng phải khác nhau.

Lệnh 1, Lệnh 2, ..., Lệnh n, Lệnh 0 là các lệnh trong thân của switch. Các bạn thấy sau mỗi lệnh này chúng ta có từ khóa break;, từ khóa này có thể có hoặc không có tùy theo từng trường hợp.

Cách thức hoạt động của switch – case như sau:

Đầu tiên, chương trình sẽ so sánh giá trị của biểu_thức với các giá trị từ giá_trị_1, giá_trị_2,..., giá_trị_n. Nếu trong các giá trị từ giá_trị_1, giá_trị_2,..., giá_trị_n có giá trị nào bằng với giá trị của biểu_thức thì chương trình sẽ bắt đầu thực hiện các lệnh tương ứng nằm trong case của giá trị đó cho đến khi gặp một lệnh break đầu tiên thì thoát ngay khỏi switch, bỏ qua các case (trường hợp) còn lại và thực hiện lệnh đầu tiên nằm ngay sau cấu trúc này. Nếu giá trị của biểu_thức không bằng với bất kỳ giá trị nào trong danh sách giá_trị_1, giá_trị_2 ... giá_trị_n thì Lệnh 0 sẽ được thực hiện nếu có thành phần default.

Lưu đồ hoạt động:

Dạng 1 là cấu trúc switch có sử dụng từ khóa default, còn dạng 2 là cấu trúc switch không sử dụng từ khóa default.

Lưu ý:

Lệnh break là để nhảy ra khỏi lệnh switch, nếu không có lệnh này cấu trúc switch sẽ duyệt cả các trường hợp phía dưới cho đến khi gặp dấu đóng switch (dấu }) (vì chưa gặp break coi như chưa ra khỏi lệnh switch).

Khi sử dụng lệnh switch có thể xảy ra nhiều giá trị trả về cho một trường hợp (một khả năng xảy ra của biểu thức).

2. Ví dụ switch đơn giản.

Chúng ta có ví dụ sau: Nhập vào một số nguyên từ 1 – 12 từ bàn phím và hiển thị ra tháng tương ứng với số đó ( nhập vào số 1 thì sẽ hiển thị ra là “Tháng 1”.

package cau_truc_switch_case; import java.util.Scanner; public class HienThiThangTuongUng { public static void main(String[] args) { int thang; Scanner scanner = new Scanner(System.in); System.out.println("Nhập vào 1 số nguyên (từ 1 đến 12): "); thang = scanner.nextInt(); switch (thang) { case 1: System.out.println("Tháng 1"); break; case 2: System.out.println("Tháng 2"); break; case 3: System.out.println("Tháng 3"); break; case 4: System.out.println("Tháng 4"); break; case 5: System.out.println("Tháng 5"); break; case 6: System.out.println("Tháng 6"); break; case 7: System.out.println("Tháng 7"); break; case 8: System.out.println("Tháng 8"); break; case 9: System.out.println("Tháng 9"); break; case 10: System.out.println("Tháng 10"); break; case 11: System.out.println("Tháng 11"); break; case 12: System.out.println("Tháng 12"); break; default: System.out.println("Số nhập vào phải nằm trong khoảng từ 1 đến 12."); } } }

Kết quả sau khi biên dịch chương trình:

Nếu bạn nhập vào tháng 14 thì chương trình sẽ hiển thị kết quả như sau:

Giải thích hoạt động của chương trình trên:

Khi chương trình được thực thi, tôi nhập vào số 4 thì chương trình sẽ nhận thấy số 4 đó ứng với giá trị tại chỉ thị case 4 nên chương trình sẽ chạy tới case 4, sau đó thực hiện lệnh bên trong case này – đó là hiển thị ra màn hình dòng thông báo “Tháng 4“.

Giả sử sau đó tôi nhập vào số 14 thì chương trình sẽ nhận thấy nó khác với các giá trị từ 1 đến 12, không ứng với bất kỳ giá trị tại chỉ thị case nào nên trường hợp mặc định (ứng với nhãn default) được làm. Vì vậy, dòng thông báo “Số nhập vào phải nằm trong khoảng từ 1 đến 12” sẽ được hiển thị.

Giả sử tôi sửa đoạn chương trình trên thành như sau:

package cau_truc_switch_case; import java.util.Scanner; public class HienThiThangTuongUng { public static void main(String[] args) { int thang; String thangTuongUng = ""; Scanner scanner = new Scanner(System.in); System.out.println("Nhập vào 1 số nguyên (từ 1 đến 12): "); thang = scanner.nextInt(); switch (thang) { case 1: thangTuongUng = "Tháng 1"; case 2: thangTuongUng = "Tháng 2"; case 3: thangTuongUng = "Tháng 3"; case 4: thangTuongUng = "Tháng 4"; case 5: thangTuongUng = "Tháng 5"; case 6: thangTuongUng = "Tháng 6"; case 7: thangTuongUng = "Tháng 7"; case 8: thangTuongUng = "Tháng 8"; break; case 9: thangTuongUng = "Tháng 9"; break; case 10: thangTuongUng = "Tháng 10"; break; case 11: thangTuongUng = "Tháng 11"; break; case 12: thangTuongUng = "Tháng 12"; break; default: System.out.println("Số nhập vào phải nằm trong khoảng từ 1 đến 12."); } System.out.println(thangTuongUng); } }

Sau khi biên dịch thì chương trình sẽ hiển thị kết quả như sau:

Các bạn thấy tôi nhập vào số 1 nhưng kết quả hiển thị ra là tháng 8. Các bạn biết vì sao không? Như tôi đã nói ở trên, ” Lệnh break là để nhảy ra khỏi lệnh switch, nếu không có lệnh này cấu trúc switch sẽ duyệt cả các trường hợp phía dưới cho đến khi gặp dấu đóng switch (dấu })“, vì vậy khi bạn nhập vào số 1 thì chương trình sẽ lần lượt gán các giá trị tháng tương ứng cho chuỗi thangTuongUng và khi chạy đến case 8 thì lúc này chuỗi thangTuongUng sẽ có giá trị là ” Tháng 8” và sau đó gặp lệnh break nên sẽ kết thúc lệnh switch này và hiển thị giá trị ” Tháng 8” ra màn hình.

3. Ví dụ switch có nhiều giá trị trả về cho một trường hợp.

Các bạn theo dõi ví dụ sau: Viết chương trình nhập vào 1 số nguyên, nếu:

Số nhập vào là 0 thì thông báo “Số 0“.

Số nhập vào là 1, 2 thì thông báo “Số nhỏ“.

Số nhập vào là 3, 4, 5 thì thông báo “Số trung bình“.

Số nhập vào lớn hơn 5 thì thông báo “Số lớn“.

Chúng ta sẽ làm ví dụ này như sau:

package cau_truc_switch_case; import java.util.Scanner; public class HienThiChuoiSoTuongUng { public static void main(String[] args) { int number; Scanner scanner = new Scanner(System.in); System.out.println("Nhập vào 1 số bất kỳ: "); number = scanner.nextInt(); switch (number) { case 0: System.out.println("Số 0"); break; case 1: case 2: System.out.println("Số nhỏ"); break; case 3: case 4: case 5: System.out.println("Số trung bình"); break; default: System.out.println("Số lớn"); } } }

Kết quả sau khi biên dịch chương trình:

Các bạn thấy trong đề bài trên chúng ta có 3 trường hợp số 3, 4, 5 cùng có kết quả chung là ” Số trung bình“, vì vậy 3 trường hợp này chỉ dùng chung một chỉ thị break. Chẳng hạn khi số nhập vào là 3: chương trình chạy tới case 3, sau đó chạy tiếp và hiển thị dòng thông báo ” Số trung bình” ra màn hình và chỉ nhảy khỏi cấu trúc switch khi gặp chỉ thị break ở dòng 26.

4. Lời kết.

Các Cấu Trúc Rẽ Nhánh If Switch Và Vòng Lặp For While Trong Dart

Câu lệnh if – else

Dạng 1, thực hiện khối lệnh khi biểu thức logic kiểm tra là true

if (biểu_thức) { }

Dạng 2, nếu điều kiện là đúng thực hiện khối lệnh 1, nếu sai thực hiện khối lệnh 2

if (biểu_thức) { } else { } if (biểu_thức_1) { } else if (biểu_thức_2) { } else if (biểu_thức_3) { } else { } var a = 12; if (a < 10) { print('a nhỏ hơn 10'); } else if (a < 8) { print('a nhỏ hơn 8'); } else { print('a lớn hơn hoặc bằng 10'); }

Câu lệnh rẽ nhánh switch

Khi cần rẽ nhiều nhánh, thay vì dùng nhiều lệnh if else ở trên thì có thể dùng switch với cú pháp

switch (biểu_thức) { case : giá_trị_1 break; case : giá_trị_2 break; default: }

Giá trị của biểu_thức được so sánh với các giá trị giá_trị_1, giá_trị_2 … nếu bằng cái nào thì thi hành khối lệnh bắt đầu tử điểm đó cho đến khi gặp break;

Nếu có khối default thì khi không có giá trị nào phù hợp sẽ thi hành khối này.

var t = 0; switch(t) { case 0: print('Chủ Nhật'); break; case 1: print('Thứ 2'); break; default: print('Không có giá trị nào'); }

Vòng lặp for

Cú pháp:

for (statement1; statement2; statement3) { Khối lệnh thi hành }

statement1 : lệnh thi hành trước khi vòng lặp for bắt đầu

statement2 : điều kiện kiểm tra trước mỗi lần thi hành khối lệnhfor (true thì khối lệnh sẽ thi hành, false sẽ khối for sẽ không thi hành – thoát lặp)

statement3 : thi hành sau mỗi lần một vòng hoàn thành

Ví dụ:

for (var i=1; i<=5; i++) { print(i); } 1 2 3 4 5

Có thể bỏ qua statement1 (vẫn giữ lại dấu 😉

var i = 1; for (; i<=5; i++) { print(i); } 1 2 3 4 5

Tương tự bạn có thể bỏ qua statement3 và statement2 (vẫn giữ ;), lưu ý bạn cũng có thể sử dụng lệnh break; để thoát vòng lặp.

var k = 0; for (;;k+=2) { print(k); } 2 4 6 8 10

Vòng lặp while trong Dart

Thi hành khối lệnh khi mà điều kiện kiểm tra vẫn là true

while (điều-kiện) { }

Đầu tiên nó kiểm tra điều kiện, nếu true sẽ thi hành khối lệnh. Đến cuỗi khối lại kiểm tra điều kiện, nếu điều kiện vẫn là true thì lại tiếp tục thì hành vòng mới của khối lệnh.

Ví dụ

var i=0; while (i<=5) { print(i); i++; } 0 1 2 3 4 5

Lưu ý về việc sau một số vòng thì điều kiện phải là false nếu không vòng lặp sẽ lặp lại vô tận.

Vòng lặp do while trong Dart

Giống với vòng lặp while nhưng khối lệnh thi hành luôn mà không kiểm tra điều kiện trước, khi khối lệnh thi hành xong mới kiểm tra điều kiện để xem có lặp lại hay không

Cú pháp

do { } while (condition);

Ví dụ

var i=20; do { print(i); i++; } while (i<=25); 20 21 22 23 24 25

Vòng lặp do … while khối lệnh luôn được thi hành ít nhất một lần

Lệnh continue và break

Trong vòng lặp khi gặp continue; nó sẽ bỏ qua các lệnh còn lại và khởi tạo vòng lặp mới luôn. Còn nếu gặp break; thì bỏ qua các lệnh còn lại đồng thời thoát khỏi vòng lặp.

for (i = 0; i <= 70000; i++) { if (i == 5) { continue; } print(i); } } 0 1 2 3 4 6 7

Lệnh continue còn dùng để nhảy đến một khối lệnh có nhãn bằng cú pháp

continue nhãn_khối_lệnh;

Lệnh break còn dùng để hủy thi hành khối lệnh bên ngoài có nhãn, với cú pháp:

break nhãn_khối_lệnh_ngoài;

Phần nói về các đối tượng có kiểu liệt kê được (ví dụ như mảng, danh sách …), còn có các lệnh duyệt qua từng phần tử liệt kê được đó với các lệnh for ... in, for ... of.

Test với Assert

Dart cung cấp lệnh Assert(biểu_thức_logic); để khi chạy mà biểu thức logic sai sẽ dừng chương trình ở đó. Assert là cách để kiểm tra một biểu thức, vấn đề là nó không có ảnh hưởng gì khi chạy ở chế độ product nó chỉ tác dụng khi phát triển (Chạy debug Ctrl + F5 trong VS)

assert(myobject != null);

Cấu Trúc Rẽ Nhánh Trong C

2

int

main

()

3

{

4

int

a

=

5

;

6

printf

(

“%d la so duong

n

,

a

);

7

}

8

if

(

a

<

0

)

{

9

printf

(

“%d la so am

n

,

a

);

10

printf

(

“a nho hon 0”

);

11

}

12

return

0

;

13

}

3

else

2

int

main

()

{

3

int

a

=

5

;

6

else

{

8

printf

(

“%d khong la so duong

n

,

a

);

9

}

10

return

0

;

11

}

5

else

2

int

main

()

{

3

int

a

=

5

;

4

printf

(

“Nhap so nguyen a: “

);

5

scanf

(

“%d”

,

&

a

);

6

8

printf

(

“a la so duong

n

);

9

else

if

(

a

<

0

)

10

printf

(

“a la so am

n

);

11

else

12

f

(

“a = 0”

);

13

return

0

;

14

}

4

….

6

}

• Khi một cấu trúc rẽ nhánh switch được thực thi, chương trình sẽ tính toán giá trị của biểu thức. Kết quả thu được phải là kiểu nguyên (ta có thể ép kiểu cho nó. Xem Toán tử trong C để biết cách ép kiểu). Tiếp đó nó so sánh kết quả thu được với các giá trị 1,2… , khi tìm thấy một giá trị bằng với kết quả thu được ở trên, nó thực hiện cách lệnh từ sau dấu : tương ứng cho tới cuối cấu trúc switch hoặc tới khi bắt gặp lệnh break;

2

int

main

()

{

3

int

chuSo

;

4

printf

(

“Nhap chu so: “

);

5

scanf

(

“%d”

,

&

chuSo

);

6

switch

(

chuSo

)

{

7

case

0

:

8

printf

(

“Khong”

);

9

break

;

10

case

1

:

11

printf

(

“Mot”

);

12

break

;

13

case

2

:

14

printf

(

“Hai”

);

15

break

;

16

case

3

:

17

printf

(

“Ba”

);

18

break

;

19

case

4

:

20

printf

(

“Bon”

);

21

break

;

22

case

5

:

23

printf

(

“Nam”

);

24

break

;

25

case

6

:

26

printf

(

“Sau”

);

27

break

;

28

case

7

:

29

printf

(

“Bay”

);

30

break

;

31

case

8

:

32

printf

(

“Tam”

);

33

break

;

34

case

9

:

35

printf

(

“Chin”

);

36

break

;

37

default

:

38

printf

(

“Khong phai chu so!”

);

39

}

40

return

0

;

41

}

Bai 9 Cấu Trúc Rẽ Nhánh

Tuần: ngày soạn: ngày dạyCHƯƠNG III: CẤU TRÚC RẼ NHÁNH VÀ LẶPTiết 12 Bài 9: CẤU TRÚC RẼ NHÁNHMục tiêu bài học.Kiến thứcHiểu nhu cầu cấu trúc rẽ nhánh trong biểu dienx thuật toánHiểu câu lệnh rẽ nhánh (dạng thiếu và dạng đủ)Hiểu câu lệnh ghép.Kĩ năng:Sử dụng cấu trúc rẽ nhánh trong mô tả thuật toán của một số bài toán đơn giản.Viết được các câu lệnh rẽ nhánh khuyết, rẽ nhánh đầy đủ và áp dụng để thực hiện được thuật toán của một số bài toán đơn giảnThái độ:Rèn luyện tác phong làm việc theo nhóm.Phương pháp, phương tiệnPhương phápThuyết trình, truy vấn, ấy ví dụ hướng dẫn mẫuHoạt động nhómPhương tiện:Giáo án điện tử, máy chiếu, máy tính.Bảng phụ (đề bài hoạt động nhóm, bút dạ)Lưu ý sư phạmĐặt vấn đề thông qua một câu ca dao vừ gắn học sinh bài học thực tế, để học sinh phát triển ngôn ngữ và phát biểu sy nghĩ cá nhân. Phát triển khả năng tư duy và trình bày logic của học sinh.Sử dụng thuật toán giải phương trình bậc 2 để lien hẹ với công thức nghiệm đã được học trong chương trình toán họcNên để học sinh tự rút ra câu trúc rẽ nhánh trong một thuật toán. Giáo viên đưa ra cú pháp và áp dụng trước để cho học sinh thực hiện theo (áp dụng với những lớp thường đối tượng tiếp thu kiến thức chậm)Quán triệt tinh thần lý thuyết kiến tạo. từ lý thuyết học sinh có thể vận dụng vào bài của mìnhTổ chức dạy họcỔn định lớpỔn định trật tự, kiểm tra sĩ số.Kiểm tra bài cũ Câu 1: Nêu cú pháp và lấy ví dụ các lệnh nhập xuất dữ liệu trong ngôn ngữ lập trình Pascal.Câu 2: Nêu ý nghĩa câu lệnh sauProgram baitap1;Uses crt;Const Max = 100;Var a,b: real;Bài mớiHOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒNỘI DUNG KIẾN THỨC

Đặt vấn đề:Dân gian ta có câu ca daoCá không ăn muối cá ươnCon không nghe lời cha mẹ trăm đường con hư.Các em ai cũng đều đã được học và hiểu về ý nghĩa câu cac dao trên. Đúng vậy con cá nếu ta bắt ra khỏi nước không cho muối để ngoài môi trường nó xẽ bị hỏng thối cũng như con người khi nhỏ không nghe lời cha mẹ thầy cô thì sẽ thành những người con hư sau này là những sản phẩm không tốt của xã hội. Từ đó ta có thể thấy trong cuộc sống có những việc làm được khi thỏa mãn một điều kiện nào đó. Và với tin học người ta gọi đó là rẽ nhánh. Vậy rẽ nhánh là gì chúng ta sẽ đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay.

HĐ 1: Tìm hiểu khái niệm rẽ nhánh

GV: yêu cầu học sinh mở SGK trang ….tìm hiểu khái niệm rẽ nhánh.GV: sử dụng câu ca dao trên nêu ra một số cấu trúc rẽ nhánh.-Nếu cá không muối thì cá ươnGV: yêu cầu học sinh lấy ví dụ câu có cấu trúc rẽ nhánh từ nội dung câu ca dao trênHS: suy nghĩ và trả lời-Nếu con cái không nghe lời cha mẹ thì là con hư-Nếu con cái biết nghe lời cha mẹ thì là con ngoan.…..-Nếu con cái nghe lời cha mẹ thì là con ngoan nếu không thì là con hư.Gv: yêu cầu học sinh nhận xét các câu đưa ra. Phân chia làm mấy loại và đặc điểm chung của chúng.Hs: trả lờiGv: tổng kết: Có thể thấy cấu trúc rẽ nhánh được chia làm hai loại. Dạng thiếu và dạng đủGv: ghi bảngHs: tiếp nhận kiến thức.

1. Rẽ nhánhDạng thiếu:Nếu …………. thìDạng đủ: Nếu … thì…. Nếu không thì…

VD: Giải phương trình bậc haiax2 + bx +c = 0