CẤU TRÚC MÁY TÍNH LẬP TRÌNH HỢP NGỮ Cấu trúc Máy tính & Lập trình Assembly MỤC TIÊU : Khám phá bí mật bên trong máy tính. 3. Nắm được cách hoạt động,cách giao tiếp của các thành phần cấu tạo nên máy tính. 4. Biết viết 1 chương trình bằng Assembly – dịch liên kết và thực thi chương trình này. 5. Biết lập trình xử lý đơn giản phần cứng, lập trình hệ thống . 6. Các khái niệm cơ bản về virus TH – nghiên cứu các kỹ thuật lây lan của virus tin học 2.Trang bị những kiến thức cơ bản về cấu trúc tổng quát của máy tính cũng như các thành phần cấu tạo nên máy tính. Tài liệu tham khảo Structured Computer Organization – Andrew Tanenbaum Assembly Language For the IBM-PC – Kip R Irvine Assembly Programming Language & IBM PC Ythayu – Charles Marut Giáo trình Cấu trúc máy tính – Tống Văn On Lập trình Hợp ngữ – Nguyễn Ngọc Tấn -Vũ Thanh Hiền Cấu trúc Máy tính – Đại học Bách khoa Tài liệu tham khảo Computer Virus Handbook Virus Writing guide Billy Belceb The macro virus writing guide The little black book of computer viruses Một số mẫu chương trình virus (virus file, virus macro) Giáo viên : Ngô Phước NguyênEmail : nguyenktcn@yahoo.comMobile: 091-8-380-926 Đề cương mơn học Chương 1 : Tổ chức tổng quát của hệ thống MT Chương 2 : Tổ chức CPU Chương 3 : Mức logic số Chương 4 : Tổ chức bộ nhớ Chương 5 : Xuất nhập Chương 6 : Lập trình Assembly – Tập lệnh Chương 7 : Cấu trúc điều khiển & Vịng lặp Chương 8 : Macro & Procedure – nhúng CT Assembly vào ngơn ngữ cấp cao như C… Chương 9 : Lập trình xử lý màn hình-bàn phím-mouse. Chương 10 : Lập trình xử lý File Chương 11 : Các khái niệm cơ bản về Virus tin học – phân tích các kỹ thuật lây lan chung của VR tin học và lây lan trên mạng. Chương 1 :CẤU TRÚC TỔNG QUÁT CỦA MỘT HỆ THỐNG MÁY TÍNH Nắm được tổng quan về cấu trúc máy tính. Hiểu về Máy Turing & Nguyên lý Von Neumann Biết sơ đồ khối chi tiết của máy tính Nắm nguyên lý hoạt động máy tính Biết các component của máy tính : Processors,Memory,Input/Output devices,Bus Mục tiêu : Chương 1 Tổng quan về cấu trúc máy tính. Mô hình máy Turing Nguyên lý Von Neumann. Sơ đồ tổng quát của một máy tính. Nguyên lý hoạt động của máy tính Câu hỏi ôn tập 2+3/4*3-5=? ……………. …………….. ………………. Memory : chứa các chỉ thị & dữ liệu Input device : thiết bị nhập Bộ xử lý Máy tính & Sự tính toán The system bus (shown in yellow) connects the various components of a chúng tôi CPU is the heart of the computer, most of computations occur inside the chúng tôi is a place to where the programs are loaded in order to be executed. Tổng quan về cấu trúc máy tính Máy tính hiện đại ngày nay được thiết kế dựa trên mơ hình Turing Church và mơ hình Von Neumann. khối xử lý đầu đọc ghi chứa tập hữu hạn các trạng thái Băng dữ liệu vơ hạn, dữ liệu kết thúc là b Mơ hình Turing : Mơ hình này rất đơn giản nhưng nĩ cĩ tất cả các đặc trưng của 1 hệ thống máy tính sau này. Nguyên lý cấu tạo máy Turing : Nguyên lý xây dựng MT MT điện tử làm việc theo hai nguyên lý cơ bản : nguyên lý số và nguyên lý tương tự. Nguyên lý số sử dụng các trạng thái rờI rạc của 1 đạI lượng vật lý để biểu diễn số liệu nguyên lý đếm. Nguyên lý tương tự sử dụng 1 đạI lượng vật lý biến đổI liên tục để biểu diễn số liệu nguyên lý đo Mạch điện trong MT Trong MT cĩ những loạI mạch điện nào ? Mạch tổ hợp : là mạch điện cĩ trạng thái ngõ ra phụ thuộc tức thờI vào tổ hợp của trạng thái ngõ vào. Ex : Mạch giảI mã địa chỉ Mạch tuần tự : là mạch điện thực hiện 1 mục đích mà trạng thái ngõ ra phụ thuộc vào tổ hợp của trạng thái ngõ vào và trạng thái của quá khứ ngõ vào. Ex : mạch cộng, trừ, nhân , chia Nguyên lý Turing Máy làm việc theo từng bước rời rạc. Một lệnh của máy như sau : qiSiSjXqj. Nghĩa là : đầu đọc ghi đang ở ơ Si thì sẽ ghi đè Sj vào ơ hiện tại và dịch chuyển hoặc đứng yên theo chỉ thị là X và trạng thái hiện hành của máy là qj khối xử lý đầu đọc ghi chứa tập hữu hạn các trạng thái Băng dữ liệu vơ hạn, dữ liệu kết thúc là b Nguyên lý hoat động máy Turing Quá trình sẽ dừng lại khi trạng thái trong của máy là trạng thái kết thúc qf. Dữ liệu của bài tốn là 1 chuổi các ký hiệu thuộc tập các ký hiệu của máy khơng kể ký hiệu rỗng b, được cất vơ băng. Trạng thái trong ban đầu của máy là q0 . Đầu đọc/ghi ở ơ chứa ký hiệu đầu tiên của chuổi ký hiệu nhập. Trong quá trình hoạt động, sự thay đổi dữ liệu trên băng, sự dịch chuyển đầu đọc ghi và sự biến đổi trạng thái trong của máy sẽ diễn ra tuân theo các lệnh thuộc tập lệnh của máy tùy theo trạng thái hiện tại và ký hiệu ở ơ hiện tại. Thí dụ máy Turing Xét thí dụ máy Turing thực hiện phép tốn NOT trên chuổi các bit 0/1.Chuổi dữ liệu nhập ban đầu là 10 tập các ký hiệu của máy {0,1} tập các trạng thái trong {q0, q1} tập lệnh gồm 3 lệnh : q001Rq0 , q010Rq0 , q0bbNq1 … Nguyên lý VonNeumann Máy Von Neumann là mơ hình của các máy tính hiện đại. Nguyên lý của nĩ như sau : Về mặt logic (chức năng) , máy gồm 3 khối cơ bản : đơn vị xử lý, bộ nhớ và hệ thống xuất nhập. Bộ nhớ Đơn vị xử lý Hệ xuất nhập data chương trình Trao đổi thơng tin Điều khiển Nguyên lý Von Neumann (cont) Chương trình điều khiển xử lý dữ liệu cũng được xem là data và được lưu trữ trong bộ nhớ gọi là chương trình lưu trữ. Bộ nhớ chia làm nhiều ơ, mỗi ơ cĩ 1 địa chỉ (đánh số thứ tự) để cĩ thể chọn lựa ơ nhớ trong quá trình đọc ghi dữ liệu. (nguyên lý định địa chỉ) Nguyên lý Von Neumann (cont) Các lệnh được thực hiện tuần tự nhờ 1 bộ đếm chương trình (thanh ghi lệnh) nằm bên trong đơn vị xử lý. Chương trình MT cĩ thể biểu diễn dướI dạng số và đặt vào trong bộ nhớ của MT bên cạnh dữ liệu. Typical Von Neumann Machine Typical Von Neumann Machine ALU Nguyên lý hoạt động MT CPU Đọc lệnh Phân tích lệnh Thực thi lệnh Bộ nhớ chính Lưu trữ thơng tin Nơi chứa chương trình để CPU đọc và thực thi Khối xuất nhập Giao tiếp với mơi trường bên ngồi xuất nhập dữ liệu, bộ nhớ phụ Tổ chức Máy tính 1 CPU & 2 I/O device Printer Disk CPU Main Memory Control Unit ALU ………. ………. Registers Bus I/O Devices Bus Bus Sơ đồ khối chi tiết Control Unit đọc, phân tích, ra lệnh cho các đơn vị chức năng thực hiện ALU Phép tốn: số học, luận lý, so sánh, dịch, quay,xử lý bit. Main Memory Cĩ 2 tác vụ : đọc /Ghi 2 loại dữ liệu: 1) Data : số liệu đầu vào, kết quả,dữ liệu trung gian 2) Chương trình Đơn vị giao tiếp – IO Card IO Devices Registers MỗI phép tốn cho 2 kết quả Tổng kết chương Máy tính được thiết kế trên ý tưởng của Máy Turing và nguyên lý Von Neumann. Về mặt chức năng máy tính gồm 3 phần : đơn vị xử lý, bộ nhớ chính và các thiết bị xuất nhập. Câu hỏi Câu 1: Trình bày nguyên lý Von Neumann. Câu 2: Cho biết sự khác nhau giữa mơ hình Turing và mơ hình VonNeumann. Câu 3: Trình bày nguyên lý hoạt động của Máy Turing. Câu 4: Truớc khi cĩ nguyên lý Von Neumann, chương trình để máy tính thực hiện được để ở đâu? Câu 5 : Cho biết kết quả của 2+3 ?
Cấu Trúc Máy Tính Và Hợp Ngữ / Top 14 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend
Bạn đang xem chủ đề Cấu Trúc Máy Tính Và Hợp Ngữ được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung Cấu Trúc Máy Tính Và Hợp Ngữ hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Các Cấu Trúc Lập Trình Hợp Ngữ 8086
I: Các cấu trúc lập trìnhCấu trúclập trìnhCấu trúc lặpCấu trúcrẽ nhánhCấu trúctuần tự1. Cấu trúc tuần tự
Cấu trúc tuần tự là cấu trúc thông dụng và đơn giản nhất. Trong cấu trúc này, chương trình là các dãy lệnh được sắp xếp và thực hiện một cách tuần tự từ trên xuống dưới.
Cú pháp: Begin công_việc_1 công_việc_2 ……… công_việc_n end.2. Cấu trúc rẽ nhánhCấu trúc If … thenCấu trúc If … then … elseCấu trúc If … and…..Cấu trúc If … or …Cấu trúc case* Cấu trúc if…thenCú pháp: if điều_kiện then công_việc end_ifLưu đồ thuật toánNếu điều kiện thỏa mãn thì thực hiện công việc, nếu không thì bỏ qua sau đó thực hiện lệnh kế tiếpVd: nhập vào một ký tự từ bàn phím,nếu là ‘a’ thì hiển thị. Nếu không thì về Dos.
mov ah,1 ;nhập 1 ký tự int 21h mov bl,al cmp al,61h ;so sánh với ‘a’ Jne thoat mov ah,2 mov dl,bl int 21hThoat: mov ah,4CH int 21h beginNhập bào 1 ký tựAL = 61h?Hiển thịVề DosEndĐSXem ví dụ* Cấu trúc if … then … elseCú pháp if điều_kiện then công_việc_1 else công_việc_2 end_ifĐiều kiệnCông việc 2Công việc 1Lưu đồ thuật toánĐSNếu điều kiện đúng thì thực hiện công việc 1, nếu điều kiện sai thì thực hiện công việc 2.Vd: nhập vào một ký tự từ bàn phím,nếu là chữ A thì hiển thị,nếu không thì hiển thị thông báo ” ky tu do khong phai la chu A”.Nhập vào 1 ký tựHiện thị AHiện thị thông báoVề DosEndKiểm tra ‘A’SĐXem ví dụCấu trúc if … and và if … or
Kiểm tra and,orNhập 1 ký tựHiện thịHiện thông báoĐSVề DosXem ví dụ* Cấu trúc case Cú pháp: case biểu_thức k1: công việc 1 k2: công việc 2 ……….. kn: công việc n end_caseBiểu thứcCông việc 1…………Công việc nBằng 1Bằng nCase là một cấu trúc lựa chọn một trong nhiều nhánh. Nếu giá trị biểu thức bằng ki thì thực hiện công việc thứ i
Ta có thể dùng các lệnh logic để thay đổi có chọn lọc các bit của toán hạng đích. Để làm điều này chúng ta tạo lên một mẫu bit gọi là mặt nạ (MASK). Các bit của mặt nạ được chọn sao cho các bit tương ứng của toán hạng đích được thay đổi như ta mong muốn khi lệnh logic được thực hiệnLệnh AND có thể sử dụng để xóa các bit nhất định của toán hạng đích trong khi giữ nguyên các bit còn lại.” bit 0 của mặt nạ sẽ xóa bit tương ứng, còn bit 1 sẽ giữ nguyên bit tương ứng của toán hạng đích”Lệnh OR có thể sử dụng để thiết lập các bit nhất định của toán hạng đích trong khi vẫn giữ nguyên các bit còn lại. “bit 1 sẽ thiết lập bit tương ứng, bit 0 sẽ giữ nguyên bit tương ứng của toán hạng đích
Lệnh XOR có thể dùng để đảo các bit xác định của toán hạng đích trong khi vẫn giữ nguyên các bit còn lại.” bit 1 của mặt nạ sẽ đảo bit tương ứng, bit 0 sẽ giữ nguyên bit tương ứng của toán hạng đích. XOR còn có thể xóa nội dung của thanh ghi hay ô nhớMột số ví dụ:+ Để xóa bit dấu của AL trong khi giữ nguyên các bit còn lại ta sử dụng lệnh AND với mặt nạ (7FH)AND AL,7FH+ Để thiết lập bit có trọng số cao nhất và bit có trọng số thấp nhất của thanh ghi AH trong khi các bit khác giữ nguyên ta sử dụng lệnh OR với mặt nạ (81H) OR AH,81H+ Để xóa một thanh ghi có thể dùng lệnh XOR XOR CX,CX hoặc sử dụng: MOV CX,0 SUB CX,CX Lệnh NOT (bảng 1) Dạng lệnh NOT đích Tạo số bù một của toán hạng. Cờ không bị ảnh hưởng. VD: nội dung của thanh ghi AL bằng 11100011B, sau khi thực hiện lệnh NOT AL nội dung của thanh ghi AL bằng 00011100B
2: các lệnh dịch và quayCác lệnh dịchCác lệnh dịch sẽ dịch các bit trong toán hạng sang trái hoặc phải một hay nhiều vị trí. Các bit bị dịch ra ngoài sẽ được đưa vào cờ nhớ.
*các lệnh dịch gồm có: SHL/SAL (shift logical left/shift arithmetic left)
Tương tự: khi ta dịch phải sẽ tương ứng với phép chia cho 2n tương ứng với phép dịch phải n bit. (AH=00001010B’) SHR AH,1 :dịch phải 1 bit ta được 00000101 ‘5’) SHR để chia số không dấu, SAR để chia số có dấuCác lệnh quay : Lệnh quay sẽ thực hiện dịch tất cả các bít của toán hạng sang trái hoặc sang phải một hay nhiều vị trí, bit dịch ra khỏi toán hạng sẽ được đưa vào cờ nhớ đồng thời đưa trở lại.Có 4 lệnh quay là: ROL (Rotate Left) ROR (Rotate Right) RCL (Rotate through Carry Left) RCR (Rotate through Carry Right)+) Lệnh ROL dạng lệnh: ROL đích,1 hoặc ROL đích,CL lệnh ROL sẽ dịch tất cả các bit của toán hạng sang trái 1 hay nhiều vị trí, bit MSB (Most Significant Bit) dịch ra khỏi toán hạng sẽ được đưa vào cờ nhớ đồng thời đưa trở lại bit LSB (Least Significant Bit) CFVd: MOV AL,10001101B MOV CL,2 ROL AL,Cl+) Lệnh ROR: Dạng lệnh: ROR đích,1 Hoặc: ROR đích,CL Lệnh này làm ngược lại với lệnh ROL, bít LSB dịch ra khỏi toán hạng sẽ được đưa vào cờ nhớ đồng thời đưa trở lại vị trí bit MSBCFVd: MOV AL,10001101B ROR AL,1 Lệnh RCL (Rotate through Carry Left) Dạng lệnh : RCL đích,1 Hoặc: RCL đích,CL Quay các toán hạng đích sang trái qua cờ nhớ CF một hoặc nhiều lầnCFMov AL,10001011BRCL AL,1Lệnh RCR (Rotate through Carry Right) Dạng lệnh: RCR đích,1 Hoặc: RCR đích,CL Quay các bít của toán hạng sang phải một hoặc nhiều lầnCFMov CL,2Mov Al,10001101BRCR AL,CLMột số ví dụ với lệnh quayVd1: Hiển thị từng bit của thanh ghi BX, không làm thay đổi nội dung của thanh ghi này
Lệnh HLT (Halt) Đư bộ vi xử lý vào trạng thái dừng để chờ ngắt ngoài3. Lệnh LOCK (khóa bus) Dùng để khóa bus trong môi trường có nhiều bộ vi xử lý.4. Lệnh NOP ( No Operation) Không thực hiện một thao tác nào.
5. Lệnh STI (Set Interrupt flag) Thiết lập cờ IF =1
6. Lệnh WAIT Bộ vi xử lý ở trạng thái chờ cho đến khi được kích hoạt bằng một lệnh ngắt ngoài.IV: Nhóm lệnh xử lý chuỗiLệnh MOVS/MOVSB/MOVSWLệnh CMPS/CMPSB/CMPSWLệnh LODS/LODSB/LODSWLệnh MOVS/MOVSB/MOVSW: Chuyển dữ liệu trong bộ nhớ tại địa chỉ DS:SI vào ô nhớ có địa chỉ ES:DI bằng cách dùng tiền tố REP, có thể chuyển đồng thời nhiều byte hay word Dạng lệnh: MOVS/MOVSB/MOVSW chuỗi_đích,chuỗi_nguồn
Chuỗi byte (word) được chuyển tới toán hạng đích. DI và SI tăng lên 1 (2 với word) nếu DF=0, giảm đi 1 (2 với word) nếu DF=1 cờ bị ảnh hưởng IF2. Lệnh CMPS/CMPSB/CMPSW
So sánh 2 toán hạng là một chuỗi byte hay wordDạng lệnh: CMPS chuỗi_đích,chuỗi_nguồnHoặc: CMPSB/CMPSW ……….. Trừ các thành phần của chuỗi nguồn (DS:SI) cho các thành phần chuỗi đích (ES:SI) Các cờ trạng thái được thiết lập theo kết quả của phép tính 3. Lệnh LODS/LODSB/LODSW Chuyển nội dung của byte hay word từ bộ nhớ được chỉ ra bởi SI vào thanh ghiDạng lệnh: LODS/LODSB/LODSW chuỗi_nguồn
Byte (hay word) được nạp vào thanh ghi AL (hay AX) SI tăng lên 1 hoặc 2 nếu DF=0, ngược lại SI giảm đi 1 hoặc 2 nếu DF=1
cờ không bị ảnh hưởngV: Ngăn xếp và thủ tụcA: Ngăn xếp: Ngăn xếp là nới lưu trữ dữ liệu tạm thời. Ngăn xếp hoạt động theo kiểu vào trước ra sau (LIFO Last In, First Out). Phần tử cuối cùng cất vào ngăn xếp sẽ là đỉnh của ngăn xếp và được lấy ra đầu tiênLệnh PUSH (PUSH word to stack) Cất một từ dữ liệu vào ngăn xếp.Dạng lệnh: PUSH nguồn
Lệnh PUSH sẽ thực hiện giảm SP đi 2 sau đó chuyển bản sao của toán hạng nguồn ngăn xếp có địa chỉ SS:SP
+) Vd2: Nhập vào 1 dẫy các ký tự,đến khi gặp dấu enter thì dừng. Đếm số ký tự vừa nhập, xuất kết quả ra màn hình dạng nhị phân, thập phân, hexa.
Cấu Trúc Chung Máy Tính
KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG CHUNG VỀ MÁY TÍNHGiảng viên: Th.s Phan Nam AnhPhòng Công Nghệ Thông Tin – VDC2E-mail: pnanh@vdc.com.vnĐỀ ÁN 112CPCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC2NỘI DUNG MÔN HỌCBài 1 : Mở đầuKiến thức chung về CNTT và máy tínhBài 2 : Phần cứngCác thành phần, thiết bị của máy tínhBài 3 : Phần mềmTìm hiểu các phần mềm thông dụng hiện nayBài 4 : Máy tính trong đời sống hàng ngàyVai trò và ứng dụng của máy tính trong cuộc sốngBài 5 : Bảo mậtVấn đề an toàn và bảo mật trong thông tinBÀI 1 – MỞ ĐẦUThông tin và khoa học xử lý thông tin –Khái niệm chung về phần cứng và phần mềm –Các kiểu máy tính –Các thành phần chính của PC –Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC4I. Thông tin và khoa học xử lý thông tinKhái niệm thông tin và dữ liệu
Thông tin (Information): những gì có thể ghi lại và truyền đi. VD: những gì ta gặp hàng ngày: tin thời tiết, lịch thi đấu bóng đá, nội dung học tập …
Dữ liệu (Data): cái mang thông tin Ký hiệu, chữ viết, tín hiệu, cử chỉ, hành vi …Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC5I. Thông tin và khoa học xử lý thông tinLượng tin Đơn vị đo lượng tin trong máy tính là bit (có 2 trạng thái 0 và 1 ứng với trạng thái mạch điện tử)1 Byte = 8 bit1 Kilobyte (KB) = 1024 Byte1 Megabyte (MB) = 1024 Kilobyte1 GigaByte (GB) = 1024 MB
Khoa học xử lý thông tin Khoa học máy tính (Computer Science), Công nghệ thông tin (Information Technology)…Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC6II. Các khái niệm phần cứng và phần mềmPhần cứng (Hardware)Các thành phần vật lý của máy tínhVD : màn hình, bàn phím, con chuột…
Phần mềm (Software)Các chương trình chạy trên máy tínhGiúp hiệu quả sử dụng phần cứng được nâng cao, tự động hoá nhiều tác vụ của con ngườiVD : phần mềm soạn thảo văn bảnCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC7III. Các kiểu máy tínhMáy tính lớn (MainFrame)Kích thước lớn, khả năng xử lý mạnh, phục vụ nhiều người sử dụng.Đắt tiền, được sử dụng trong các cơ quan, tổ chức lớn (ngân hàng, cơ quan chính phủ …)Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC8III. Các kiểu máy tínhMáy tính cá nhân (Personal Computer – PC)Ra đời năm 1981 theo mô hình của IBMCác máy tính sau này đều tương thích với thiết kế ban đầu của IBMCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC9III. Các kiểu máy tínhMáy MAC (Apple MAC)Không theo mô hình thiết kế của IBMSử dụng hệ điều hành khác PCMáy MAC nghiêng về phục vụ thiết kế và xử lý đồ họaCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC10III. Các kiểu máy tínhMáy tính xách tay (Laptop)Laptop/ NotebookNhỏ gọn,phù hợp với người hay di chuyểnCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC11III. Các kiểu máy tínhThiết bị trợ giúp cá nhân kỹ thuật số(PDA – Personal Digitla Assistant)Còn gọi Palm-top, handheld computerThiết bị cầm tay giúp tổ chức thông tin cá nhânKết hợp chức năng của máy tính, điện thoại, internetSử dụng bút để điều khiển và nhập liệuCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC12IV. Các bộ phận chính của máy tính PCTổng quanMàn hình, bàn phím, chuột, loa, thùng máy….Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC13IV. Các bộ phận chính của máy tính PCKhối xử lý trung tâm (CPU – Central Processing Unit)Còn gọi bộ vi xử lý / con chípLà bộ não của máy tính, tính toán và điều khiển mọi hoạt động của máy tínhCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC14IV. Các bộ phận chính của máy tính PCBộ nhớ trongDùng để chứa các lệnh và dữ liệu phục vụ cho quá trình thực hiện các chương trìnhBao gồmRAM (Random Access Memory)ROM (Read Only Memory)Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC15IV. Các bộ phận chính của máy tính PCBộ nhớ ngoàiLà các thiết bị lưu trữ : đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD, ổ ZIPCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC16IV. Các bộ phận chính của máy tính PCCác thiết bị vào (Input Device)Cho phép nhập thông tin vào máy tínhVD : Bàn phím, con chuột, máy quétCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC17IV. Các bộ phận chính của máy tính PCCác thiết bị ra (Output Device)Cho phép xuất thông tin từ máy tínhCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC18IV. Các bộ phận chính của máy tính PCThiết bị ngoại viLà bất kỳ thiết bị nào có thể gắn/ cắm vào máy tínhMáy quét, máy in, bàn phím, chuột, loa … đều là các thiết bị ngoại vi.Cổng nối tiếpKết nối các thiết bị như modemCổng song songCổng nối tiếp vạn năng (USB – Universal Serial Bus)Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC19IV. Các bộ phận chính của máy tính PCCổng nối tiếpKết nối các thiết bị như modemThường đặt tên COM1, COM2Cổng song songKết nối thiết bị, thường dùng cho máy inThường đặt tên LPT1, LPT2Cổng nối tiếp vạn năng (USB – Universal Serial Bus)Xuất hiện trong các máy tính thế hệ gần đây giúp giao tiếp với các thiết bị trở nên đơn giảnViệc nhận các thiết bị hầu như trở nên tự động.Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC20V. Khả năng vận hành của máy tínhTốc độ đồng hồ của bộ vi xử lýQuyết định tốc độ thực thi và tính toán của bộ vi xử lýDung lượng RAMCàng nhiều RAM máy càng chạy nhanhTốc độ và dung lượng của ổ cứngKhông gian trống và tình trạng phân mảnh đĩaTính năng đa nhiệm của hệ điều hànhCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC21BÀI 2 – PHẦN CỨNGVỏ máy, bảng mạch chủ, CPU –Từng loại bộ nhớ và cách thức phân biệt –Các thiết bị lưu trữ ngoài –Nhóm các thiết bị vào ra –Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC23I. Vỏ máy (Case)Chứa các bộ phận phần cứng khácThiết kế nằm đứng/ ngangCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC24I. Vỏ máy (Case)Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC25II – Bo mạch chủCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC26II – Bo mạch chủ (Mainboard)Nằm trong vỏ máyTất cả thành phần của máy tính đều cắm vào bo mạch chủ CPU, RAM, ROM cắm trực tiếp thông qua khe cắmỔ cứng, ổ mềm, ổ quang gắn vào mainboard thông qua cáp điện và cáp dữ liệu.Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC27III – Khối xử lý trung tâm (CPU)Là bộ não của máy tínhBao gồmKhối điều khiển (CU – Control UnitTìm đọc các lệnh từ bộ nhớGiải mã các lệnh và điều khiển các bước thực hiệnKhối tính toán số học (ALU – Arithmetic Logical Unit)Thực hiện các phép toán số học và các phép logicBộ phận tạo nhịp (Clock) tạo xung nhịp để điều khiển hoạt động và đồng bộ sự hoạt động của máy tính.Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC28III – Khối xử lý trung tâm (CPU)Các loại CPU thông dụngIntel : Pentium 4, Pentium MAMD : AthlonTốc độ xử lý hiện nay : trên 3000 MHzCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC29IV – Bộ nhớ trongBộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM)Nơi hệ điều hành được tải vào khi khởi độngNơi chương trình hay ứng dụng được tải vào và lưu trữ tạm thời trong quá trình vận hànhDữ liệu chỉ tồn tại trong RAM khi máy tính có điện và chương trình hoạt độngMáy tính càng nhiều RAM thì tốc độ xử lý càng nhanhMáy tính thông thường hiện nay có từ 128-512MB RAMCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC30IV – Bộ nhớ trongBộ nhớ chỉ đọc (ROM)Là một chíp đặc biệt được nạp sẵn phần mềm, nằm trên mainboardĐược đọc đầu tiên khi máy tính khởi động Thực hiện các tác vụ kiểm tra và nạp hệ điều hành vào bộ nhớ RAMCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC31V – Bộ nhớ ngoàiĐĩa cứng (Hard Disk)Là thiết bị lưu trữ dữ liệu chính của máy tínhTốc độ truy xuất nhanh để có thể thực hiện đồng thời các công việc đọc ghi dữ liệuTốc độ tính bằng “Thời gian truy cập trung bình” đo bằng miligiâyDung lượng đĩa cứng thông dụng hiện nay40 – 120 GB (1GB = 1024MB)Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC32V – Bộ nhớ ngoàiĐĩa mềm (Floppy Disk)Từng là thiết bị lưu trữ phổ biếnHiện nay :Dung lượng lưu trữ thấpTốc độ truy xuất chậmĐộ tin cậy kém
Phổ biến ở dạng in đen trắng
Hệ thống đặt vé máy bay
Bảo hiểm
V.v…Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC68I – MÁY TÍNH TRONG CÔNG ViỆCỨng dụng của máy tính trong chính phủThống kê dân sốĐăng ký phương tiện giao thôngBầu cử điện tửCác dịch vụ côngCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC69I – MÁY TÍNH TRONG CÔNG ViỆCỨng dụng trong y tế và chăm sóc sức khỏeQuản lý hồ sơ bệnh ánĐiều khiển cấp cứuHỗ trợ chẩn đoán và phẫu thuật
Ứng dụng của máy tính trong giáo dụcXếp thời khóa biểu, lịch họcGiảng bài bằng máy tínhĐào tạo từ xa, e-learningCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC70I – MÁY TÍNH TRONG CÔNG ViỆCE-learningDạy và học qua mạngGiảng viên có thể giảng cho nhiều người ở nhiều nơi khác nhauCho phép truyền thông 2 chiều thời gian thực giữa giảng viên và học viênHọc viên có thể xem lại bài giảng nếu chưa hiểuPhong cách dạy/học mới và mở rộngCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC71I – MÁY TÍNH TRONG CÔNG ViỆCLàm việc từ xa (tele-working)Nhân viên có thể ngồi nhà và kết nối với cơ quan, tổ chức để làm việc.Ưu điểmGiảm thời gian đi lạiKế hoạch làm việc linh hoạtGiảm không gian văn phòngNhược điểmThiếu sự liên hệ trực tiếpThiếu tính tự giácCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC72II – Xã hội điện tử Ứng dụng của công nghệ thông tin ngày càng gần gũi và đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của xã hội
Thư điện tử và các ứng dụngCó thể gửi nội dung thông tin tới người khác ở bất kỳ đâu trong vài giây với điều kiện người đó có địa chỉ thư điện tử và có kết nối internet.Có thể gửi kèm file torng thư điện tửCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC73II – Xã hội điện tửThương mại điện tửThực hiện các hình thức thương mại thông qua máy tính và internetNgười dùng có thể lựa chọn các mặt hàng và dịch vụ trên trang web bày bán và lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp nhấtMua hàng trực tuyếnSử dụng hệ thống giỏ hàng giống như ở siêu thị ngoài đời thựcCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC74II – Xã hội điện tửƯu – nhược điểm của mua bán trực tuyếnCác dịch vụ luôn sẵn sàng 24/7 (online)Lượng sản phẩm được đăng tải hoặc bày bán lớnThông tin sản phẩm được chi tiết hóaCó thể so sánh giá cả giữa nhiều nhà cung cấpKhả năng lựa chọn và mua hàng như nhau giữa nông thông và thành thịCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC75II – Xã hội điện tửNhược điểm của thương mại điện tửKhả năng bị đánh cắp thông tin và sử dụng bất hợp pháp thẻ tín dụngNgày càng xuất hiện nhiều trang web giả mạoThông tin gửi trên internet thường không an toàn và có thể bị nghe lénTính xác thực và tin cậy của nơi giao dịchNên chọn những công ty uy tínNắm đầy đủ những thông tin tin cậy của công tyVấn đề trả hàng khi không hài lòngLuật bảo vệ người tiêu dùng với người mua nước ngoàiCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC76BÀI 5 – BẢO MẬTBảo mật thông tin và các ích lợi –Bảo vệ sự riêng tư trong tin học –Mục đích và giá trị của việc sao lưu dữ liệu –Virus máy tính và những tác hại –Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC78I – Bảo mật thông tinBảo mật thông tin và các lợi íchBảo mật thông tin là thuật ngữ chỉ chung tất cả các hình thức an toàn trong máy tính, bao gồm : bảo vệ chống virus, tin tặc và truy cập trái phép.
Để bảo mật thông tin, người dùng cầnHọc cách vận hành máy tính đúng quy cáchNâng cao ý thức về tầm quan trọng của bảo mậtThiết lập và tuân thủ các nguyên tắc bảo mật Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC79I – Bảo mật thông tinTắt máy đúng quy cáchMáy tính khi bật thường làm việc với dữ liệuTắt máy đột ngột thường làm mất dữ liệu do hệ điều hành chưa kịp sao lưuVới Windows : nhấn Start ShutdownBộ lưu điện UPS (Un-interruptible Power Supply)Bảo vệ máy tính tránh trường hợp tắt đột ngộtCó ắc quy để cấp điện cho máy tính khi mất điệnNgười dùng đủ thời gian để hoàn tất và lưu dữ liệuCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC80I – Bảo mật thông tinSử dụng ổn ápĐiều chỉnh điện áp cân bằng và ổn định, tránh việc điện áp biến đổi thất thường gây hỏng thiết bịĐiều kiện môi trường làm việcThoáng gió, môi trường sạch sẽBề mặt rộng rãi và ổn địnhTránhBụi bặm, nhiệt độ quá cao / quá thấpKhông di chuyển máy khi đang bậtKhông để đồ vật lên màn hình / máy tính….Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC81I – Bảo mật thông tinKhi máy tính bị hỏngBáo ngay cho bộ phận phụ trách công nghệ thông tinKhông tự mở máy để kiểm tra nếu không nắm vững kỹ thuậtCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC82I – Bảo mật thông tinBảo vệ sự riêng tưCó cơ chế làm việc đúng đắnCơ chế truy xuất để đọcCơ chế hủy vĩnh viễnTên đăng nhập và mật khẩuSử dụng để đăng nhập vào máy tính và mạng máy tínhGiúp định rõ vị trí và vai trò của người dùng Thường do người quản trị mạng cấp phát và phân quyềnCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC83I – Bảo mật thông tinChọn mật khẩu an toànTên đăng nhập + mật khẩu = chìa khóa Tên đăng nhập: thường công khai cần mật khẩu an toànMật khẩu: chứa ít nhất 8 ký tự gồm chữ và sốKhông bao giờ cho ai biết mật khẩuKhông đặt mật khẩu đơn giản, không viết ra giấyKhông nên đặt tất cả mật khẩu giống nhau.Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC84I – Bảo mật thông tinHủy dữ liệuDữ liệu đã xóa có thể được khôi phục bởi những phần mềm chuyên dụngMuốn xóa an toàn : sử dụng phần mềm hủy dữ liệu chuyên dụngQuản lý khách tham quanLuôn chú ý khả năng mất dữ liệu từ khách tham quanKhách có thể dễ dàng và nhanh chóng lấy cắp dữ liệu bằng những thiết bị lưu trữ nhỏ gọn khi không có người giám sátCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC85I – Bảo mật thông tinSao lưu dữ liệuDữ liệu là thứ quan trọng nhất trong máy tínhĐĩa cứng có thể lưu trữ dữ liệu trong nhiều năm nhưng cũng có thể hỏng bất cứ lúc nàoCần sao lưu dữ liệu ra các thiết bị chuyên dụngVới các tổ chức lớn: có khu chứa chuyên dụng hoặc máy tính lưu trữ trung tâm để chứa dữ liệu sao lưu tự động hoặc bởi đội ngũ kỹ thuậtCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC86I – Bảo mật thông tinThiết lập chế độ sao lưu trên máy tínhNên có chính sách sao lưu hiệu quả và phù hợp với nhu cầuVD : hàng ngày sao lưu thư mục lưu tài liệu vào một thư mục khácSao lưu toàn bộ và sao lưu một phầnSao lưu toàn bộ (Complete backup): lưu tất cả dữ liệu trong máy tínhSao lưu một phần (Incremental backup): chỉ soa lưu những gì được tạo ra hoặc sửa đổi từ lần sao lưu trướcCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC87I – Bảo mật thông tinKhả năng mất cắp máy tính xách tay và thiết bị di độngMáy tính xách tay tiện dụng là linh hoạt nên phần lớn dữ liệu được lưu trong đóViệc hay di chuyển dẫn tới nguy cơ bị mất caoPhải quản lý máy thật tốtBảo vệ dữ liệu cho máy bằng cách đặt các mật khẩu truy cậpCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC88II – Virus máy tínhVirus máy tính và những tác hạiVirus máy tính là những chương trình nhỏ, xâm nhập bất hợp pháp vào máy tínhCó khả năng tự sao chép và tự ẩn nấp trên đĩa cứng, đĩa mềm….Lây qua máy tính khác khi sao chép tập tinThường mang mục đích phá hoạiVD : xóa dữ liệu, format ổ cứng, không cho người dùng chạy ứng dụng v.v…Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC89Dấu hiệu nhận biếtMáy có những triệu chứng bất thường: chạy chậm, treo máyVD: Con đường lây lan của virusTự gửi e-mail đến các người dùng mà nó biết được đính kèm chính bản thân virusNhững người nhận thư vô tình mở file đính kèm trong thư nhận đượcVirus lây trên máy nạn nhân và tiếp tục gửi mail đến các nạn nhân mới mà nó mới thu thập được danh sáchCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC90Phần mềm diệt VirusCần phòng tránh virus ngay từ đầuThường xuyên cập nhật danh sách virus
Cấu Trúc Và Tính Chất Đề Thi Thptqg Môn Ngữ Văn
Ngữ văn là một môn thi bắt buộc trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia (THPT QG). Bắt đầu từ năm 2023, kết quả các môn thi THPT QG không chỉ là căn cứ quan trọng nhất để xét tốt nghiệp THPT cho những học sinh đã trải qua 12 năm học tập ở trường phổ thông, mà còn được xem là tham số đáng tin cậy để các trường trung cấp, cao đẳng và đại học trong cả nước tham khảo khi xét tuyển sinh. Điều đó nói lên tầm quan trọng của việc học và thi môn Ngữ văn đối với tất cả học sinh lớp 12 hệ phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên.
Thực hiện chủ trương đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp dạy học và cách thức, hình thức kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh, trong khoảng mười năm trở lại đây, việc ra đề thi môn Ngữ văn cho các kì thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng đã có những thay đổi khá cơ bản. Một số cuộc hội thảo đã được tổ chức nhằm trao đổi về việc ra đề thi môn Ngữ văn theo hướng “mở”, theo chuẩn đánh giá của PISA để tạo nên bước đột phá cho hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học.
Trước năm 2023, thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh đại học, cao đẳng là hai kì thi riêng rẽ. Đề thi Ngữ văn cho các kì thi có sự phân biệt về tính chất, do đó, độ khó cũng như cấu trúc chung của các loại đề đó không hoàn toàn giống nhau. Từ năm 2008 trở về trước, đề thi tốt nghiệp THPT thường có từ hai đến ba câu, tất cả đều kiểm tra kiến thức văn học, trong đó có một câu hỏi về văn học nước ngoài, được dành 2,0 điểm. Dĩ nhiên, 8,0 điểm còn lại được dành cho việc kiểm tra hiểu biết về văn học Việt Nam hiện đại. Ban đầu, số điểm này chỉ là của một câu. Một thời gian sau, nó được chia cho hai câu với sự phân bố: 3,0 điểm và 5,0 điểm. Từ năm 2008 trở đi, đề thi không đơn thuần kiểm tra kiến thức văn học nữa. Vói cấu trúc gồm ba câu, câu 3,0 điểm được dành để bàn về một vấn đề xã hội, được gọi là câu nghị luận xã hội, đứng song song với câu nghị luận văn học vốn chiếm 5,0 điểm. Lúc đó, câu 2,0 điểm chỉ là câu tái hiện kiến thức, kiểm tra trí nhớ về một tác phẩm hay tác giả văn học nước ngoài.
Riêng với kì thi tuyển sinh đại học và cao đẳng, trong khoảng thời gian từ năm 2001 (năm Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện phương án thi “ba chung”) đến năm 2008, đề thi môn Ngữ văn (cho cả hai khối thi C và D) có cấu trúc tương đối ổn định, gồm 3 câu, tập trung kiểm tra kiến thức văn học Việt Nam hiện đại với mức điểm cho các câu là 2,0; 3,0 và 5,0. Câu 2,0 điểm gần như chỉ yêu cầu tái hiện kiến thức đã học (tương tự như tính chất của câu 2,0 điểm trong đề thi tốt nghiệp THPT), thường hỏi về ý nghĩa nhan đề tác phẩm, đặc điểm phong cách tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm,… Câu 3,0 điểm chỉ xoáy vào một khía cạnh nào đó thuộc giá trị nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm. Câu 5,0 điểm chứa đựng nhiều thử thách hơn, đòi hỏi học sinh phải bộc lộ được năng lực cảm thụ và đánh giá của mình về những tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại có trong chương trình Ngữ văn lớp 11, 12. Bắt đầu từ năm 2009, câu 3,0 điểm đã được xác định là câu nghị luận xã hội, tương ứng với những thay đổi đã có từ năm 2008 của đề thi tốt nghiệp THPT.
Nhìn chung, sự thay đổi về nội dung của đề dành cho hai kì thi là tương đối đồng bộ. Người ra đề ngày càng nhận thức một cách sâu sắc về sự cần thiết của việc bồi dưỡng kiến thức xã hội cho học sinh bên cạnh kiến thức văn học. Việc yêu cầu học sinh viết một bài nghị luận xã hội để hoàn thành câu 3,0 điểm trở thành chuyện đương nhiên.
Năm 2014 là năm đánh dấu sự thay đổi khá căn bản nội dung và cấu trúc đề thi môn Ngữ văn của hai kì thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng. Đề thi tôt nghiệp THPT được chia thành hai phần là Đọc hiểu (một câu, chiếm 3,0 điểm) và Làm văn (một câu, chiếm 7,0 điểm). Nội dung mang màu sắc nghị luận xã hội được hoà tan vào cả hai phần với những câu hỏi hoặc yêu cầu riêng. Cùng lúc đó, mặc dù vẫn giữ lại cấu trúc gồm ba câu và ktíông chia đề ra thành hai phần, đề thi môn Ngữ văn cho từng khối c và D đã dành hẳn câu 1 cho yêu cầu đọc hiểu (2,0 điểm), hai câu còn lại, một là câu nghị luận xã hội (3,0 điểm) và một là câu nghị luận văn học (5,0 điểm). Đến đây, đã có thể nhận ra chủ trương của người ra đề: c ần phải có câu kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh.
Như vậy, từng bước một, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa định hướng dạy học phát triển năng lực cho học sinh vào công việc ra đề. Trong những năng lực cần có của người học, người ta đã xác định rằng năng lực đọc hiểu văn bản có vị trí rất quan trọng. Tất nhiên, theo đó, việc phát triển năng lực thẩm mĩ, năng lực giải mã ý nghĩa của tác phẩm văn học, năng lực giao tiếp xã hội cũng được quan tâm đặc biệt. Các câu hỏi bớt mang tính chất tái hiện kiến thức thuần tuý mà chứa đựng những đòi hỏi ngày càng cao đối với năng lực huy động kiến thức tổng hợp, năng lực thể hiện quan điểm riêng về các vấn đề văn học hoặc xã hội được nêu trong đề.
Bước sang năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương gộp kì thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng lại làm một, gọi là kì thi THPT QG như đã nói ở trên. Vì tính chất cải cách của kì thi, cái mà người ta thường gọi là “cấu trúc đề” cũng có những sự thay đổi. Tuy nhiên, để không gây tâm lí lo lắng, hoang mang cho người học (và cả người dạy nữa), những thay đổi này không gạt bỏ tính kế thừa. Hơn thế, trước kì thi, Bộ đã phổ biến Đề thi minh hoạ (minh hoạ cho chủ trương đổi mói công việc ra đề, đồng thời cũng minh hoạ cho dự kiến về hình thức của đề sẽ được ra trong kì thi sắp tói). Theo đúng mô hình (hay cấu trúc) của Đề thi minh hoạ đã được công bố, đề thi chính thức của môn Ngữ văn dành cho kì thi THPT QG gồm có hai phần: Đọc hiểu (3,0 điểm) và Làm văn (7,0 điểm). Riêng phần Làm văn có hai câu: nghị luận xã hội (3,0 điểm) và nghị luận văn học (4,0 điểm). Như vậy, sự đổi mới nội dung và hình thức của đề thi không gây “sốc” cho thí sinh. Tất cả đã được chuẩn bị khá chu đáo, có lộ trình rõ ràng.
Năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết cấu trúc đề thi môn Ngữ văn trong kì thi THPT QG vẫn giữ nguyên như cấu trúc đề thi năm 2023, chỉ có nội dung (cách hỏi, cách nêu yêu cầu, cách chọn văn bản,…) là sẽ được hoàn thiện thêm. Bởi vậy, thí sinh cần nghiên cứu kĩ cấu trúc của đề thi nãm 2023 để có sự chuẩn bị tốt nhất chọ kì thi sắp tới (vì đề thi dài, xin không dẫn ra đây).
Phần Đọc hiểu của đề thi năm 2023 đưa ra hai văn bản đọc hiểu, một thơ, một văn xuôi, kèm theo 8 câu hỏi (chia đều cho việc đọc hiểu từng văn bản một) . Trong hai văn bản, văn bản thơ hoàn toàn nằm ngoài sách giáo khoa cũng như các loại sách phục vụ học tập đi kèm. Đó là một đoạn thơ trích từ bài thơ Hát về một hòn đảo của Trần Đăng Khoa. Văn bản văn xuôi là một đoạn trích của bài Nguồn gốc sâu xa của hiểm hoạ lấy từ sách Bài tập Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014. Điều này chứng tỏ nguồn ngữ liệu dùng cho cầu hỏi đọc hiểu có thể rất đa dạng và văn bản được chọn có thể là văn bản mà thí sinh chưa từng được làm quen (xin lưu ý: khái niệm văn bản ở đây chỉ định cả những đoạn trích văn bản, hoặc thơ hoặc văn xuôi). Rõ ràng, đối với việc trả lời các câu hỏi đọc hiểu, vấn đề cơ bản không phải là nhớ, tái hiện những kiến thức đã học, mà là việc vận dụng năng lực đọc hiểu của bản thân một cách thực sự linh hoạt để giải quyết các yêu cầu cụ thể của đề. Tất nhiên, để trả lời được các câu hỏi, thí sinh phải chú ý ôn tập những kiến thức từng được học về thể loại, kiểu văn bản, các phương thức biểu đạt, các phong cách ngôn ngữ, các thao tác nghị luận, các phép tu từ,… Những kiến thức này sẽ giúp thí sinh đọc văn bản một cách thuận lợi, trên cơ sở nhận diện được các yếu tố cấu thành của nó, hiểu được nội dung cốt yếu mà văn bản thể hiện. Trong các câu của phần Đọc hiểu, câu cuối thường yêu cầu thí sinh phát biểu suy nghĩ của mình về vấn đề được văn bản đề cập trong một đoạn văn ngắn (theo như đề thi năm 2023 là chỉ cần khoảng 5 đến 7 dòng).
Nhìn vào nội dung của đề thi năm 2023, có thể thấy rõ: Để làm tốt câu nghị luận xã hội, thí sinh phải có ý thức q uan tâm đến các vấn đề đời sống đang diễn ra xung quanh mình, hằng ngày vẫn đập vào tri giác của mình qua những kênh khác nhau; báo chí, truyền hình, phát thanh hay chính cuộc sống đòi thường mà ta đang trải nghiệm. Tất nhiên, sự quan tâm nói trên phải hàm chứa các yếu tố: nắm được một cách tương đối chi tiết về nội dung vấn đề và biết bày tỏ sự đánh giá độc lập của bản thân về vấn đề ấy, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc giao tiếp và các chuẩn mực đạo đức. Còn để làm tốt câu nghị luận văn học, thí sinh phải học kĩ các tác giả, tác phẩm của vặn học Việt Nam hiện đại có trong chương trình Ngữ văn lóp 11 và 12. Tuy nhiên, nếu chỉ ôn và học chừng ấy tác giả, tác phẩm, thí sinh khó có thể có được một bài văn hay, sâu sắc, vì việc mở rộng liên hệ, đối sánh bao giờ cũng cần thiết. Nói chung, nếu thiếu đi vốn văn học sâu rộng (bao gồm kiến thức về nhiều thời kì văn học, loại hình văn học, nền văn học và đặc biệt là kiến thức về lí luận văn học) thì ý tứ bài văn hay hệ thống luận điểm trong bài văn sẽ nghèo nàn, đơn giản, khó hi vọng có kết quả cao.
Khi tìm hiểu đề thi năm 2023, không nên máy móc cho rằng: vậy là trong đề thi từ đây trở về sau, phần Đọc hiểu đưa ra hai văn bản, một thơ, một văn xuôi. Sự thực, số lượng văn bản là bao nhiêu không có quy định cứng nhắc. Có thể, thí sinh sẽ chỉ phải trả lời các câu hỏi xoay quanh một văn bản duy nhất. Tất nhiên, độ khó của một số câu hỏi có thể sẽ tăng lên chút ít so với đề thi năm 2023.
Ở trên đã nói tói dạng thức, cấu trúc đề thi môn Ngữ vàn sẽ được sử dụng trong thời gian trước mắt. Còn tính chất của đề thi? Có thể nói ngay đó là tính chất “mở”. Chính tính chất này tạo ra khái niệm đề mở lâu nay đã trở nên quen thuộc với cả người dạy lẫn người học. Có thể hình dung sơ bộ về đề mở như sau:
1. Về nội dung, một đề mở không trói chặt thí sinh vào những định đề, những tín niệm cũ kĩ; nó có thể yêu cầu – cho phép người làm bài bàn luận về những vấn đề thiết thân đối với mình hoặc vấn đề nóng hổi của cuộc sống đương đại đang, va đập hằng ngày vào nhận thức của mỗi người; nó được xây dựng trên tinh thần phế bỏ quan niệm “học gì thi nấy”.
2. Về hình thức, một đề “mở” chú trọng cách diễn đạt mềm dẻo, linh hoạt; không quy định trước thao tác nghị luận; tránh dùng những từ, những câu mang tính định hướng lộ liễu.
3. Về mục đích, đề văn “mở” hướng đến việc khắc phục khoảng cách quá xa giữa nhà trường và cuộc sống sôi động bên ngoài; tạo cho thí sinh cơ hội thể hiện mình, bộc lộ tinh thần chủ động của mình trước nhiệm vụ học tập và trước cuộc đời,… Theo quan niệm trên, có thể đánh giá đề thi năm 2023 là đề thi mang tính chất “mở” (xin lưu ý, “mở” là một tính chất tổng hoà của cả đề thi chứ không chỉ được thể hiện ở riêng một, hai câu nào đó, như hai câu thuộc phần Làm văn chẳng hạn). Việc chọn một văn bản nằm ngoài sách giáo khoa làm ngữ liệu đọc hiểu, việc đưa ra những câu hỏi yêu cầu thể hiện được quan điểm, đánh giá cá nhân về vấn đề, việc sử dụng những kiểu diễn đạt như “đoạn thơ đã gợi cho anh (chị) tình cảm gì…”, “anh (chị) suy nghĩ như thế nào…”, “hãy bày tỏ suy nghĩ của mình…”, “nêu cảm nhận của anh (chị) về…”,… đềụ là những dấu hiệu hiển nhiên cho thấy nỗ lực ra đề theo hướng “mở”.
I. Phần Đọc hiểu (3,0 điểm)
Thành công một con người
(Văn Cao, Những bó hoa, rút từ tập thơ Lá,
NXB Tác phẩm mói, H, 1988, tr. 25)
1. Bài thơ được viết theo thể thơ gì?
2. Nhà thơ đã nói như thế nào về chức năng của những bó hoa và hệ luỵ mà chúng gây ra cho “con người thành công”?
3. Anh (chị) hiểu như thế nào về hàm ngôn của bài thơ?
4. Hãy phát biểu suy nghĩ của anh (chị) về bài học cuộc sống mà bài thơ đưa lại.
II. Phần Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm):
Anh (chị) hãy viết một bài văn (khoảng 600 chữ) bàn về vấn đề trên.
Câu 2 (4,0 điểm):
Trong truyện Một người Hà Nội của Nguyễn Khải, người kể chuyện đã đánh giá nhân vật bà Hiền là “giỏi quá”, “khiêm tốn và rộng lượng quá” và ví bà như “một hạt bụi vàng của Hà Nội”. Thế nhưng, cũng có những ý kiến cho rằng, bà Hiền không phải là nhân vật tích cực, vì quá khôn, quá thực tế, chỉ biết toan tính cho lọi ích của bản thân và gia đình.
Anh (chị) hãy trình bày cảm nhận và đánh giá riêng của mình về nhân vật này.
Nhận diện và mô tả cấu trúc của đề thi:
– Đề thi gồm có hai phần: điểm; phần Đọc hiểu và Làm văn. Phần Làm văn được dành 7,0 điểm. Phần Làm văn gồm 2 câu: câu nghị luận xã hội được dành 3,0 điểm; câu nghị luận văn học được dành 4,0 điểm. Đọc hiểu được dành 3,0
– Câu nghị luận xã hội (thuộc phần Làm văn) có hình thức diễn đạt đa dạng, yêu cầu bày tỏ ý kiến về một tư tưởng, đạo lí hoặc về một vấn đề, hiện tượng xã hội nào đó. Tư tưởng, đạo lí có thể được chứa đựng trong các lời phát biểu hoặc các danh ngôn, vấn đề, hiện tượng xã hội thường được nêu dưới dạng trực tiếp. Cũng có khi, nó được nêu dưới dạng gián tiếp, thông qua một mẩu tin hay một đoạn trích tác phẩm văn học, báo chí,…
– Câu nghị luận văn học (thuộc phần Làm văn) yêu cầu bàn luận, phát biểu cảm nhận, suy nghĩ về những vấn đề, tác giả, tác phẩm của văn học Việt Nam hiện đại được học trong chương trình Ngữ văn THPT. số lượng tác giả hoặc tác phẩm được nhắc tới trong câu này không hạn định. Có khi cả hai, ba tác giả, tác phẩm cùng được nhắc đến để yêu cầu người làm bài phải so sánh, nhằm thể hiện năng lực bao quát vấn đề và kiến thức văn học phong phú của mình. Sau này, phạm vi hỏi về các vấn đề văn học chắc sẽ được mở rộng thêm nữa, không chỉ giới hạn ở văn học Việt Nam hiện đại.
Cấu Trúc Ngữ Pháp Tiếng Trung Toàn Tập Tổng Hợp
Học tiếng Trung từ đầu sẽ tổng hợp đầy đủ các kiến thức về cấu trúc ngữ pháp tiếng trung cho các bạn tiện bề theo dõi. Mục tiêu là để các bạn có thể nắm vững toàn bộ ngữ pháp của môn tiếng Trung chỉ trên một bài viết này. Hi vọng sau khi biết tới bài viết này, các bạn sẽ không mất quá nhiều thời gian để đi tìm từng cấu trúc ngữ pháp lẻ nữa.
Tiếng Trung Giao tiếp: 301 câu thông dụng sử dụng hàng ngày
Các từ loại ngữ pháp tiếng TrungCũng tương tự như tiếng Việt Nam, ngữ pháp tiếng Hoa có các từ và từ loại cố định. Vị trí và cách dùng từ cũng cố định, không có quá nhiều thay đổi. Đối với nhiều người học tiếng Trung, từ loại không nhất thiết phải ghi nhớ. Nhưng, nếu bạn ghi nhớ được các từ loại và cách dùng của từng nhóm chính. Thì bạn không phải lo về nhầm vị trí các kiểu từ trong một câu.
Ngữ pháp Tiếng Trung có tổng cộng 11 kiểu từ loại bao gồm: Danh từ, tính từ, động từ, đại từ, số từ và lượng từ, phó từ, giới từ, liên từ, trợ từ, từ tượng thanh, thán từ. 11 từ loại này đều có vị trí cũng như vai trò quan trọng khi ở trong câu. Chỉ cần sai trật tự hoặc sai vị trí từ, thì cấu trúc câu sẽ không còn chính xác. Nghĩa là câu đó sẽ sai ngữ pháp!
Câu và thành phần câu tiếng TrungNhư thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Qua phần này, các bạn sẽ hiểu được. Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu.
Ngữ pháp tiếng Trung cơ bản phân các loại thành phần câu thành: Định ngữ và trạng ngữ, bổ ngữ trong câu. Các loại câu và kiểu câu thì bao gồm câu trần thuật, câu nghi vấn và câu cầu khiến.
Danh từ trong ngữ pháp tiếng TrungDanh từ là các từ chỉ người, vật, địa điểm nơi chốn cụ thể. Khi ở trong một câu danh từ có thể đảm nhiệm rõ ràng nhất vai trò chủ ngữ. Trong tiếng trung danh từ được viết là 名词 và ghi tắt là 名。
Một số danh từ chúng ta có thể điểm qua như: 伊 (Rén) – người, 身体 (shēntǐ) – cơ thể, 农村 (nóngcūn) – nông thôn,小船 (xiǎochuán) – chiếc thuyền bé,小蝶 (xiǎo dié) – con bướm nhỏ…
Động từ là những từ diễn tả hành động, nói về động tác. Trong ngữ pháp của tiếng Trung quốc, động từ có tầm quan trọng gần như bậc nhất. Xét theo đóng góp và sự có mặt của từ loại này trong một câu nói. Hầu như bất kể câu nào cũng không thể không có động từ.
Một số động từ thông dụng như 吃 (Chī) – ăn, 走 (zǒu) – đi, 喝 (hē) – uống, 打 (dǎ) – đánh, 拥抱 (yǒngbào) – ôm ấp,游泳 (yóuyǒng) – bơi lội。。。
Tính từ (hình dung từ) trong hán ngữTrong hán ngữ tính từ chính là hình dung từ, là các từ chỉ về tính chất, đặc điểm. Tính từ cũng là từ loại có vai trò quan trọng bậc nhất ở trong câu. Danh từ, động từ, tính từ là những từ loại mà bất kỳ ai học ngữ pháp tiếng trung hiện đại đều cần phải thuộc nằm lòng.
Đồng thời cũng phải ghi nhớ số lượng lớn nhất định đủ để sử dụng trong giao tiếp, viết hoặc diễn đạt.
–
Cấu trúc ngữ pháp hán ngữ thông dụngMỗi ngôn ngữ đều cần có các cấu trúc ngữ pháp cơ bản trong diễn đạt. Diễn đạt từng trường hợp cụ thể sẽ có những cấu trúc câu cụ thể hay được sử dụng. Những kiểu câu như vậy được tổng hợp thành các cấu trúc cơ bản. Và là một cấu trúc ngữ pháp cố định, để người học dễ hình dung, dễ bắt chước cũng như dễ áp dụng.
Kết cấu chủ vị
Kết cấu chính phụ
Kết cấu động tân
Kết cấu động bổ
Kết cấu ngang hàng
Kết cấu phụ gia
Kết cấu lặp lại
Kết cấu đồng vị
Kết cấu số lượng
Kết cấu liên động
Kết cấu kiêm ngữ
Thành phần ngữ pháp Hán Ngữ Các kiểu câu trong tiếng trung Cấu trúc ngữ pháp tiếng Hoa thông dụng
Câu chữ 很
Câu hỏi với từ 吗
Câu có chữ 和 đứng giữa hai danh từ
Câu phủ định với 不
Câu chữ 在 mang nghĩa ở đâu đó
Sở hữu với câu đại từ + 的
Mẫu câu diễn đạt hành động tiếp diễn với 在
Câu hỏi ở đâu với 哪儿
Câu hỏi với chữ 呢
Phủ định trong câu với 没, 没有
Ngữ pháp chữ 了
Mẫu câu diễn đạt: quá…rồi…太。。。了
Câu hỏi với 怎么
Câu diễn đạt khả năng với 能
Câu diễn đạt khả năng với 会
Diễn đạt tất cả với 都
Lượng từ 个
Mẫu câu chỉ cái này, cái kia với 这个,那个…
“Mấy” – 几
Các từ để hỏi: 谁,伆么,伆么时候,哪儿,怎么
Diễn đạt số thứ tự: Thứ nhất, thứ hai…第一,第二
Cấu trúc ….một chút…一下
Cách diễn đạt mỗi – 每
Cách diễn đạt thôi làm gì đó với 别。。。了。
Diễn đạt cái gì đó nhất với 最
一起 – cùng nhau (làm gì đó)
Diễn đạt đang làm gì với 正在
Diễn đạt quá khứ đã xảy ra đó… 伍经。。了
Diễn đạt cách nói: Là…rồi…就。。。了。
Câu chữ 也 – cũng
Câu chữ 还。。。 còn…
Câu chữ 再…
Phủ định với Mei:没+有 =》没有男朋友!
Phủ định với Bu: 不 + động từ/hình dung từ
Diễn đạt “đều, tất cả” với phó từ 都: 都 + động từ / hình dung từ
Diễn đạt “cũng…” với phó từ 也: 也 + động từ / tính từ
Diễn tả “và” trong tiếng trung với 和: Danh từ 1 + 和 + Danh từ 2
Đưa ra lựa chọn với 还是: A + 还是 + B?
Cách nói tuổi: Chủ ngữ + con số + 岁.
Cách nói ngày: Con số năm + 年 + Số tháng 月 + Số ngày 日 =》 伆天 是 2011年 11月 11日/号 。
Cách nói đơn vị: Con số + đơn vị
Cách nói thời gian: Con số + 点(钟)
Thể hiện sự sở hữu mà không dùng 的:Đại từ + Danh từ
Thể hiện sở hữu với 的: Danh từ 1 + 的 + Danh từ 2
Câu hỏi với 呢:。。。呢?
Đưa ra gợi ý với câu có chữ 吧: Gợi ý + 吧
Thể hiện sự tồn tại với 在:在 + Địa điểm
Thể hiện sự tồn tại với 有:Nơi chốn + 有 + tân ngữ
Thể hiện sự sở hữu với 有: Chủ ngữ + 有 + tân ngữ
Hỏi tên với 叫: 叫 + tên gọi
Sử dụng động từ 去 thể hiện đi đâu đó: 去 + nơi chốn
Cách nói họ trong tiếng trung: 姓 + Họ
Thể hiện khả năng hoặc có thể với 能: 能 + Động từ
Thể hiện khả năng đã biết qua việc học tập được với 会: 会 + Động từ
Diễn đạt “sẽ làm gì đó” với 要: 要 + động từ
Diễn đạt “muốn làm gì đó” với 要:要 + động từ
Thể hiện sự đồng ý, cho phép với 可伍: 可伍 + động từ
Diễn đạt cách làm sao để làm cái gì đó với 怎么:怎么 + Động từ
Phủ định hành động trong quá khứ với 没有: 没有 + Động từ
Diễn đạt “đừng làm gì đó” với 不要: 不要 + Động từ
Kết cấu câu đơn giản: Chủ ngữ + động từ + tân ngữ
Câu đơn giản danh từ + hình dung từ: Danh từ + 很 + tính từ
Câu hỏi Có… không? Động từ + 不 + động từ, hoặc Tính từ + 不 + tính từ?
Câu hỏi về cái gì đó 伆么: 伆么 / 伆么 时候 / 谁 / 哪儿 / 为伆么 /
Câu hỏi với 不: ⋯⋯ 是 不是 / 对 不对 / 好?
Câu hỏi với 吗:⋯⋯ 是 / 对 / 好吗?
Câu hỏi có không với 吗: ⋯⋯吗?
… update liên tục…
Mẫu cấu trúc ngữ pháp Hán ngữ cố định
Bởi vì…cho nên…因为。。。所伍。。。
但是。。。Nhưng mà…
Diễn đạt từ đâu tới đâu đó 伊。。。到。。。
Diễn đạt thời gian từ lúc nào, đến lúc nào.. 伊。。。到。。。
对 – Diễn đạt đối với cái gì đó
Câu so sánh 比
Câu chữ 向 hướng về đâu đó
Câu nói về khoảng cách với chữ 离
Câu diễn đạt khả năng với 可伍
要 – Thể hiện ham muốn
Câu diễn đạt trạng thái, đánh giá… Động từ + 得 + tính từ
Câu diễn đạt trạng thái tiếp diễn với 着
Câu diễn đạt cấu trúc hoàn thành với: Động từ + 过
Động từ lặp lại 试试, 想想,看看
Câu hỏi với từ 多 + tính từ
Câu hỏi phản vấn động từ + 不 + động từ
Diễn đạt sự không cho phép với 不要
Mẫu câu, sắp… làm gì đó với 要。。。了。
Mẫu câu có chút… 有点儿
Câu chỉ phương hướng với 在。。。từ chỉ phương hướng.
Câu khẳng định với 一定
Câu so sánh hơn với 更
Câu vừa…vừa… 越。。。越。。。
Câu cảm thán với 极了
Hầu như…几乎。。。
Mẫu câu với 终于
Thường làm gì đó và cấu trúc 常常 + động từ
Mẫu câu tuy… nhiên… 虽然。。。但是。。。
Hơn nữa, huống hồ …而且
Mẫu câu nếu như…thì… 如果。。。就。。。
Vừa… Vừa…一边。。。一边。。。
Mẫu câu 除了。。。伍外。。。
Câu chữ 把
Câu bị động với chữ 被,让,叫
Câu với chữ 关于
Câu mang lời khuyên: Nên…应该
(…Còn tiếp tục update…)
Ngữ pháp tiếng Trung: Lượng từ(…Còn tiếp tục update…)
Tài liệu ngữ pháp tiếng TrungĐể học tốt về ngữ pháp và dùng được nhuần nhuyễn các bạn không thể không tìm cho mình những bộ tài liệu tiếng trung. Học Tiếng Trung Từ đầu gửi tới các bạn những sách tiếng Trung sau.
Tổng hợp các bài viết thuộc chủ đề Cấu Trúc Máy Tính Và Hợp Ngữ xem nhiều nhất, được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!