Cấu Trúc Máy Tính Là Gì / Top 14 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Nhatngukohi.edu.vn

Pc Là Gì? Phần Cứng Máy Tính Là Gì? Cấu Trúc Máy Tính Gồm Những Bộ Phận Nào?

PC-máy tính là gì? phần cứng máy tính là gì? cấu trúc máy tính, các bộ phận, sơ đồ cấu tạo của nó ra làm sao? và bao gồm những loại máy tính nào?…nguyên lý hoạt động ra sao?…là những câu hỏi rất nhiều người đặt ra gần đây. Vì vậy mình quyết định ra seri Phần cứng máy tính này để trả lời, làm rõ chi tiết và dễ hiểu nhất về toàn bộ phần cứng máy tính. 1. Mục đích: – Máy tính rất phổ biến, ngành nghề nào cũng dùng đến và ngày càng nhiều tức là rất cần thiết như vật dụng hàng ngày. Mà chúng ta đã dùng cái gì thì không nhiều thì ít nên biết về cái đó… – Hiểu cơ bản được cái gì tạo nên máy tính? – Những bộ phận đó là gì? Công dụng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động? Làm sao để biết nó tốt hay xấu? Chọn mua và thay thế làm sao…? – Hiểu và biết đọc được các thông số của bất cứ máy tính nào để so sánh cấu hình nhằm tìm ra chiếc máy tính phù hợp nhất. – Biết cách chọn mua máy tính mà không sợ bị lừa, lòe, không bị ngộ nhận, hoa mắt… – Biết phán đoán được bệnh của máy, của từng linh kiện: để dễ bề khắc phục bước đầu, đã đến lúc thay chưa? Nếu thay thì loại nào tốt? Thay như thế nào? Hoặc chí ít là khi đem ra quán không bị bắt nạt này nọ tiền mất tật mang… 2. Khái niệm chung a. Khái niệm máy tính – Máy tính (computer) là thiết bị điện tử dùng để tính toán, xử lý dữ liệu theo chương trình đã lập trình trước. – Chương trình (program) là dãy các lệnh nằm trong bộ nhớ để yêu cầu, hướng dẫn máy tính thực hiện công việc cụ thể nào đó. – Máy tính thực hiện các công việc sau: + Nhận, chuyển thông tin bên ngoài vào bộ nhớ trong qua các thiết bị nhập (Input devices) + Xử lý thông tin theo chương trình nhớ sẵn bên trong bộ nhớ máy tính. + Đưa thông tin từ bộ nhớ trong ngoài qua thiết bị xuất (Output devices) + Máy tính thực hiện lệnh một cách tuần tự theo chương trình. – Các khái niệm khác + Phần cứng (Hardware): Cấu tạo máy tính về mặt vật lý, mang tính chất khó thay đổi, gồm toàn bộ thiết bị, linh kiện điện tử của máy: các vi mạch IC, các bảng mạch in, cáp nguồn, nguồn điện, bộ nhớ, màn hình, chuột, bàn phím,… + Phần mềm (Software) là các chương trình được lập trình, chứa các mã lệnh giúp phần cứng làm việc và ứng dụng cho ta sử dụng, dễ thay đổi. + Phần dẻo: là phần cứng chứa chương trình bên trong để điều khiển nội quan nhiều thiết bị điện tử: Gồm phần cứng + phần mềm. 3. Các loại máy tính hiện nay 4. Máy tính cá nhân (PC – Personal computer) Là máy tính thông dụng hiện nay, được trang bị các phần mềm hệ thống, tiện ích và ứng dụng và thiết kế dành riêng cho mỗi người dùng. Mỗi bộ phận trong máy tính cá nhân thường tách rời và có thể thay đổi được; có thể gắn thêm các thiết bị ngoại vi vào MT cá nhân. – Phân loại: Để bàn (Desktop) – Xách tay: Laptop, phổ thông, Notebook, untrabook, Netbook, Tablet, Thiết bị hỗ trợ kỹ thuật số cá nhân… 5. Các thành phần cơ bản của máy tính – Bộ xử lý trung tâm (CPU): quản lý, điều khiển hoạt động của máy tính và xử lý số liệu. – Bộ nhớ (Memory) và thiết bị lưu trữ: là những thiết bị lưu trữ dữ liệu tạm thời hay cố định những thông tin dữ liệu của máy tính gồm: + Bộ nhớ trong: nơi lưu trữ dữ liệu và chương trình phục vụ trực tiếp cho việc xử lý của CPU: Bộ nhớ cache và bộ nhớ chính (gồm bộ nhớ chỉ đọc ROM, BN truy xuất ngẫu nhiên RAM). + Bộ nhớ ngoài: là nơi lưu trữ dữ liệu và chương trình gián tiếp phục vụ cho CPU: ổ cứng, đĩa mềm, đĩa CD, DVD, ổ cứng USB, thẻ nhớ và các thiết bị lưu trữ khác. – Thiết bị ngoại vi (Input/Output): dùng để nhập, xuất, điều khiển dữ liệu… + Nhập: (Input Devices) là những thiết bị nhập dữ liệu vào máy tính như bàn phím, chuột, webcam, scaner… + Xuất: hiển thị và xuất dữ liệu từ máy như màn hình, máy in, loa, máy chiếu,… Các ổ đĩa thuộc bộ nhớ ngoài cũng vừa là thiết bị xuất và nhập. – Bus hệ thống: Bus là đường dẫn thông tin trong mainboard giúp trao đổi dữ liệu giữa vi xử lý và các thiết bị khác trong máy tính. – Được chia các bộ phận: + Vỏ – Thùng máy(Case) + Bộ Nguồn điện (Power Supply Unit – PSU) + Bo mạch chủ (mainboard/motherboard) + Bộ xử lý tr. tâm CPU (Central Processing Unit) + Bộ nhớ RAM (Random Access Memory) + Ổ đĩa cứng HDD (Hard Disk Drive), SSD + Ổ đĩa quang (CD, DVD) + Đĩa mềm + Card đồ hoạ- card màn hình (Video Graphic Array, Graphic card) + Card âm thanh (Audio card) + Card mạng (Network card) + Màn hình máy tính (Monitor) + Bàn phím máy tính (Keyboard): + Chuột (Mouse) + Máy in, máy quét, USB, thẻ nhớ, Webcam, Modem… Mình hi vọng rằng qua bài này các bạn sẽ nắm được: PC là gì, Phần cứng, cấu trúc, sơ đồ cấu tạo, thành phần, nguyên lý hoạt động của máy tính để phục vụ tốt cho bài sau.

Nguồn: https://tongcucthuevietnam.com

Cấu Trúc Chung Máy Tính

KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG CHUNG VỀ MÁY TÍNHGiảng viên: Th.s Phan Nam AnhPhòng Công Nghệ Thông Tin – VDC2E-mail: pnanh@vdc.com.vnĐỀ ÁN 112CPCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC2NỘI DUNG MÔN HỌCBài 1 : Mở đầuKiến thức chung về CNTT và máy tínhBài 2 : Phần cứngCác thành phần, thiết bị của máy tínhBài 3 : Phần mềmTìm hiểu các phần mềm thông dụng hiện nayBài 4 : Máy tính trong đời sống hàng ngàyVai trò và ứng dụng của máy tính trong cuộc sốngBài 5 : Bảo mậtVấn đề an toàn và bảo mật trong thông tinBÀI 1 – MỞ ĐẦUThông tin và khoa học xử lý thông tin –Khái niệm chung về phần cứng và phần mềm –Các kiểu máy tính –Các thành phần chính của PC –Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC4I. Thông tin và khoa học xử lý thông tinKhái niệm thông tin và dữ liệu

Thông tin (Information): những gì có thể ghi lại và truyền đi. VD: những gì ta gặp hàng ngày: tin thời tiết, lịch thi đấu bóng đá, nội dung học tập …

Dữ liệu (Data): cái mang thông tin Ký hiệu, chữ viết, tín hiệu, cử chỉ, hành vi …Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC5I. Thông tin và khoa học xử lý thông tinLượng tin Đơn vị đo lượng tin trong máy tính là bit (có 2 trạng thái 0 và 1 ứng với trạng thái mạch điện tử)1 Byte = 8 bit1 Kilobyte (KB) = 1024 Byte1 Megabyte (MB) = 1024 Kilobyte1 GigaByte (GB) = 1024 MB

Khoa học xử lý thông tin Khoa học máy tính (Computer Science), Công nghệ thông tin (Information Technology)…Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC6II. Các khái niệm phần cứng và phần mềmPhần cứng (Hardware)Các thành phần vật lý của máy tínhVD : màn hình, bàn phím, con chuột…

Phần mềm (Software)Các chương trình chạy trên máy tínhGiúp hiệu quả sử dụng phần cứng được nâng cao, tự động hoá nhiều tác vụ của con ngườiVD : phần mềm soạn thảo văn bảnCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC7III. Các kiểu máy tínhMáy tính lớn (MainFrame)Kích thước lớn, khả năng xử lý mạnh, phục vụ nhiều người sử dụng.Đắt tiền, được sử dụng trong các cơ quan, tổ chức lớn (ngân hàng, cơ quan chính phủ …)Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC8III. Các kiểu máy tínhMáy tính cá nhân (Personal Computer – PC)Ra đời năm 1981 theo mô hình của IBMCác máy tính sau này đều tương thích với thiết kế ban đầu của IBMCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC9III. Các kiểu máy tínhMáy MAC (Apple MAC)Không theo mô hình thiết kế của IBMSử dụng hệ điều hành khác PCMáy MAC nghiêng về phục vụ thiết kế và xử lý đồ họaCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC10III. Các kiểu máy tínhMáy tính xách tay (Laptop)Laptop/ NotebookNhỏ gọn,phù hợp với người hay di chuyểnCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC11III. Các kiểu máy tínhThiết bị trợ giúp cá nhân kỹ thuật số(PDA – Personal Digitla Assistant)Còn gọi Palm-top, handheld computerThiết bị cầm tay giúp tổ chức thông tin cá nhânKết hợp chức năng của máy tính, điện thoại, internetSử dụng bút để điều khiển và nhập liệuCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC12IV. Các bộ phận chính của máy tính PCTổng quanMàn hình, bàn phím, chuột, loa, thùng máy….Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC13IV. Các bộ phận chính của máy tính PCKhối xử lý trung tâm (CPU – Central Processing Unit)Còn gọi bộ vi xử lý / con chípLà bộ não của máy tính, tính toán và điều khiển mọi hoạt động của máy tínhCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC14IV. Các bộ phận chính của máy tính PCBộ nhớ trongDùng để chứa các lệnh và dữ liệu phục vụ cho quá trình thực hiện các chương trìnhBao gồmRAM (Random Access Memory)ROM (Read Only Memory)Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC15IV. Các bộ phận chính của máy tính PCBộ nhớ ngoàiLà các thiết bị lưu trữ : đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD, ổ ZIPCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC16IV. Các bộ phận chính của máy tính PCCác thiết bị vào (Input Device)Cho phép nhập thông tin vào máy tínhVD : Bàn phím, con chuột, máy quétCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC17IV. Các bộ phận chính của máy tính PCCác thiết bị ra (Output Device)Cho phép xuất thông tin từ máy tínhCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC18IV. Các bộ phận chính của máy tính PCThiết bị ngoại viLà bất kỳ thiết bị nào có thể gắn/ cắm vào máy tínhMáy quét, máy in, bàn phím, chuột, loa … đều là các thiết bị ngoại vi.Cổng nối tiếpKết nối các thiết bị như modemCổng song songCổng nối tiếp vạn năng (USB – Universal Serial Bus)Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC19IV. Các bộ phận chính của máy tính PCCổng nối tiếpKết nối các thiết bị như modemThường đặt tên COM1, COM2Cổng song songKết nối thiết bị, thường dùng cho máy inThường đặt tên LPT1, LPT2Cổng nối tiếp vạn năng (USB – Universal Serial Bus)Xuất hiện trong các máy tính thế hệ gần đây giúp giao tiếp với các thiết bị trở nên đơn giảnViệc nhận các thiết bị hầu như trở nên tự động.Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC20V. Khả năng vận hành của máy tínhTốc độ đồng hồ của bộ vi xử lýQuyết định tốc độ thực thi và tính toán của bộ vi xử lýDung lượng RAMCàng nhiều RAM máy càng chạy nhanhTốc độ và dung lượng của ổ cứngKhông gian trống và tình trạng phân mảnh đĩaTính năng đa nhiệm của hệ điều hànhCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC21BÀI 2 – PHẦN CỨNGVỏ máy, bảng mạch chủ, CPU –Từng loại bộ nhớ và cách thức phân biệt –Các thiết bị lưu trữ ngoài –Nhóm các thiết bị vào ra –Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC23I. Vỏ máy (Case)Chứa các bộ phận phần cứng khácThiết kế nằm đứng/ ngangCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC24I. Vỏ máy (Case)Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC25II – Bo mạch chủCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC26II – Bo mạch chủ (Mainboard)Nằm trong vỏ máyTất cả thành phần của máy tính đều cắm vào bo mạch chủ CPU, RAM, ROM cắm trực tiếp thông qua khe cắmỔ cứng, ổ mềm, ổ quang gắn vào mainboard thông qua cáp điện và cáp dữ liệu.Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC27III – Khối xử lý trung tâm (CPU)Là bộ não của máy tínhBao gồmKhối điều khiển (CU – Control UnitTìm đọc các lệnh từ bộ nhớGiải mã các lệnh và điều khiển các bước thực hiệnKhối tính toán số học (ALU – Arithmetic Logical Unit)Thực hiện các phép toán số học và các phép logicBộ phận tạo nhịp (Clock) tạo xung nhịp để điều khiển hoạt động và đồng bộ sự hoạt động của máy tính.Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC28III – Khối xử lý trung tâm (CPU)Các loại CPU thông dụngIntel : Pentium 4, Pentium MAMD : AthlonTốc độ xử lý hiện nay : trên 3000 MHzCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC29IV – Bộ nhớ trongBộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM)Nơi hệ điều hành được tải vào khi khởi độngNơi chương trình hay ứng dụng được tải vào và lưu trữ tạm thời trong quá trình vận hànhDữ liệu chỉ tồn tại trong RAM khi máy tính có điện và chương trình hoạt độngMáy tính càng nhiều RAM thì tốc độ xử lý càng nhanhMáy tính thông thường hiện nay có từ 128-512MB RAMCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC30IV – Bộ nhớ trongBộ nhớ chỉ đọc (ROM)Là một chíp đặc biệt được nạp sẵn phần mềm, nằm trên mainboardĐược đọc đầu tiên khi máy tính khởi động Thực hiện các tác vụ kiểm tra và nạp hệ điều hành vào bộ nhớ RAMCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC31V – Bộ nhớ ngoàiĐĩa cứng (Hard Disk)Là thiết bị lưu trữ dữ liệu chính của máy tínhTốc độ truy xuất nhanh để có thể thực hiện đồng thời các công việc đọc ghi dữ liệuTốc độ tính bằng “Thời gian truy cập trung bình” đo bằng miligiâyDung lượng đĩa cứng thông dụng hiện nay40 – 120 GB (1GB = 1024MB)Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC32V – Bộ nhớ ngoàiĐĩa mềm (Floppy Disk)Từng là thiết bị lưu trữ phổ biếnHiện nay :Dung lượng lưu trữ thấpTốc độ truy xuất chậmĐộ tin cậy kém

Phổ biến ở dạng in đen trắng

Hệ thống đặt vé máy bay

Bảo hiểm

V.v…Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC68I – MÁY TÍNH TRONG CÔNG ViỆCỨng dụng của máy tính trong chính phủThống kê dân sốĐăng ký phương tiện giao thôngBầu cử điện tửCác dịch vụ côngCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC69I – MÁY TÍNH TRONG CÔNG ViỆCỨng dụng trong y tế và chăm sóc sức khỏeQuản lý hồ sơ bệnh ánĐiều khiển cấp cứuHỗ trợ chẩn đoán và phẫu thuật

Ứng dụng của máy tính trong giáo dụcXếp thời khóa biểu, lịch họcGiảng bài bằng máy tínhĐào tạo từ xa, e-learningCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC70I – MÁY TÍNH TRONG CÔNG ViỆCE-learningDạy và học qua mạngGiảng viên có thể giảng cho nhiều người ở nhiều nơi khác nhauCho phép truyền thông 2 chiều thời gian thực giữa giảng viên và học viênHọc viên có thể xem lại bài giảng nếu chưa hiểuPhong cách dạy/học mới và mở rộngCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC71I – MÁY TÍNH TRONG CÔNG ViỆCLàm việc từ xa (tele-working)Nhân viên có thể ngồi nhà và kết nối với cơ quan, tổ chức để làm việc.Ưu điểmGiảm thời gian đi lạiKế hoạch làm việc linh hoạtGiảm không gian văn phòngNhược điểmThiếu sự liên hệ trực tiếpThiếu tính tự giácCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC72II – Xã hội điện tử Ứng dụng của công nghệ thông tin ngày càng gần gũi và đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của xã hội

Thư điện tử và các ứng dụngCó thể gửi nội dung thông tin tới người khác ở bất kỳ đâu trong vài giây với điều kiện người đó có địa chỉ thư điện tử và có kết nối internet.Có thể gửi kèm file torng thư điện tửCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC73II – Xã hội điện tửThương mại điện tửThực hiện các hình thức thương mại thông qua máy tính và internetNgười dùng có thể lựa chọn các mặt hàng và dịch vụ trên trang web bày bán và lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp nhấtMua hàng trực tuyếnSử dụng hệ thống giỏ hàng giống như ở siêu thị ngoài đời thựcCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC74II – Xã hội điện tửƯu – nhược điểm của mua bán trực tuyếnCác dịch vụ luôn sẵn sàng 24/7 (online)Lượng sản phẩm được đăng tải hoặc bày bán lớnThông tin sản phẩm được chi tiết hóaCó thể so sánh giá cả giữa nhiều nhà cung cấpKhả năng lựa chọn và mua hàng như nhau giữa nông thông và thành thịCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC75II – Xã hội điện tửNhược điểm của thương mại điện tửKhả năng bị đánh cắp thông tin và sử dụng bất hợp pháp thẻ tín dụngNgày càng xuất hiện nhiều trang web giả mạoThông tin gửi trên internet thường không an toàn và có thể bị nghe lénTính xác thực và tin cậy của nơi giao dịchNên chọn những công ty uy tínNắm đầy đủ những thông tin tin cậy của công tyVấn đề trả hàng khi không hài lòngLuật bảo vệ người tiêu dùng với người mua nước ngoàiCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC76BÀI 5 – BẢO MẬTBảo mật thông tin và các ích lợi –Bảo vệ sự riêng tư trong tin học –Mục đích và giá trị của việc sao lưu dữ liệu –Virus máy tính và những tác hại –Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC78I – Bảo mật thông tinBảo mật thông tin và các lợi íchBảo mật thông tin là thuật ngữ chỉ chung tất cả các hình thức an toàn trong máy tính, bao gồm : bảo vệ chống virus, tin tặc và truy cập trái phép.

Để bảo mật thông tin, người dùng cầnHọc cách vận hành máy tính đúng quy cáchNâng cao ý thức về tầm quan trọng của bảo mậtThiết lập và tuân thủ các nguyên tắc bảo mật Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC79I – Bảo mật thông tinTắt máy đúng quy cáchMáy tính khi bật thường làm việc với dữ liệuTắt máy đột ngột thường làm mất dữ liệu do hệ điều hành chưa kịp sao lưuVới Windows : nhấn Start  ShutdownBộ lưu điện UPS (Un-interruptible Power Supply)Bảo vệ máy tính tránh trường hợp tắt đột ngộtCó ắc quy để cấp điện cho máy tính khi mất điệnNgười dùng đủ thời gian để hoàn tất và lưu dữ liệuCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC80I – Bảo mật thông tinSử dụng ổn ápĐiều chỉnh điện áp cân bằng và ổn định, tránh việc điện áp biến đổi thất thường gây hỏng thiết bịĐiều kiện môi trường làm việcThoáng gió, môi trường sạch sẽBề mặt rộng rãi và ổn địnhTránhBụi bặm, nhiệt độ quá cao / quá thấpKhông di chuyển máy khi đang bậtKhông để đồ vật lên màn hình / máy tính….Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC81I – Bảo mật thông tinKhi máy tính bị hỏngBáo ngay cho bộ phận phụ trách công nghệ thông tinKhông tự mở máy để kiểm tra nếu không nắm vững kỹ thuậtCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC82I – Bảo mật thông tinBảo vệ sự riêng tưCó cơ chế làm việc đúng đắnCơ chế truy xuất để đọcCơ chế hủy vĩnh viễnTên đăng nhập và mật khẩuSử dụng để đăng nhập vào máy tính và mạng máy tínhGiúp định rõ vị trí và vai trò của người dùng Thường do người quản trị mạng cấp phát và phân quyềnCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC83I – Bảo mật thông tinChọn mật khẩu an toànTên đăng nhập + mật khẩu = chìa khóa Tên đăng nhập: thường công khai  cần mật khẩu an toànMật khẩu: chứa ít nhất 8 ký tự gồm chữ và sốKhông bao giờ cho ai biết mật khẩuKhông đặt mật khẩu đơn giản, không viết ra giấyKhông nên đặt tất cả mật khẩu giống nhau.Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC84I – Bảo mật thông tinHủy dữ liệuDữ liệu đã xóa có thể được khôi phục bởi những phần mềm chuyên dụngMuốn xóa an toàn : sử dụng phần mềm hủy dữ liệu chuyên dụngQuản lý khách tham quanLuôn chú ý khả năng mất dữ liệu từ khách tham quanKhách có thể dễ dàng và nhanh chóng lấy cắp dữ liệu bằng những thiết bị lưu trữ nhỏ gọn khi không có người giám sátCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC85I – Bảo mật thông tinSao lưu dữ liệuDữ liệu là thứ quan trọng nhất trong máy tínhĐĩa cứng có thể lưu trữ dữ liệu trong nhiều năm nhưng cũng có thể hỏng bất cứ lúc nàoCần sao lưu dữ liệu ra các thiết bị chuyên dụngVới các tổ chức lớn: có khu chứa chuyên dụng hoặc máy tính lưu trữ trung tâm để chứa dữ liệu sao lưu tự động hoặc bởi đội ngũ kỹ thuậtCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC86I – Bảo mật thông tinThiết lập chế độ sao lưu trên máy tínhNên có chính sách sao lưu hiệu quả và phù hợp với nhu cầuVD : hàng ngày sao lưu thư mục lưu tài liệu vào một thư mục khácSao lưu toàn bộ và sao lưu một phầnSao lưu toàn bộ (Complete backup): lưu tất cả dữ liệu trong máy tínhSao lưu một phần (Incremental backup): chỉ soa lưu những gì được tạo ra hoặc sửa đổi từ lần sao lưu trướcCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC87I – Bảo mật thông tinKhả năng mất cắp máy tính xách tay và thiết bị di độngMáy tính xách tay tiện dụng là linh hoạt nên phần lớn dữ liệu được lưu trong đóViệc hay di chuyển dẫn tới nguy cơ bị mất caoPhải quản lý máy thật tốtBảo vệ dữ liệu cho máy bằng cách đặt các mật khẩu truy cậpCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC88II – Virus máy tínhVirus máy tính và những tác hạiVirus máy tính là những chương trình nhỏ, xâm nhập bất hợp pháp vào máy tínhCó khả năng tự sao chép và tự ẩn nấp trên đĩa cứng, đĩa mềm….Lây qua máy tính khác khi sao chép tập tinThường mang mục đích phá hoạiVD : xóa dữ liệu, format ổ cứng, không cho người dùng chạy ứng dụng v.v…Copyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC89Dấu hiệu nhận biếtMáy có những triệu chứng bất thường: chạy chậm, treo máyVD: Con đường lây lan của virusTự gửi e-mail đến các người dùng mà nó biết được đính kèm chính bản thân virusNhững người nhận thư vô tình mở file đính kèm trong thư nhận đượcVirus lây trên máy nạn nhân và tiếp tục gửi mail đến các nạn nhân mới mà nó mới thu thập được danh sáchCopyright 2004 -Vietnam Datacommunication Company – VDC90Phần mềm diệt VirusCần phòng tránh virus ngay từ đầuThường xuyên cập nhật danh sách virus

Mạng Máy Tính Là Gì ?

Mạng máy tính là một hệ thống gồm nhiều máy tính và các thiết bị được kết nối với nhau bởi đường truyền vật lý theo một kiến trúc (Network Architecture) nào đó nhằm thu thập, trao đổi dữ liệu và chia sẽ tài nguyên cho nhiều người sử dụng.

Các máy tính được kết nối với nhau có thể trong cùng một phòng, một tòa nhà, một thành phố hoặc trên phạm vi toàn cầu. Mạng máy tính bao gồm ba thành phần chính:

-Các máy tính; -Các thiết bị mạng đảm bảo kết nối các máy tính với nhau; -Phần mềm cho phép thực hiện việc trao đổi thông tin giữa các máy tính.

Xét theo chức năng của các máy tính trong mạng, có thể phân mạng thành 3 mô hình chủ yếu sau:

Mô hình mạng ngang hàng (Peer – to – Peer)

Trong mô hình này, tất cả các máy tính tham gia đều có vai trò giống nhau. Mỗi máy vừa có thể cung cấp trực tiếp tài nguyên của mình cho các máy khác, vừa có thể sử dụng trực tiếp tài nguyên của các máy khác trong mạng. Mô hình này chỉ thích hợp với mạng có quy mô nhỏ, tài nguyên được quản lý phân tán, chế độ bảo mật kém.

Mô hình khách – chủ (Client – Server)

Trong mô hình này, một hoặc vài máy sẽ được chọn để đảm nhận việc quản lý và cung cấp tài nguyên (chương trình, dữ liệu, thiết bị,…) được gọi là máy chủ (Server), các máy khác sử dụng tài nguyên này được gọi là máy khách (Client). Máy chủ là máy tính đảm bảo việc phục vụ các máy khách bằng cách điều khiển việc phân phối tài nguyên nằm trong mạng với mục đích sử dụng chung. Máy khách là máy sử dụng tài nguyên do máy chủ cung cấp. Mô hình khách – chủ có ưu điểm là dữ liệu được quản lý tập trung, bảo mật tốt, thích hợp với các mạng trung bình và lớn.

Ngày nay, do sự phát triển của Internet nên có rất nhiều công ty và cá nhân sử dụng Internet như một mạng “xương sống” và kết nối với mọi người trên toàn cầu. Mạng trên phạm vi Internet được gọi là mạng liên kết nối và ngày càng trở nên phổ biến. Người dùng chỉ cần trình duyệt Web và một kết nối Internet để chia sẻ các tập tin, tải các ứng dụng, xem video hoặc tham gia học tập trực tuyến.

Dưới góc độ địa lý, mạng máy tính có thể phân thành: mạng cục bộ và mạng diện rộng.

Mạng cục bộ (LAN: Local Area Network)

LAN là mạng kết nối các máy tính bên trong một vùng diện tích địa lý tương đối nhỏ, chẳng hạn như trong một phòng, một tòa nhà, một xí nghiệp, một trường học,…

Kết nối với LAN: Cho dù mạng LAN được thiết kế là mạng dựa trên máy chủ hay mạng ngang hàng, người dùng cần phải kết nối với mạng LAN thì mới tham gia được vào mạng. Kết nối với mạng LAN yêu cầu:

– Một card giao tiếp mạng (NIC: Network Interface Card) – Thiết bị truyền thông (có dây hoặc không dây)

WAN là mạng kết nối các máy tính ở cách nhau những khoảng cách lớn. Mạng diện rộng thường bao gồm hai hay nhiều LAN bao phủ một vùng diện tích rộng (ví dụ như trong cùng một thành phố hoặc một quốc gia), các LAN được kết nối sử dụng các đường dây của nhà cung cấp dịch vụ truyền tải công cộng.

Xét một doanh nghiệp lớn với các văn phòng nằm ở các vị trí khác nhau trên toàn cầu. Mỗi văn phòng có một LAN riêng được sử dụng để chia sẻ tài nguyên cục bộ. Tuy nhiên, nếu công ty cần chia sẻ tài nguyên với các văn phòng khác, các LAN có thể được kết nối với nhau sử dụng các đường dây truyền thông được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ truyền tải công cộng. Khi hai hay nhiều LAN được kết nối sử dụng mạng công cộng, WAN được tạo ra. WAN lớn nhất trên thế giới chính là Internet.

Các tính năng chính để phân biệt LAN với WAN là:

-LAN bị bó hẹp trong phạm vi kết nối cục bộ tại gia đình hoặc được thiết lập trong phạm vi một văn phòng. Trong LAN, tổ chức sở hữu mọi thành phần. Đối với WAN, tổ chức phải thuê một vài thành phần cần thiết để truyền tải dữ liệu, chẳng hạn như đường truyền tốc độ cao.

-LAN cũng thường có tốc độ cao hơn WAN. Ví dụ, hầu hết các card Ethernet truyền tải dữ liệu ở tốc độ 100 hoặc 10000 Mbps, nếu sử dụng Gigabit Ethernet thì dữ liệu di chuyển với tốc độ 40 Gbps. Tuy nhiên, một kết nối WAN chuẩn chỉ có thể chạy với tốc độ 1.5 Mbps đến 100 Mbps hoặc hơn tùy theo công nghệ sử dụng.

Tổng Quan Về Cấu Trúc Máy Tính

Sự phát triển của máy tính được mô tả dựa trên sự tiến bộ của các công nghệ chế tạo các linh kiện cơ bản của máy tính như: bộ xử lý, bộ nhớ, các thiết bị ngoại vi, … Ta có thể nói máy tính điện tử số trải qua bốn thế hệ liên tiếp. Việc chuyển từ thế hệ trước sang thế hệ sau được đặc trưng bằng một sự thay đổi cơ bản về công nghệ.

a. Thế hệ đầu tiên (1946-1957)

ENIAC (Electronic Numerical Integrator and Computer) là máy tính điện tử số đầu tiên do Giáo sư Mauchly và người học trò Eckert tại Đại học Pennsylvania thiết kế vào năm 1943 và được hoàn thành vào năm 1946.

Giáo sư toán học John Von Neumann đã đưa ra ý tưởng thiết kế máy tính IAS (Princeton Institute for Advanced Studies): chương trình được lưu trong bộ nhớ, bộ điều khiển sẽ lấy lệnh và biến đổi giá trị của dữ liệu trong phần bộ nhớ, bộ làm toán và luận lý (ALU: Arithmetic And Logic Unit) được điều khiển để tính toán trên dữ liệu nhị phân, điều khiển hoạt động của các thiết bị vào ra. Đây là một ý tưởng nền tảng cho các máy tính hiện đại ngày nay. Máy tính này còn được gọi là máy tính Von Neumann.

b. Thế hệ thứ hai (1958-1964)

Công ty Bell đã phát minh ra transistor vào năm 1947 và do đó thế hệ thứ hai của máy tính được đặc trưng bằng sự thay thế các đèn điện tử bằng các transistor lưỡng cực. Tuy nhiên, đến cuối thập niên 50, máy tính thương mại dùng transistor mới xuất hiện trên thị trường. Kích thước máy tính giảm, giá rẻ hơn, tiêu tốn năng lượng ít hơn.

Vào thời điểm này, mạch in và bộ nhớ bằng xuyến từ được dùng. Ngôn ngữ cấp cao xuất hiện (như FORTRAN năm 1956, COBOL năm 1959, ALGOL năm 1960) và hệ điều hành kiểu tuần tự (Batch Processing) được dùng. Trong hệ điều hành này, chương trình của người dùng thứ nhất được chạy, xong đến chương trình của người dùng thứ hai và cứ thế tiếp tục.

Thế hệ thứ ba được đánh dấu bằng sự xuất hiện của các mạch kết (mạch tích hợp – IC: Integrated Circuit). Các mạch kết hợp có độ tích hợp mật độ thấp (SSI: Small Scale Integration) có thể chứa vài chục linh kiện và kết độ tích hợp mật độ trung bình (MSI: Medium Scale Integration) chứa hàng trăm linh kiện trên mạch tích hợp.

Mạch in nhiều lớp xuất hiện, bộ nhớ bán dẫn bắt đầu thay thế bộ nhớ bằng xuyến từ. Máy tính đa chương trình và hệ điều hành chia thời gian được dùng.

Thế hệ thứ tư được đánh dấu bằng các IC có mật độ tích hợp cao (LSI: Large Scale Integration) có thể chứa hàng ngàn linh kiện. Các IC mật độ tích hợp rất cao (VLSI: Very Large Scale Integration) có thể chứa hơn 10 ngàn linh kiện trên mạch. Hiện nay, các chip VLSI chứa hàng trăm triệu linh kiện.

Với sự xuất hiện của bộ vi xử lý (microprocessor) chứa cả phần thực hiện và phần điều khiển của một bộ xử lý, sự phát triển của công nghệ bán dẫn các máy vi tính đã được chế tạo và khởi đầu cho các thế hệ máy tính cá nhân.

Các bộ nhớ bán dẫn, bộ nhớ cache, bộ nhớ ảo được dùng rộng rãi.

Các kỹ thuật cải tiến tốc độ xử lý của máy tính không ngừng được phát triển: kỹ thuật ống dẫn, kỹ thuật vô hướng, xử lý song song mức độ cao,…

2. Cấu trúc chung của máy vi tính

3. Các thành phần cơ bản của máy tính

Khối xử lý trung tâm (CPU – Central Processing Unit): nhận và thực thi các lệnh. Bên trong CPU gồm các mạch điều khiển logic, mạch tính toán số học, …

Bộ nhớ (Memory): lưu trữ các lệnh và dữ liệu. Nó bao gồm 2 loại: bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài. Bộ nhớ thường được chia thành các ô nhớ nhỏ. Mỗi ô nhớ được gán một địa chỉ để CPU có thể định vị khi cần đọc hay ghi dữ liệu.

Thiết bị ngoại vi (Input/Output): dùng để nhập hay xuất dữ liệu. Bàn phím, chuột, scanner, … thuộc thiết bị nhập; màn hình, máy in, … thuộc thiết bị xuất. Các ổ đĩa thuộc bộ nhớ ngoài cũng có thể coi vừa là thiết bị xuất vừa là thiết bị nhập. Các thiết bị ngoại vi liên hệ với CPU qua các mạch giao tiếp I/O (I/O interface).

Bus hệ thống: tập hợp các đường dây để CPU có thể liên kết với các bộ phận khác.

4. Nguyên tắc hoạt động của máy tính

CPU được nối với các thành phần khác bằng bus hệ thống nghĩa là sẽ có nhiều thiết bị cùng dùng chung một hệ thống dây dẫn để trao đổi dữ liệu. Do đó, để hệ thống không bị xung đột, CPU phải xử lý sao cho trong một thời điểm, chỉ có một thiết bị hay ô nhớ đã chỉ định mới có thể chiếm dụng bus hệ thống. Do mục đích này, bus hệ thống bao gồm 3 loại:

– Bus dữ liệu (data bus): truyền tải dữ liệu

– Bus địa chỉ (address bus): chọn ô nhớ hay thiết bị ngoại vi

– Bus điều khiển (control bus): hỗ trợ trao đổi thông tin trạng thái như phân biệt CPU phải truy xuất bộ nhớ hay ngoại vị, thao tác xử lý là đọc/ghi, … CPU phát tín hiệu địa chỉ của thiết bị lên bus địa chỉ. Tín hiệu này được đưa vào mạch giải mã địa chỉ chọn thiết bị. Bộ giải mã sẽ phát ra chỉ một tín hiệu chọn chip đúng sẽ cho phép mở bộ đệm của thiết bị cần thiết, dữ liệu lúc này sẽ được trao đổi giữa CPU và thiết bị. Trong quá trình này, các tín hiệu điều khiển cũng được phát trên control bus để xác định mục đích của quá trình truy xuất.

Main Máy Tính Là Gì ? Cấu Tạo Và Các Bộ Phận Của Main Máy Tính

Main máy tính là gì ? Cấu tạo và các bộ phận của main máy tính

Bạn đang sử dụng một chiếc máy tính, bỗng dưng một ngày bạn làm đổ nước vào máy? Ra cửa hàng nhân viên bảo phải thay main máy tính?

Khái niệm về Main máy tính là gì?

Nếu đã từng sử dụng qua những chiếc máy tính hoặc đang sở hữu một chiếc máy tính cho bản thân. Thì chắc hẳn trong mỗi chúng ta đã được nghe qua. Hoặc đi mua máy, bảo dưỡng máy tính cũng đã có vài lần nghe qua từ Mai máy tính rồi.

Và chắc hẳn với những người lần đầu tiên nghe đến. Hoặc chưa tìm hiểu bảo giờ cũng có thắc mắc main máy tính là gì?

Main máy tính là một thuật ngữ rất quen thuộc trong giới công nghệ thông tin. Main máy tính  hay còn được biết đến với rất nhiều cách gọi khác như Mainboard, Main Server,  main máy tính, bo mạch chủ.

Vai trò main đóng một vị trí rất quan trọng, nếu không có thiết bị này, các thiết bị, linh kiện của máy chủ sẽ không thể liên kết được với nhau.

Thiết bị này được cho là một chiếc cầu trung gian nối CPU và các thiết bị khác của server. Thành phần quan trọng để hình thành nên cấu trúc của một chiếc máy tính. Chức năng chính của Mainboard (Hay còn gọi là bo mạch chủ) tạo ra mối liên kết, sự thống nhất với nhau của các thành phần. Bo mạch chủ là nơi tạo ra môi trường giúp cho các thiết bị được hoạt động ổn định và linh kiện của các máy chủ khác

Cấu tạo của Main máy tính

Những cấu tạo cơ bản của mai trong máy sẽ bao gồm những phần chính được triển khai, lắp đặt như sau :

1. Chipset (Gồm hai loại chipset là chipset cầu Bắc và chipset cầu Nam)

Chức năng của chipset là chuyển dữ liệu từ ổ đĩa cứng đến bộ nhớ rồi sau đó đi đến CPU. Ngoài ra chức năng song song của chipset là đảm bảo được các thiết bị ngoại vi. Và card mở rộng có thể giao tiếp với những CPU và các thiết bị khác được trang bị.

Đồng thời Chipset còn có tính năng quan trọng hơn bao gồm: Điều khiển RAID, cổng FireWire vào mỗi phần seri bo mạch khác nhau. Ngoài ra, Chipset còn được dùng để giới hạn kiểu và tốc độ của CPU mà main server có thể tải được.

Ngoài các chức năng trên thì chipset còn có các tính năng khác nhau về hình ảnh, đồ họa, âm thanh. Cổng USB cũng góp phần giúp tăng sự đa dạng và hữu ích của chipset khi sử dụng. Từ đó mà với các khách hàng có nhu cầu chơi main có thể mua loại main mạnh hơn. Để tích hợp cũng như làm gia tăng sức mạnh của máy tính.

2. BIOS

Có công dụng như những thiết bị vào, ra rất quan trọng mà mỗi main máy tính cần được sở hữu. Bởi vì chúng được thiết lập để chứa các thông số làm việc của hệ thống. BIOS còn có thể hàn, gắn thẳng trực tiếp vào mainboard nhằm hạn chế diện tích của máy tính.

3. Socket

Đây là chỗ cắm của các CPU, nó là chân cắm trực tiếp để tiếp xúc với mainboard. Mỗi loại mainboard khác nhau thì sẽ có các chân cắm hoàn toàn khác nhau.

4. CPU

Là chuẩn khe cắm cho các bộ vi xử lý của các hãng khác nhau mà bạn cần phải quan tâm và lựa chọn sao cho phù hợp. Bởi ADM và Intel đều có sự khác nhau khi hình thành. Main có thể giúp hỗ trợ đến tối đa các tốc độ xử lý cần thiết.

5. Hệ thống bus

Là một trong những hệ thống có chỉ tần số hoạt động tối đa của các đường giao tiếp dữ liệu của CPU mà Main máy tính có thể hỗ trợ.

6. Khe cắm ISA

Đây là một trong những khe cắm được dùng để gắn thêm các bo mạch mở rộng ví dụ như Bo mạch âm thanh hoặc bo mạch về hình ảnh.

7. Khe cắm PCI

Khe nắm này được trang bị nhằm mục đích để lắp thêm các thiết bị có thể giao tiếp với máy tính như card âm thanh và phần modem….

8. Khe cắm PCI Express

Đây là dạng khe cắm chuẩn hỗ trợ lượng băng thông cao hơn gấp 30 lần so với chuẩn PCI đề ra. Và thực sự có khả năng thay thế hoàn toàn các khe cắm PCI lẫn AGP.

Vai trò của main trong máy tính

Main của máy tính có một vai trò hết sức quan trọng. Quyết định khả năng vận hành, liên kết và hoạt động của máy tính. Nó như là trái tim của máy tình mà thiếu nó thì máy tính không thể sống được. Thiết bị này có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ vận hành, hoạt động, truyền tải thông tin, dữ liệu và tuổi thọ của máy tính.

Để đảm bảo cho máy tính của bạn hoạt động luôn ở trạng thái tốt nhất. Thì bạn cũng nên chú ý đến việc nâng cấp và kịp thời xử lý thiết bị này khi thấy xuất hiện các lỗi, các hiện tượng thất thường của máy.

5

/

5

(

1

bình chọn

)