Cách Dùng In Case Là Gì, Cấu Trúc In Case

In case là một trong những cấu trúc phổ biến trong ngữ pháp Tiếng Anh, tuy nhiên ít có ai hiểu và nắm rõ được cấu trúc của In case và cách sử dụng của nó.

In case có nghĩa là đề phòng, phòng khi, trong trường hợp… Nó mang ý nghĩa dự đoán cho sự việc hoặc hành động nào đó có khả năng sẽ xảy ra. Tức là mang tính chất cảnh báo, mang ý khuyến cáo cho người khác phải làm gì đó để đề phòng, ra lệnh cho ai đó làm gì hoặc nói về cách giải quyết.

Cấu trúc của In case

Ex: In case it rains, bring a rain coat (Phòng khi trời mưa, hãy mang theo áo mưa).

Một số lưu ý trong Cách dùng In case

Không nên sử dụng “will” sau in case. Có thể dùng thì hiện tại đơn mang ý nghĩa tương lai khi muốn đề cập đến tương lai.

Trong trường hợp mà khả năng xảy ra điều phỏng đoán rất nhỏ, ta có thể sử dụng “just” sau in case (just in case).

Không dùng in case thay thế cho if. If nghĩa là “nếu”, được dùng khi muốn nói là sau khi một việc xảy ra rồi, mình mới làm gì đó. Còn ta làm trước việc gì đó thì dùng in case, còn ta làm sau việc đó thì dùng If đi với nó.

Phân biệt cấu trúc In case tránh nhầm lẫn

Trong Tiếng Anh, tuy Cách dùng In case rất riêng biệt thế nhưng nếu bạn không nắm rõ, có thể rất dễ nhầm lẫn cấu trúc này với một số cấu trúc khác như:

In case + clause (= Because it may/might happen)

Ex: In case of emergency, you should call 113 (Trong trường hợp khẩn cấp, bạn nên gọi cho 113)

Is case cũng có thể được dịch là “nếu” giống như if. Tuy nhiên, In case được sử dụng khi muốn nói rằng trước khi một điều gì đó xảy ra, nên làm gì.

Còn if dùng khi muốn nói sau khi sự việc xảy ra rồi thì mình nên làm gì.

In case dùng để nhắc nhở, chuẩn bị hay đề phòng cao hơn so với if. If thường dùng để đưa ra một lời khuyên, lời nhắc nhở nhẹ nhàng.

Ex:

If you want to pass this exam, you should try your best. (Nếu cậu muốn vượt qua kì thi này thì cậu nên cố gắng hết mình.)

Cấu Trúc Cách Dùng Phân Biệt In Case Và In Case Of Trong Tiếng Anh

In case trong tiếng Anh tuy là cấu trúc đơn giản nhưng lại có những vai trò khá quan trọng trong phần ngữ pháp tiếng Anh cũng như trong giao tiếp hằng ngày. Hơn nữa, để chinh phục được những cấp độ cao hơn trong tiếng Anh thì các cấu trúc nhỏ như in case lại càng không thể bỏ qua.

In case có nghĩa là “phòng khi” và đây là cấu trúc được dùng nhiều nhất trong Tiếng Anh. Tuy nhiên, In case thường hay gây nhầm lẫn với một số cụm từ hoặc cấu trúc đồng nghĩa.

In case là một cấu trúc được dùng khá phổ biến trong tiếng Anh. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu bản chất cũng như cách sử dụng của cấu trúc trên.

1.1. Cấu trúc “in case” và cách dùng

Trong một câu, in case mang nghĩa là “phòng khi, đề phòng”. Ta dùng in case để dự đoán một sự việc/hành động nào đó có khả năng xảy ra (the possibility of something happening).

In case + một mệnh đề (S + V)

I’ll buy some more food in case Elsa comes. (Tôi mua thêm đồ ăn phòng khi Elsa đến)

Jane might come tonight. I don’t want to go out in case she comes. (Jane có thể đến vào tối nay. Tôi không muốn ra ngoài phòng khi cô ấy đến).

Lưu ý:

Không nên sử dụng “will” sau in case. Thay vào đó, hãy sử dụng thì hiện tại đơn (present simple tense) khi đề cập đến tương lai (Thì hiện tại mang nghĩa tương lai trong tiếng Anh).

Ta sử dụng từ just sau in case (just in case) trong trường hợp mà khả năng xảy ra điều phỏng đoán là rất nhỏ.

Ví dụ: It may rain – You’d better take an umbrella just in case it does. (Trời có thể mưa – Bạn nên mang ô phòng khi trời mưa.)

It may rain – You’d better take an umbrella just in case it does.

1.2. Phân biệt in case với các cấu trúc dễ nhầm lẫn

In case và in case of

In case + clause (= Because it may/might happen).

In case of + N (= if there is/there are)

Ví dụ: In case of emergency, you should call 113 ( Trong trường hợp khẩn cấp, bạn nên gọi cho 113).

We’ll study English in case we have an English test.- Ở đây, sử dụng in case có nghĩa chúng tôi có thể có bài kiểm tra và chúng tôi sẽ học tiếng Anh. Dù có bài kiểm tra tiếng Anh hay không, chúng tôi cũng đã học tiếng Anh rồi.

We’ll study English if we have an English test.- Khi sử dụng if có nghĩa, chúng tôi sẽ chỉ học tiếng Anh khi có bài kiểm tra. Còn nếu không có bài kiểm tra, chúng tôi sẽ không học.

2. Cấu trúc in case of trong tiếng Anh

Bản chất của In case là một trạng từ hoặc một từ nối nhưng khi thêm of vào sau thì in case of trở thành một giới từ.

Cấu trúc: In case of + N

Nó có nghĩa là khi hoặc nếu điều gì đó xảy ra thì nên làm gì, cần chuẩn bị hoặc đối phó như thế nào.

Ví dụ: In case of breakdown, please press the alarm button and call this number. (Nếu nó bị hỏng, hãy ấn vào nút chuông báo động và gọi cho số điện thoại này.)

Lưu ý

Chúng ta không sử dụng in case để thay thế cho if.

Trong một số trường hợp nhất định, chúng ta có thể sử dụng lest kèm với should để thay thế cho “in case” với nghĩa là “lo sợ rằng”.

Ví dụ: He insures his bicycle lest it should be stolen.( Anh ấy giữ xe đạp của mình vì lo sợ rằng nó bị lấy cắp mất.)

Người ta thường sử dụng let trong các tình huống văn nói thông thường chứ không sử dụng cả trong văn viết như in case. In case vẫn là cấu trúc thông dụng và được sử dụng linh hoạt trong nhiều trường hợp hơn.

3. Phân biệt in case và in case of và in case với if

Theo sau In case là một mệnh đề với chủ ngữ và động từ và mang nghĩa phòng khi, đề phòng, lo sợ việc gì.

Còn theo sau in case of luôn luôn là một danh từ với nghĩa là khi, nếu điều gì xảy ra.

In case có nghĩa “phòng khi, trong trường hợp” còn if lại mang nghĩa là “nếu, nếu mà”.

In case được sử dụng khi muốn nói rằng trước khi một điều gì đó xảy ra thì chúng ta nên làm gì để đề phòng, xử lý hay chuẩn bị.

Còn if dùng khi muốn nói sau khi sự việc xảy ra rồi thì mình nên làm gì, phải làm gì. Bạn có thể tìm hiểu kĩ hơn về cấu trúc if trong bài câu điều kiện.

Ngoài ra, in case mang tính cẩn thận, chuẩn bị hay đề phòng cao hơn so với if. If thường dùng để đưa ra một lời khuyên, lời nhắc nhở nhẹ nhàng.

If you want to pass this exam, you should try your best. (Nếu cậu muốn vượt qua kì thi này thì cậu nên cố gắng hết mình.)

4. Bài tập Bài 1: Viết lại câu dưới sử dụng in case

1. Jack thought that he might forget Jane’s name. So he wrote her name on paper.

He wrote …

2. I sent a message to Lisa but she didn’t reply. So I sent another message because perhaps she hadn’t received the first one.

I sent…

3. I thought my mom might be worried about me. So I phoned her.

I phoned …

Bài 2: Chọn một đáp án đúng

I’ll draw a map for you (in case/if) you have difficulty finding my house.

This box is for Yoona. Can you give it to her (in case/if) you see her?

You should lock your motorbike (in case/if) somebody tries to steal it.

You should tell the police (in case/if) you see the thief.

Bài 3: Viết lại các câu sau theo cấu trúc in case sao cho nghĩa không đổi

I thought my mom might be worried about me. So I phoned her.

Nam’s bike can be stolen by someone. So Nam should lock his bike.

I am afraid of being a power cut so I always keep candles in the house.

Because Taylor is worried that someone recognizes her, she doesn’t dare to leave the house.

Please use the stairs when a fire occurs.

Bài 4: Sử dụng in case/ in case of hoặc if sao cho phù hợp để hoàn thành các câu văn sau

Here’s my phone number …….. you need to contact me.

…….. somebody tries to break into the house, the burglar alarm will ring.

…….. emergency, you should call 113.

I’ll draw a map for you …….. you have difficulty finding our house.

…….. we meet at 9:30, we will have plenty of time.

I’ll lend her some money …….. she asks for my help.

Đáp án

Cấu trúc Apologize – Phân biệt và cách dùng bài tập chi tiếtCấu trúc if only – Điều kiện cách dùng công thức bài tập trong tiếng AnhCấu trúc enough to, all/ all of – Các bài tập ví dụ và đáp ánCách dùng phân biệt ever, never, for since, already, yet trong tiếng Anh Đáp án Bài 1

1. Jack thought that he might forget Jane’s name. So he wrote her name on paper.

➔ Jack wrote Jane’s name on paper in case he would forget her name.

2. I sent a message to Lisa but she didn’t reply. So I sent another message because perhaps she hadn’t received the first one.

➔ I sent another message to Lisa in case she wouldn’t receive the first one.

3. I thought my mom might be worried about me. So I phoned her.

➔ I phoned my mom in case she would be worried about me.

Đáp án Bài 2

1. I’ll draw a map for you ( in case/if) you have difficulty finding my house.

➔ Chọn ‘in case’ vì trong trường hợp này ý nghĩa là phòng khi

2. This box is for Yoona. Can you give it to her ( in case/if) you see her?

➔ Chọn ‘if’ vì trường hợp này chắc chắn sẽ gặp Yoona

3. You should lock your motorbike ( in case/if) somebody tries to steal it.

➔ Chọn ‘in case’ vì trong trường hợp này ý nghĩa là phòng khi

4. You should tell the police ( in case/if) you see the thief.

➔ Chọn ‘in case’ vì trong trường hợp này ý nghĩa là phòng khi.

Đáp án Bài 3

⇒ I phoned my mom in case she would be worried about me.

⇒ Nam should lock his bike to something in case somebody tries to steal it.

⇒ I always keep candles in the house in case there is a power cut.

⇒ Taylor doesn’t dare to leave the house in case someone recognizes her.

⇒ In case of a fire, you should use stairs.

Đáp án Bài 4

Cấu Trúc Cách Dùng Phân Biệt In Case Và In Case Of

1. Cấu trúc in case và cách sử dụng

Cấu trúc in case mang nghĩa là “đề phòng, trong thường hợp, phòng khi”. “In case” được dùng để nói về những việc chúng ta nên làm để chuẩn bị cho những tình huống có thể xảy ra trong tương lai. Nói cách khác, cấu trúc in case là một cấu trúc chúng ta sử dụng khi thể hiện cách chúng ta sẽ đề phòng khả năng xảy ra điều gì đó.

Công thức chung: In case + S + V, S +V

Ví dụ:

In case Susie comes and looks for me, tell her I’ll be right back. (Nếu như Susie đến và tìm tôi, nói với cô ấy tôi sẽ quay lại ngay.)

In case you see a tall man in black around this area, please report to the police. (Trong trường hợp bạn nhìn thấy một người đàn ông mặc đồ đen trong khu vực này, hãy báo ngay cho cảnh sát.) 

Lưu ý khi sử dụng “in case”:

“In case” là một liên từ được sử dụng để nối hai mệnh đề. (một vế thể hiện một hành động, vế kia thể hiện lý do)

“In case” được dùng trước mệnh đề chỉ lý do/nguyên nhân.

“In case” được sử dụng để chỉ lý do hoặc nguyên nhân của hành động được đề cập trước đó.

Chúng ta thường sử dụng thì hiện tại đơn cho mệnh đề bắt đầu bằng “in case”, thay vì thì tương lai đơn với “will”.

2. Cấu trúc in case of trong tiếng Anh

Bản chất của In case là một trạng từ hoặc một từ nối nhưng khi thêm of vào sau thì in case of trở thành một giới từ. 

Cấu trúc:  In case of + N 

Nó có nghĩa là khi hoặc nếu điều gì đó xảy ra thì nên làm gì, cần chuẩn bị hoặc đối phó như thế nào. 

Ví dụ: In case of breakdown, please press the alarm button and call this number. (Nếu nó bị hỏng, hãy ấn vào nút chuông báo động và gọi cho số điện thoại này.)

Lưu ý:

Chúng ta không sử dụng in case để thay thế cho if.

Trong một số trường hợp nhất định, chúng ta có thể sử dụng lest kèm với should để thay thế cho “in case” với nghĩa là “lo sợ rằng”. Ví dụ: He insures his bicycle lest it should be stolen. (Anh ấy giữ xe đạp của mình vì lo sợ rằng nó bị lấy cắp mất.) 

Người ta thường sử dụng let trong các tình huống văn nói thông thường chứ không sử dụng cả trong văn viết như in case. In case vẫn là cấu trúc thông dụng và được sử dụng linh hoạt trong nhiều trường hợp hơn. 

3. Phân biệt cấu trúc in case với các cấu trúc khác

3.1. Phân biệt cấu trúc in case và in case of

Cấu trúc này không đứng trước một mệnh đề như “in case”, mà đứng trước danh từ hoặc cụm danh động từ. Nghĩa của hai cấu trúc này tương tự như nhau, nhưng “in case” là một liên từ hoặc trạng từ. “In case of” là một giới từ.

Ví dụ:

3.2. Phân biệt cấu trúc in case và if

Cấu trúc if là cấu trúc câu điều kiện, mang nghĩa một điều gì đó có thể xảy ra với một điều kiện nhất định. Nếu không, nó sẽ không thể xảy ra và ngược lại. Còn cấu trúc in case thường chỉ hành động đề phòng một tình huống có thể xảy ra trong tương lai, cho dù tình huống ấy có xảy ra hay không.

Ví dụ:

In case there is an emergency checkup, you should be prepared. (Bạn nên chuẩn bị đề phòng một buổi kiểm tra đột xuất.)

If there is an emergency checkup, you should be prepared. (Bạn nên chuẩn bị nếu có một buổi kiểm tra đột xuất.)

4. Bài tập

Điền If hoặc In case vào chỗ trống

Đáp án:

If

If

In case

if

in case

in case

in case

in case

if

in case

Cấu Trúc In Case Và Cách Dùng

In case có nghĩa là “phòng khi” và đây là cấu trúc được dùng nhiều nhất trong Tiếng Anh. Tuy nhiên, In case thường hay gây nhầm lẫn với một số cụm từ hoặc cấu trúc đồng nghĩa.

In case là một cấu trúc được dùng khá phổ biến trong tiếng Anh. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu bản chất cũng như cách sử dụng của cấu trúc trên. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức ngữ pháp cơ bản nhất về cấu trúc In case cũng như cách sử dụng của chúng. Đồng thời, hướng dẫn còn giúp bạn phân biệt được cấu trúc in case với một vài cấu trúc hay gây nhầm lẫn.

Cấu trúc “in case” và cách dùng

Trong một câu, in case mang nghĩa là “phòng khi, đề phòng”. Ta dùng in case để dự đoán một sự việc/hành động nào đó có khả năng xảy ra (the possibility of something happening)

In case + một mệnh đề (S + V)

Ex:

I’ll buy some more food in case Elsa comes. (Tôi mua thêm đồ ăn phòng khi Elsa đến)

Jane might come tonight. I don’t want to go out in case she comes. (Jane có thể đến vào tối nay. Tôi không muốn ra ngoài phòng khi cô ấy đến).

Không nên sử dụng “will” sau in case. Thay vào đó, hãy sử dụng thì hiện tại đơn (present simple tense) khi đề cập đến tương lai (Thì hiện tại mang nghĩa tương lai trong tiếng Anh).

Ta sử dụng từ just sau in case (just in case) trong trường hợp mà khả năng xảy ra điều phỏng đoán là rất nhỏ.

Ex: It may rain – You’d better take an umbrella just in case it does. ( Trời có thể mưa – Bạn nên mang ô phòng khi trời mưa)

Phân biệt in case với các cấu trúc dễ nhầm lẫn

In case và in case of

In case + clause (= Because it may/might happen)

In case of + N (= if there is/there are)

Ex: In case of emergency, you should call 113 ( Trong trường hợp khẩn cấp, bạn nên gọi cho 113)

We’ll study English in case we have a English test.

– Ở đây, sử dụng in case có nghĩa chúng tôi có thể có bài kiểm tra và chúng tôi sẽ học tiếng Anh. Dù có bài kiểm tra tiếng Anh hay không, chúng tôi cũng đã học tiếng Anh rồi.

We’ll study English if we have a English test.

– Khi sử dụng if có nghĩa, chúng tôi sẽ chỉ học tiếng Anh khi có bài kiểm tra. Còn nếu không có bài kiểm tra, chúng tôi sẽ không học.

Exercise 1: Rewrite the sentence, use in case

1. Jack thought that he might forget Jane’s name. So he wrote her name on paper.

He wrote …

2. I sent a message to Lisa but she didn’t reply. So I sent another message because perhaps she hadn’t received the first one.

I sent…

3. I thought my mom might be worried about me. So I phoned her.

I phoned …

Exercise 2: Choose one: In case or if

I’ll draw a map for you (in case/if) you have difficult finding my house.

This box is for Yoona. Can you give it to her (in case/if) you see her.

You should lock your motorbike (in case/if) somebody tries to steal it.

You should tell the police (in case/if) you see the thief.

Đáp án Exercise 1:

1. Jack thought that he might forget Jane’s name. So he wrote her name on paper.

➔ Jack wrote Jane’s name on paper in case he would forget her name.

2. I sent a message to Lisa but she didn’t reply. So I sent another message because perhaps she hadn’t received the first one.

➔ I sent another message Lisa in case she wouldn’t receive the first one.

3. I thought my mom might be worried about me. So I phoned her.

➔ I phoned my mom in case she would be worried about me.

Exercise 2:

1. I’ll draw a map for you ( in case/if) you have difficult finding my house.

➔ Chọn ‘in case’ vì trong trường hợp này ý nghĩa là phòng khi

2. This box is for Yoona. Can you give it to her ( in case/if) you see her.

➔ Chọn ‘if’ vì trường hợp này chắc chắn sẽ gặp Yoona

3. You should lock your motorbike ( in case/if) somebody tries to steal it.

➔ Chọn ‘in case’ vì trong trường hợp này ý nghĩa là phòng khi

4. You should tell the police ( in case/if) you see the thief.

➔ Chọn ‘in case’ vì trong trường hợp này ý nghĩa là phòng khi.

Bài 7: Cấu Trúc Rẽ Nhánh Switch/Case

1. Cấu trúc switch/case

– Cú pháp:

switch(biểu thức) {     case n1:        break; case n2: break; ... default: break; }

với biểu thức là một biểu thức nguyên, các giá trị n1, n2,… là các hằng số nguyên khác nhau.

– Với đúng như cú pháp trên, cấu trúc switch/case tương đương với cấu trúc if/else như sau:

if (biểu thức == n1) else if (biểu thức == n2) ... else

2. Sự hoạt động của cấu trúc switch/case

Phần này mình sẽ nói rõ về sự hoạt động của switch/case, cũng như sẽ giải thích vì sao cần có các lệnh break, và nếu không có thì sao ?

int n = 2; switch(n) {     case 1:        printf("*n"); case 2: printf("**n"); case 3: printf("***n"); default: printf("****n"); }

Trong đoạn mã này, khác với cú pháp ở trên, mình đã cố tình bỏ đi các lệnh break, và kết quả sẽ là:

Màn hình console in ra 3 dòng tương ứng với các trường hợp case 2, case 3 và default trong chương trình. Điều đó có nghĩa là sao ? Bạn đã hình dung được cách thức hoạt động của cấu trúc switch/case chưa ?

– Đầu tiên nói đến lệnh break trước đã, đơn giản thôi, nó có chức năng là thoát khỏi khối lệnh hiện tại. Khi chương trình thực hiện lệnh break, những câu lệnh còn lại phía sau (nếu có) sẽ bị bỏ qua. Lệnh break cũng có chức năng kết thúc một vòng lặp (sẽ đề cập ở những bài viết sau).

– Và cách thức hoạt động của cấu trúc switch/case như sau: Đầu tiên giá trị của biểu thức trong ngoặc sẽ được tính, sau đó lần lượt so sánh với giá trị trong các case:

• Nếu giá trị biểu thức không trùng với bất kì giá trị nào trong các case, chương trình sẽ thực hiện các lệnh trong phần default (nếu có) rồi kết thúc cấu trúc witch.

• Nếu giá trị biểu thức trùng với giá trị của case k nào đó, chương trình sẽ thực hiện tuần tự các lệnh bắt đầu từ case k trở đi cho đến hết khối lệnh switch, bao gồm cả các case phía sau case k và trường hợp default (nếu có).

3. Một số lưu ý khi dùng switch/case

– Biểu thức sau switch phải là biểu thức có giá trị nguyên, và luôn luôn được đặt trong ngoặc.

– Tất cả các case và default phải cùng nằm trong một khối lệnh, giới hạn bởi cặp ngoặc nhọn.

– Giá trị trong các case phải là các hằng số nguyên khác nhau.

– Nếu các trường hợp khác nhau nhưng thực hiệnn cùg một lệnh thì có thể viết như sau:

switch(biểu thức) {     case n1: case n2: case n3: break; case n4: case n5: break; }

Với cấu trúc trên thì nếu biểu thức có giá trị n1, n2 hoặc n3 thì chương trình sẽ thực hiện lệnh A, tương tự nếu có giá trị n4 hoặc n5 sẽ thực hiện lệnh B.

Vậy là xong thêm một món mới nữa rồi. Cảm ơn các bạn đã theo dõi !

Chia sẻ:

Tweet

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…