Cấu Trúc Much Time / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Cấu Trúc Với A Lot Of , Much , Many

Cách phân biệt và dùng

1. Much & many

Many hoặc much thường đứng trước danh từ.

Many đi với danh từ đếm được và much đi với danh từ không đếm được:

Eg: I don’t do much exercises.

(Tôi không tập thể dục nhiều)

There are many beautiful flowers in the meadow.

(Có rất nhiều hoa trên đồng cỏ)

Tuy nhiên much of có thể đi với tên người và tên địa danh:

I have seen too much of Stefanie recently.

(Gần đây tôi hay gặp Stefanie)

Much of Vietnam is hilly.

(Việt Nam đa phần là đồi núi)

Many/much of + determiner (a, the, this, my… ) + noun.

Eg: You can’t see much of a Hanoi in three days.

(Bạn không thể biết nhiều về Hà Nội trong vòng ba ngày đâu.)

– Many và much dùng nhiều trong câu phủ định và câu nghi vấn, trong câu khẳng định có thể dùng các loại từ khác như plenty of, a lot, lots of… để thay thế.

How much money have you got? I’ve got plenty.

(Bạn có bao nhiêu tiền? Tôi có rất nhiều)

She’s got a lot of English stamps, but she hasn’t got many French ones.

(Cô ấy có rất nhiều tem của nước Anh nhưng không có mấy tem của nước Pháp).

– Tuy vậy trong tiếng Anh, much và many vẫn được dùng bình thường trong câu khẳng định.

Much has been written about the causes of unemployment in the opinion of manyeconomists.

– Much dùng như một phó từ (much đứng trước động từ nhưng đứng sau very và sau cấu trúc phủ định của câu):

She doesn’t go to the supermarket much these days. (much = very often)

I much appreciate your help. (much=highly)

We very much prefer working hard to staying at home and doing nothing at all.

Students much enjoyedtheir English Summer Camp this year with OCEAN.

– Much too much / many so many (để nhấn mạnh) dùng độc lập sau mệnh đề chính, trước danh từ mà nó bổ ngữ.

The cost of a Porsche is $500,000, much too much for most customers.

– Many a + singular noun + singular verb: Biết bao nhiêu.

Many a strong man has devoted their lives to our country’s revolution.

I have been Ho Chi Minh City many a time.

– Many’s the + {something that / somebody who} + singular verb

Eg : Many’s the promise that has been broken.

(Biết bao nhiêu lời hứa đã bị phản bội)

2. Phân biệt alot/ lots of/ plenty/ a great deal với many/ much

Các thành ngữ trên đều có nghĩa tương đương với much/ many (nhiều) và most (đa phần). A lot of/ lots of (informal) = a great deal/ a large number of/ much/ many (formal).

* Không có khác nhau gì mấy giữa a lot of và lots of.

* Chủ ngữ chính sau hai thành ngữ này sẽ quyết định việc chia động từ.

A lot of + uncountable noun+ singular verb

Lots of + plural noun + plural verb

A lot of effort is needed to finish this project on time.

Lots of us want to redesign the central statue

* Plenty of được dùng phổ biến trong informal English.

Don’t rush, there’s plenty of time.

Plenty of shops take checks.

By The Time Là Gì? Cấu Trúc Cách Dùng By The Time Cần Biết

Các thì trong tiếng Anh là nòng cốt cơ bản để tạo dựng nên một câu. Dù là văn nói hay văn viết thì việc sử dụng đúng các thời trong tiếng Anh là vấn đề thiết yếu và quan trọng. Giống như tiếng Việt để xem xét đến việc sử dụng thời nào người ta thường căn cứ vào các dấu hiệu nhận biết như: trạng từ chỉ thời gian, các liên từ nối, trạng từ chỉ tần suất.

Bài học ngữ pháp này sẽ cùng nhau đi tìm hiểu về một liên từ thời gian khá phổ biến nhưng lại gây không ít nhầm lẫn cho người học, đó chính là By the time. By the time là gì? Cấu trúc cách dùng By the time.

By the time là một liên từ chỉ thời gian mang ý nghĩa là: vào lúc…; vào khoảng thời gian…; khi mà;…; vào thời điểm;…

By the time có tác dụng bổ sung trạng ngữ chỉ thời gian cho mệnh đề chính và làm rõ nghĩa trong câu.

By the time với thì hiện tại đơn

Công thức by the time đi với thì hiện tại đơn:

By the time + S1 + V1 (hiện tại đơn), S2 + V2 (tương lai đơn/ tương lai hoàn thành).

Cụ thể:

+ Với động từ tobe

By the time + S1 + is/am/are +…., S2 + will + V2(dạng nguyên thể không to)

By the time + S1 + is/am/are +…., S2 + will have + V2(ed/ dạng P II)

+ Với động từ thường

By the time + S1 + V1 (số ít thêm s/es), S2 + will + V2(dạng nguyên thể không to)

By the time + S1 + V1 (số ít thêm s/es), + will have + V2(ed/ dạng P II)

By the time được dùng với thì hiện tại đơn để diễn tả một hành động đã hoàn thành tại thời điểm xảy ra ở hiện tại hay tương lai.

Ví dụ by the time với thì hiện tại đơn

By the time they arrive, he will have already given. (Lúc họ đến, anh ta đã gửi nó đi rồi.) By the time you receive this letter, I will be in NewYork. (Khi bạn nhận được lá thư này này thì tôi đã ở Mỹ)

By the time với thì quá khứ đơn

Công thức by the time đi với thì hiện tại đơn:

By the time + S1 + V1 (quá khứ đơn), S2 + V2 (quá khứ hoàn thành).

Cụ thể:

+ Với động từ tobe

By the time + S1 + was/were +…., S2 + had + V2(ed/ dạng P II)

+ Với động từ thường

By the time + S1 + V1 (ed/ dạng P I), S2 + had + V2(ed/ dạng P II)

By the time được dùng với thì hiện tại đơn: để nhấn mạnh một hành động đã hoàn thành tại thời điểm xảy ra trong quá khứ.

Ví dụ by the time thì quá khứ đơn

By the time Mai went to Lan’s home, she had gone to school.

(Khi Mai đến nhà Lan hì cô ấy đã đi đến trường rồi)

She had got married by the time he came back.

(Cô ấy đã láy chồng trước khi anh ấy trở về.)

Qua phân tích tìm hiểu ta có thể rút ra kết luận về cách dùng của by the time như sau:

By the time là một liên từ chỉ thời gian dùng để nhấn mạnh cho một hành động đã hoàn thành ở thành ở hiện tại tương lai hay trong quá khứ. Như vậy, by the time chính là dấu hiệu nhận biết thời quá khứ hoàn thành hay tương lai hoàn thành. Trong văn viết thì by the time được sử dụng chủ yếu với thì quá khứ hoàn thành.

Hành động nào xảy ra trước thì là mệnh đề chính, hành động nào xảy ra sau là mệnh đề được đặt sau by the time

Trong thời quá khứ hoàn thành by the time = before. Cách sử dụng của before trong trường hợp này là tương tự.

Ví dụ:

By the time Tony went to Mary’ home, she had gone to super market. (Khi Tony đến nhà Mary thì cô ấy đã đi siêu thị rồi.)

= Before Tony went to Mary’ home, she had gone to super market. (Trước khi Tony đến nhà Mary thì cô ấy đã đi siêu thị rồi.)

At the time/ by + time/ From time to time

At the time: Cũng là một liên từ thời gian bổ nghĩa song khác với by the time, at the time có nghĩa là vào thời điểm đó, tại thời điểm đó. Như vậy thời điểm hành động xảy là giữa hai về câu là song hành chứ không phải là một hành động xảy ra trước một hành động xảy ra sau như trong by the time.

Ví dụ:

Sarah was very kind to me, but I did not fell that at the time. ( Sarah rất tốt với tôi nhưng khi đó tôi không cảm nhận được.)

By + time: Cho đến khi mà….by + time dùng để nhấn mạnh rằng một hành động sẽ xảy ra muộn nhất vào lúc mà, khi mà. By + time được sử dụng cho thì tương lai đơn/ tương lai hoàn thành.

Ví dụ:

Kate will have done her home work by Sunday morning

(Kate sẽ hoàn thành bài tập muộn nhất là vào tối chủ nhật)

From time to time: Khác với các liên từ chỉ thời gian ở trên thì from time to time là một trạng ngữ chỉ tần suất, mang ý nghĩa là thỉnh thoảng, hiếm khi. From time to time = seldom hoặc some times.

By The Time Là Gì? Cấu Trúc Và Cách Dùng By The Time Chi Tiết

1. By the time là gì?

By the time là một liên từ chỉ thời gian có nghĩa là vào thời điểm nào…., vào lúc nào…., vào khoảng thời gian…, khi mà…. Chúng ta thường sử dụng By the time để bổ sung trạng ngữ cho mệnh đề chính và làm rõ nghĩa cho câu.

Ví dụ:

She had done homework by the time the teacher checked. (Cô ấy đã hoàn thành bài tập khi mà cô giáo kiểm tra)

The manager called her by the time she had done the report. (Quản lí gọi cô ấy khi mà cô ấy đã làm xong báo cáo)

By the time = When = Before = Until: khi, cho đến khi

2. Cách sử dụng By the time

Cấu trúc By the time được sử dụng khác nhau ở thì hiện tại và quá khứ như sau:

By the time + S1 + V1 (hiện tại đơn), S2 + V2 (tương lai đơn/ tương lai hoàn thành)

+ By the time the bus come, they will have already arrived the bus stop. (Ngay khi xe buýt đến thì họ đã ở chạm dừng xe buýt rồi)

+ By the time he come back from Canada, my family will leave. (Khi anh ấy trở về từ Canada thì gia đình tôi đã rời đi rồi)

1. By the time S1 + V1 (quá khứ đơn), S2 + V2 (quá khứ hoàn thành)

2. S2 + V2 (quá khứ hoàn thành) + by the time + S1 + V1 (quá khứ đơn)

+ By the time my father went home, my mother had gone to the supermarket. (Ngay khi bố tôi trở về nhà, mẹ tôi đã đi siêu thị rồi)

+ She had cooked dinner by the time her parents went home. (Cô ấy đã nấu xong bữa tối ngay khi bố mẹ cô ấy trở về nhà)

3. Phân biệt By the time với When

By the time và When đều mang nghĩa là khi, tại thời điểm nào đó, nhưng mỗi cấu trúc lại mang thể hiện một tính nhấn mạnh khác nhau

-By the time: dùng để nhấn mạnh mốc thời gian là rất quan trọng.

-When: được sử dụng với ý muốn nhấn mạnh về nội dung mà mệnh đề trong câu đề cập đến.

(Ngay khi tìm được công việc mới, cô ấy đã viết đơn xin nghỉ việc.)

4. Phân biệt By the time và Until

By the time và Until đều có nghĩa là cho đến thời điểm nào. Tuy nhiên, By the time thể hiện khi sự việc hành động này xảy đến khi hành động khác đã kết thúc. Còn Until diễn tả hành động này chưa thể diễn ra cho đến khi một hành động khác được thực hiện.

Ví dụ: + By the time the boss comes, she will have finish this report. (Ngay khi sếp đến, cô ấy sẽ hoàn thành bản báo cáo này)

+ The meeting can’t begin until she comes. (Buổi họp không thể bắt đầu cho đến khi cô ấy đến)

5. Phân biệt By the time với At the time/By+time/From time to time

At the time cũng là một liên từ chỉ thời gian. Khi sử dụng cấu trúc At the time, hai hành động được nhắc tới trong câu xảy ra đồng thời chứ không phải một hành động xảy ra trước một hành động khác như trong câu có cấu trúc By the time.

By+ time: Cấu trúc By+ time dùng để nhấn mạnh rằng một hành động sẽ xảy ra muộn nhất vào thời điểm nào đó trong tương lai.

From time to time: là một trạng từ chỉ tần suất với nghĩa thỉn thoảng, hiếm khi, bằng với seldom, some times.

6. Bài tập về cấu trúc By the time

A. will have started

6. By the time I chúng tôi the party, most of guests had left.

7. By the time chúng tôi the station, my train had already left.

8. By the time I chúng tôi work, it will have been too late to go shopping.

9. By the time the police……., two theft had disapeared

10.By the time chúng tôi the top of the mountain, we had to come down again.

Đáp án:

A. Do mệnh đề chính chia ở thì tương lai hoàn thành nên mệnh đề by the time cần chia ở thì hiện tại đơn.

B. Do mệnh đề chính chia ở thì quá khứ hoàn thành nên mệnh đề by the time cần chia ở thì quá khứ đơn.

B. Mệnh đề by the time chia ở thì quá khứ đơn nên mệnh đề chính cần chia ở thì quá khứ hoàn thành

A. Mệnh đề chính chia ở thì tương lai hoàn thành nên mệnh đề với by the time cần chia ở thì hiện tại đơn

A. Mệnh đề với By the time chia ở thì hiện tại đơn nên mệnh đề chính sẽ được chia ở thì tương lai hoàn thành.

A. Mệnh đề chính được chia ở thì quá khứ hoàn thành nên mệnh đề đi với by the time phải được chia ở thì quá khứ đơn.

A. Mệnh đề chính được chia ở thì quá khứ hoàn thành nên mệnh đề đi với by the time phải được chia ở thì quá khứ đơn.

A. Mệnh đề chính được chia ở thì tương lai hoàn thành nên mệnh đề đi với by the time phải được chia ở thì hiện tại đơn.

B. Mệnh đề chính được chia ở thì quá khứ hoàn thành nên mệnh đề đi với by the time phải được chia ở thì quá khứ đơn.

B. Mệnh đề chính được chia ở thì quá khứ hoàn thành nên mệnh đề đi với by the time phải được chia ở thì quá khứ đơn.

Cách Dùng Cấu Trúc It’s High Time, It’s Time, It’s About Time

1.Cấu trúc It’s high time trong tiếng Anh

Cấu trúc It’s high time là gì?

It’s high time là cấu trúc mang ý nghĩa là gợi ý đã đến lúc nên làm một điều gì đó. Có thể sử dụng It’s high time khi muốn biểu đạt ý nghĩa đã hơi trễ để điều gì đó có thể xảy ra.

Đây là một cấu trúc đặc biệt bởi vì nó sử dụng thì quá khứ để nói về hiện tại hay ở tương lai. 

Ví dụ:

He’s pretty seriously ill.

It’s high time

he saw a doctor.

(Anh ấy bị bệnh khá nặng. Đã đến lúc anh ấy nên đi khám bác sĩ.)

It’s high time I changed myself.

(Đã đến lúc tôi phải thay đổi bản thân.)

Cấu trúc It’s high time và cách dùng

Cấu trúc It’s high time được sử dụng với thì quá khứ, dùng để nói về một điều gì đó đáng lẽ đã phải được làm hoặc hoàn thành rồi. 

Công thức It’s high time:

It’s high time + S + V-ed: Đã đến lúc/Đáng lẽ phải làm điều gì đó rồi…

Ví dụ:

After all, he remained silent.

It’s high time he apologized

to Mary.

(Rốt cuộc, anh vẫn im lặng. Đã lẽ ra anh ấy phải xin lỗi Mary rồi.)

It’s high time Mike went

to bed Mike. Tomorrow he has to go to school early.

(Đã đến lúc Mike đi ngủ Mike. Ngày mai anh ấy phải đi học sớm.)

2. Cấu trúc It’s time và It’s about time và cách dùng trong tiếng Anh

Cấu trúc It’s time

Cấu trúc It’s time khi sử dụng với thì quá khứ thì đồng nghĩa với It’s high time. Còn khi kết hợp với động từ nguyên mẫu có “to” (to V) thì cấu trúc này mang ý nghĩa là gợi ý cho người nói lẫn người nghe một điều nên làm.

Công thức It’s time:

It’s time + S + V-ed

hay

It’s time + to V

Ví dụ:

It is 10:00 pm.

It’s time

we

went

home.

(Bây giờ là 10 giờ tối. Đã đến lúc chúng ta phải về nhà rồi.)

Mom,

it’s time to start

going to the airport, the plane will take off in 45 minutes. 

(Mẹ ơi, chúng ta nên bắt đầu ra sân bay, 45 phút nữa máy bay sẽ cất cánh rồi.)

Cấu trúc It’s about time

Tương tự như cấu trúc It’s high time và It’s time, cấu trúc It’s about time được sử dụng để nhấn mạnh rằng một việc nào đó đáng lẽ ra đã phải được làm hoặc hoàn thành rồi. Cấu trúc này cũng kết hợp với động từ ở thì quá khứ và diễn tả điều ở hiện tại hoặc tương lai.

Công thức It’s about time:

It’s about time + S + V-ed

Ví dụ:

It’s about time

you came to acknowledge your mistake and made a change.

(Đã đến lúc bạn thừa nhận sai lầm của mình và sửa đổi.)

Now it’s pretty late,

It’s about time

my dad came home. 

(Bây giờ đã khá muộn, đáng lẽ bố tôi phải về nhà rồi.)

3. Bài tập cấu trúc It’s high time có đáp án

Bài tập: Viết lại câu với cấu trúc It’s high time:

I think you should return that book to the library.

    The child is still at school at this hour, someone must pick her up already.

      Don’t you think this apartment needs repairing?

        We really should tell our parents about this, shall we?

          Let’s buy the books we have always wanted, now that we have money.

          Đáp án:

          It’s high time you returned that book to the library.

          It’s high time someone picked her up, the child is still at school at this hour.

          It’s high time this apartment got repaired.

          It’s high time we told our parents about this.

          It’s high time we bought the books we have always wanted, now that we have money.