Cấu Trúc Have/Get Sth Done / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Have Something Done: Cấu Trúc Và Ý Nghĩa

Have something done – một trong những cấu trúc nhờ vả được sử dụng phổ biến nhất trong Tiếng Anh. Đôi khi, cách dùng của cấu trúc này gây sự nhầm lẫn trong quá trình làm bài tập. Để giúp bạn hiểu hơn về Have something done, chuyên mục ngữ pháp sẽ giới thiệu các kiến thức xung quanh cấu trúc chi tiết và đầy đủ.

Have something done là gì?

Have something some: Ai đó làm gì cho mình

➔ Cấu trúc này là dạng câu bị động khi muốn nhờ vả người nào đó làm giúp mình việc này, việc kia

Ex: Minh had the car repaired.

(Minh đã nhờ người sửa chiếc xe)

➔ Ở đây, chiếc xe đã được Minh nhờ người nào đó sửa giúp mình và để diễn tả hành động này thì ta dùng ‘Have something done’.

My younger sister had her hair cut.

(Em gái tôi đã nhờ ai đó cắt tóc cho mình)

➔ Trong câu này, em gái tôi đã nhờ được một người nào đó cắt tóc giúp cho cô ấy và thường thì ta sẽ dùng cấu trúc ‘Have something done’ để diễn tả.

Cách dùng Have something done

Khi bạn muốn nhờ ai đó làm việc gì cho mình thì bạn có thể dùng ‘Have something done’. Cách dùng này thường nhấn mạnh quá trình/hành động hơn là người thực hiện công việc.

Ex: They had the house paint last week.

(Họ đã nhờ người sơn ngôi nhà vào tuần trước)

➔ Ở đây, việc nhờ vả thể hiện ở chỗ ‘sơn hộ ngôi nhà’. Tuy nhiên, câu này muốn nhấn mạnh đến việc ngôi nhà đã được sơn vào tuần trước chứ không hẳn đề cập đến việc đã nhờ ai thực hiện việc này.

Trong trường hợp có điều gì xấu xảy ra, đặc biệt là khhi người nào đó bị ảnh hưởng một cách tiêu cực từ một hành động do người khác gây ra thì dùng ‘Have something done’.

Ex: Susan had her bag stolen last Monday in Danang.

(Susan đã bị ai đó trộm chiếc túi vào thứ Hai vừa rồi ở Đà Nẵng)

➔ Trong câu này, việc bị ai đó lấy trộm túi là một việc xấu, ảnh hưởng trực tiếp đến Susan.

Did Mai have her passport burgled yesterday?

(Có phải Mai đã bị trộm hộ chiếu ngày hôm qua không?)

Cấu trúc Have something done

S + (have) + something + Ved/PII…

– Done chính là 1 phân từ hai thuộc V ed/PII

– Tùy thuộc vào từng trường hợp mà cấu trúc này diễn tả theo những nghĩa khác nhau

Ex: I am having this book bought.

(Tôi đang nhờ người mua hộ quyển sách)

My mother will have the house cleaned next week.

(Mẹ tôi sẽ nhờ người dọn dẹp nhà vào tuần tới)

Cấu trúc biến thể Have something done

Cấu trúc 1: S + (have) + someone + Vinf + something…

➔ Khi bạn muốn hướng dẫn hay hỏi ai đó cách làm cái gì thì bạn nên dùng cấu trúc trên

Ex: My aunt had me make cake.

(Cô tôi đã dạy tôi làm bánh)

My grandparents had me behave as a good person.

(Ông bà tôi đã dạy tôi cư xử như một người tốt)

*Note: Đây chính là dạng câu chủ động của cấu trúc ‘Have something done’

Ex: His story had me laughing so much.

(Câu truyện của anh ấy đã làm tôi cười rất nhiều)

➔ Ở đây, việc kể câu chuyện đã khiến người nghe không thể dừng cười và ta dùng cấu trúc trên để diễn tả điều này.

Cấu trúc tương đồng với Have something done

S + (get) + something done + O

➔ ‘Get something done’ = ‘Have something done’: nhờ vả ai đó làm việc gì cho mình

Ex: Myan got her watch fixed last night.

(Myan đã nhờ người sửa đồng hồ cho cô ấy tối qua)

S + (get) + somebody + to Vinf + something

Ex: Her father get her to do her homework.

(Bố cô ấy đã dạy cô ấy làm bài tập về nhà)

Viết lại câu với Have something done

S + V + something…

Ex: Jacky is going to wash the clothes.

(Jacky sẽ giặt quần áo)

➔ Jacky is going to have the clothes washed.

(Jacky sẽ nhờ người giặt quần áo giúp mình)

Tony must repair the clock.

(Tony phải sửa đồng hồ)

➔ Tony must have the clock repaired.

(Tony phải nhờ người sửa đồng hồ giúp mình)

Một số ví dụ khác của Have something done

– They are having a new house built next Tuesday.

(Họ đang nhờ người xây ngôi nhà cho mình vào thứ Ba tới)

– We will need to have our photo taken for our new passport.

(Chúng tôi cần nhờ người chụp ảnh cho chiếc hộ chiếu mới của mình)

– Quynh had her badroom walls decorated last week.

(Quỳnh đã nhờ người trang trí tường phòng ngủ cho cô ấy vào tuần trước)

– My son will have a pizza delivered tonight.

(Con trai tôi sẽ nhờ người mang chiếc pizza đến vào tối nay)

– I should have my exercises checked.

(Tôi nên nhờ người kiểm tra bài tập của mình)

Cấu Trúc Have Something Done (Nhờ Vả) Trong Tiếng Anh

Have something some: Ai đó làm gì cho mình

➔ Cấu trúc này là dạng câu bị động khi muốn nhờ vả người nào đó làm giúp mình việc này, việc kia

Ex: Minh had the car repaired.

(Minh đã nhờ người sửa chiếc xe)

➔ Ở đây, chiếc xe đã được Minh nhờ người nào đó sửa giúp mình và để diễn tả hành động này thì ta dùng ‘Have something done’.

My younger sister had her hair cut.

(Em gái tôi đã nhờ ai đó cắt tóc cho mình)

➔ Trong câu này, em gái tôi đã nhờ được một người nào đó cắt tóc giúp cho cô ấy và thường thì ta sẽ dùng cấu trúc ‘Have something done’ để diễn tả.

Khi bạn muốn nhờ ai đó làm việc gì cho mình thì bạn có thể dùng ‘Have something done’. Cách dùng này thường nhấn mạnh quá trình/hành động hơn là người thực hiện công việc.

Ex: They had the house paint last week.

(Họ đã nhờ người sơn ngôi nhà vào tuần trước)

Trong trường hợp có điều gì xấu xảy ra, đặc biệt là khhi người nào đó bị ảnh hưởng một cách tiêu cực từ một hành động do người khác gây ra thì dùng ‘Have something done’.

Ex: Susan had her bag stolen last Monday in Danang.

(Susan đã bị ai đó trộm chiếc túi vào thứ Hai vừa rồi ở Đà Nẵng)

➔ Trong câu này, việc bị ai đó lấy trộm túi là một việc xấu, ảnh hưởng trực tiếp đến Susan.

Did Mai have her passport burgled yesterday?

(Có phải Mai đã bị trộm hộ chiếu ngày hôm qua không?)

S + (have) + something + Ved/PII…

– Done chính là 1 phân từ hai thuộc V ed/PII

– Tùy thuộc vào từng trường hợp mà cấu trúc này diễn tả theo những nghĩa khác nhau

Ex: I am having this book bought.

(Tôi đang nhờ người mua hộ quyển sách)

My mother will have the house cleaned next week.

(Mẹ tôi sẽ nhờ người dọn dẹp nhà vào tuần tới)

Cấu trúc 1: S + (have) + someone + Vinf + something…

➔ Khi bạn muốn hướng dẫn hay hỏi ai đó cách làm cái gì thì bạn nên dùng cấu trúc trên

Ex: My aunt had me make cake.

(Cô tôi đã dạy tôi làm bánh)

My grandparents had me behave as a good person.

(Ông bà tôi đã dạy tôi cư xử như một người tốt)

*Note: Đây chính là dạng câu chủ động của cấu trúc ‘Have something done’

Ex: His story had me laughing so much.

(Câu truyện của anh ấy đã làm tôi cười rất nhiều)

S + (get) + something done + O

➔ ‘Get something done’ = ‘Have something done’: nhờ vả ai đó làm việc gì cho mình

Ex: Myan got her watch fixed last night.

(Myan đã nhờ người sửa đồng hồ cho cô ấy tối qua)

S + (get) + somebody + to Vinf + something

Ex: Her father get her to do her homework.

(Bố cô ấy đã dạy cô ấy làm bài tập về nhà)

S + V + something…

Ex: Jacky is going to wash the clothes.

(Jacky sẽ giặt quần áo)

➔ Jacky is going to have the clothes washed.

(Jacky sẽ nhờ người giặt quần áo giúp mình)

Tony must repair the clock.

(Tony phải sửa đồng hồ)

➔ Tony must have the clock repaired.

(Tony phải nhờ người sửa đồng hồ giúp mình)

Một số ví dụ khác của Have something done

– They are having a new house built next Tuesday.

(Họ đang nhờ người xây ngôi nhà cho mình vào thứ Ba tới)

– We will need to have our photo taken for our new passport.

(Chúng tôi cần nhờ người chụp ảnh cho chiếc hộ chiếu mới của mình)

– Quynh had her badroom walls decorated last week.

(Quỳnh đã nhờ người trang trí tường phòng ngủ cho cô ấy vào tuần trước)

– My son will have a pizza delivered tonight.

(Con trai tôi sẽ nhờ người mang chiếc pizza đến vào tối nay)

– I should have my exercises checked.

(Tôi nên nhờ người kiểm tra bài tập của mình)

Bài tập vận dụng

XEM THÊM:

Could Do And Could Have Done

A. Chúng ta dùng could theo nhiều cách. Đôi khi could là dạng quá khứ của can (xem Unit 26C).

Listen. I can hear something. (now)

Hãy lắng nghe. Tôi có thể nghe thấy điều gì đó. (hiện tại)

I listened. I could hear something (past)

Tôi đã lắng nghe. Tôi đã có thể nghe thấy điều gì đó rồi. (quá khứ)

Nhưng ngoài ra could cũng được dùng để nói về những hành động có thể xảy ra trong tương lai (đặc biệt khi nói các lời đề nghị – suggestions), ví dụ như:

 A: What shall we do this evening?

Chúng ta sẽ làm gì tối nay nhỉ?

B: We could go to the cinema.

Chúng ta có thể sẽ đi xem phim

It’s a nice day. We could go for a walk.

Thật là một ngày đẹp trời. Chúng ta có thể đi dạo chơi.

When you go to New York next month, you could stay with Barbara.

Khi bạn đến New York tháng tới, bạn có thể ở lại với Barbara.

A: If you need money, why don’t you ask Karen?

Nếu bạn cần tiền, sao bạn không hỏi Karen?

B: Yes, I suppose I could.

Đúng rồi, tôi nghĩ là tôi có thể (hỏi Karen)

Can cũng có thể được dùng  trong những trường hợp như vậy (“We can go for a walk…”). Nhưng dùng could mang tính ít chắc chắn hơn can. Bạn phải dùng could (không dùng can) khi bạn không thực sự chắc chắn điều bạn nói. Chẳng hạn như:

I’m so angry with him. I could kill him! (không nói ‘I can kill him’)

Tôi giận hắn ta quá. Tôi sẽ giết hắn ta mất.

B. Chúng ta dùng could để nói những sự việc có thể xảy ra ở hiện tại hay tương lai:

The phone is ringing. It could be Tim.

Điện thoại đang reo kìa. Có thể là Tim gọi đó.

I don’t know when they’ll be here. They could arrive at any time.

Tôi không biết khi nào họ sẽ đến. Họ có thể đến vào bất cứ lúc nào.

Can không được dùng trong các ví dụ trên (ta không thể nói ‘It can be Tim’). Trong những trường hợp như vậy could có nghĩa tương tự như might (xem UNIT 29, UNIT 30).

The phone is ringing. It might be Tim.

Điện thoại đang reo kìa. Có thể là Tim gọi đó.

C. Hãy so sánh could (do) và could have (done)

I’m so tired. I could sleep for a week. (now)

Tôi mệt quá. Tôi có thể ngủ cả tuần liền. (hiện tại)

I was so tired. I could have slept for a week. (past)

Tôi đã mệt quá. Tôi đã có thể ngủ cả tuần liền. (quá khứ)

Chúng ta thường sử dụng could have (done) cho những việc có thể xảy ra nhưng đã không xảy ra:

Why did you stay at a hotel when you went to New York? You could have stayed with Barbara. (= you had the opportunity to stay with her but you didn’t)

Tại sao bạn lại ở khách sạn khi bạn đến New York? Bạn có thể ở với Barbara cơ mà. (=bạn đã có cơ hội ở với cô ấy nhưng bạn không thực hiện)

Jack fell off a ladder yesterday but he’s all right. He’s lucky – he could have hurt himself badly. (but he didn’t hurt himself)

Ngày hôm qua Jack đã ngã xuống từ một cái thang nhưng anh ấy không hề gì. Anh ấy thật may mắn – anh ấy lẽ ra đã bị thương rất nặng. (nhưng anh ấy đã không bị thương gì hết)

The situation was bad but it could have been worse.

Tình hình là xấu nhưng nó đã có thể tồi tệ hơn nhiều.

D. Đôi khi could có nghĩa là “would be able to…” (có thể có khả năng làm việc gì đó)

We could go away if we had enough money. (= we would able to go away)

Chúng tôi có thể đi khỏi nếu chúng tôi đủ tiền. (= chúng tôi đã có khả năng ra đi)

I don’t know how you work so hard. I couldn’t do it.

Tôi không thể hiểu tại sao bạn có thể làm việc chăm đến thế. Tôi không thể làm được như vậy.

Could have (done) = would have been able to (do) (đã có thể có khả năng làm việc gì đó)

Why didn’t Liz apply for the job? She could have got it.

Tại sao Liz đã không nộp đơn xin việc nhỉ? Cô ấy đã có thể được nhận.

We could have gone away if we’d had enough money.

Chúng tôi đã có thể ra đi nếu chúng tôi có đủ tiền.

The trip was cancelled last week. Paul couldn’t have gone away because he was ill. (= he wouldn’t  have been able to go)

Chuyến đi đã bị hủy bỏ vào tuần trước. Dù sao Paul cũng không thể đi được vì anh ấy bị ốm. (= anh ấy không thể đi được)

You did very well to pass the exam. I’m sure I couldn’t have pass it. (I wouldn’t have been able to pass it if I had taken it.)

Anh đã làm bài rất tốt để vượt qua được kỳ thi này. Tôi chắc chắn là tôi đã không thể nào thi đậu được. (= Tôi đã không có khả năng thi đậu được nếu tôi tham dự kỳ thi đó)

Cách Sử Dụng “Should Have Done” ” Amec

1. “Should have” hoặc phủ định là “Should not have” được dùng để nói về những sự việc đã hoặc có thể đã không xảy ra trong quá khứ và đựợc dịch là “đáng lẽ nên làm gì nhưng đã không làm” hoặc “đáng lẽ nên làm gì nhưng đã không làm”

I should have finished this work by now – Đáng lẽ bây giờ tôi đã phải hoàn thành công việc này rồi (nhưng sự thật đến giờ tôi vẫn chưa làm xong).

I should have studied harder for my exams – Đáng lẽ tôi phải học chăm chỉ hơn khi chuẩn bị cho các kỳ thi của tôi (nhưng sự thật là không học chăm chỉ).

They should have remembered that their guests don’t eat pork – Họ đáng lẽ phải nhớ là khách khứa không ăn được thịt lợn (sự thật là họ đã không nhớ điều đó).

They shouldn’t have sent the report off for printing yet. There is still time to make changes – Đáng lẽ họ không nên gửi bản báo cáo đi in, vẫn còn thời gian để thay đổi nó (nhưng sự thật thì họ đã mang bản báo cáo đi in).

Trong các câu trên, người nói có thể bày tỏ thái độ ân hận, lấy làm tiếc là đã làm hoặc không làm một việc gì đó. Và bây giờ chúng ta có thể dịch câu ví dụ ở phần mở đầu:

“They shouldn’t have sacked him. He was the most creative person on their team” – Họ đáng lẽ không nên sa thải anh ấy, anh ấy là người sáng tạo nhất trong đội của họ

2. Chúng ta cũng có thể dùng “should have” để diễn tả những nhiệm vụ, nghĩa vụ đã không được hoàn thành, thực thi.

He should have helped his mother do the shopping – Đáng lẽ anh ý nên giúp mẹ mình đi mua sắm (nhưng mà trên thực tế là anh ta không làm thế)

1. He shouldn’t have call me

A. Then they would have all been there

2. He should have sent every a reminder

B. But now, it’s too late. It’s been sold

3. They should have been there at ten

C. But he did

4. We should have bought it

D. But she didn’t

5. I should have told you

E. But she always does that.

6. She should have apologized

F. But they didn’t get there until 11

7. She shouldn’t have explained it better

G. But I completely forgot to say anything

Key

Hoặc liên hệ Hotline:

AMEC Hà Nội (024)39411 891 – 39411890 – 39411892 hoặc 0914 863 466

AMEC Đà Nẵng (02)36 396 7776 hoặc 0916 082 128

AMEC Hồ Chí Minh (028) 6261 1177 – 6261 1188 – 6261 1199 hoặc 0909 171 388