Cấu Trúc Đảo Ngữ Với Much / Top 16 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Nhatngukohi.edu.vn

8 Cấu Trúc Đảo Ngữ Của Cụm Từ Đi Với ‘Only’

Bạn đã biết cách sử dụng câu đảo ngữ với các nhóm từ kết hợp sau ‘only’? Đây là một phần kiến thức quan trọng không chỉ trong các bài kiểm tra ngữ pháp mà còn trong giao tiếp tiếng Anh hằng ngày.

Công thức chung: Cụm từ với “Only” + trợ động từ + S + V…

1. Only then (chỉ đến lúc đó)

Ví dụ:

Only then did I understand the problem.

(Chỉ một lúc sau tôi đã hiểu được vấn đề).

2. Only in this/ that way (chỉ bằng cách này/ đó)

Ví dụ:

Only in that way can we expect to succeed in reaching the set targets.

(Chỉ bằng cách đó chúng ta có thể mong đợi để thành công trong việc đạt được các mục tiêu đề ra)

3. Only by + Ving/ Noun (chỉ bằng cách)

Ví dụ:

Only by practicing English every day can you speak it fluently.

(Chỉ bằng cách luyện tập tiếng Anh hàng ngày bạn mới có thể nói trôi chảy được).

4. Only with + Noun (chỉ với)

Ví dụ:

Only with the full agreement of everyone can we hope to succeed.

(Chỉ với sự đồng ý của tất cả mọi người thì chúng ta mới hy vọng thành công).

Ví dụ:

Only in central Vietnam have I seen such scenery like that.

(Chỉ ở miền Trung Việt Nam tôi mới thấy cảnh như thế).

6. Only after + Noun/ clause (chỉ sau khi)

Ví dụ:

Only after all guests had gone home, could we relax.

(Chỉ sau khi tất cả khách về nhà, chúng tôi mới có thể nghỉ ngơi).

7. Only when + Clause (chỉ đến khi) = Not until

Ví dụ:

Only when he is here, does he speak Chinese.

(Chỉ khi ông ta ở đây, ông ta mới nói tiếng Trung Quốc).

8. Only if + Clause (chỉ khi, nếu)

Với “only after”, “only when”, “only if”: khi trong câu có 2 mệnh đề thì dùng đảo ngữ ở mệnh đề thứ hai.

Ví dụ: Only if you tell me the truth, can I forgive you.

(Chỉ khi bạn nói cho tôi sự thật, tôi mới có thể tha thứ cho bạn).

Lưu ý:

Nếu “only” bổ nghĩa cho chủ ngữ (chủ ngữ nằm ngay sau “only”) thì trong câu không có đảo ngữ.

Eg: Only he can speak English.

(Chỉ có anh ấy có thể nói tiếng Anh).

Only the special members can enter the club on Sundays.

(Chỉ các thành viên đặc biệt mới có thể tới câu lạc bộ vào chủ nhật).

7 Cấu Trúc Đảo Ngữ Của Cụm Từ Đi Với ‘Only’

Bạn đã biết cách sử dụng câu đảo ngữ với các nhóm từ kết hợp sau ‘only’? Đây là một phần kiến thức quan trọng không chỉ trong các bài kiểm tra ngữ pháp mà còn trong giao tiếp tiếng Anh hằng ngày.

Công thức chung: Cụm từ với “Only” + trợ động từ + S + V…

1. Only then (chỉ đến lúc đó) Ví dụ: Only then did I understand the problem. (Chỉ một lúc sau tôi đã hiểu được vấn đề).

2. Only in this/ that way (chỉ bằng cách này/ đó) Ví dụ: Only in that way can we expect to succeed in reaching the set targets. (Chỉ bằng cách đó chúng ta có thể mong đợi để thành công trong việc đạt được các mục tiêu đề ra)

3. Only by + Ving/ Noun (chỉ bằng cách) Ví dụ: Only by practicing English every day can you speak it fluently. (Chỉ bằng cách luyện tập tiếng Anh hàng ngày bạn mới có thể nói trôi chảy được).

4. Only with + Noun (chỉ với) Ví dụ: Only with the full agreement of everyone can we hope to succeed. (Chỉ với sự đồng ý của tất cả mọi người thì chúng ta mới hy vọng thành công).

Ví dụ: Only in central Vietnam have I seen such scenery like that. (Chỉ ở miền Trung Việt Nam tôi mới thấy cảnh như thế).

5. Only after + Noun/ clause (chỉ sau khi) Ví dụ: Only after all guests had gone home, could we relax. (Chỉ sau khi tất cả khách về nhà, chúng tôi mới có thể nghỉ ngơi).

6. Only when + Clause (chỉ đến khi) = Not until Ví dụ: Only when he is here, does he speak Chinese. (Chỉ khi ông ta ở đây, ông ta mới nói tiếng Trung Quốc).

7. Only if + Clause (chỉ khi, nếu) Với “only after”, “only when”, “only if”: khi trong câu có 2 mệnh đề thì dùng đảo ngữ ở mệnh đề thứ hai. Ví dụ: Only if you tell me the truth, can I forgive you. (Chỉ khi bạn nói cho tôi sự thật, tôi mới có thể tha thứ cho bạn). Lưu ý: Nếu “only” bổ nghĩa cho chủ ngữ (chủ ngữ nằm ngay sau “only”) thì trong câu không có đảo ngữ. Eg: Only he can speak English. (Chỉ có anh ấy có thể nói tiếng Anh). Only the special members can enter the club on Sundays. (Chỉ các thành viên đặc biệt mới có thể tới câu lạc bộ vào chủ nhật).

(Theo DKN)

Một Số Cấu Trúc Đảo Ngữ ” Amec

1. Đảo ngữ với NO và NOT

No+ N + auxiliary+S+Verb(inf) Not any+ N+ auxiliary+ S+ verb(inf)

Eg: No money shall I lend you from now on = Not any money shall I lend you from now on

2. Đảo ngữ với các trạng từ phủ định: Never, Rarely, Seldom, Little, Hardly ever,….. Never/ Rarely/ Seldom /Little/ Hardly ever+ auxiliary+ S+ V Never in mid-summer does it snow Hardly ever does he speak in the public

4. Đảo ngữ với các cụm từ có No At no time On no condition On no account + auxiliary+ S+ N Under/ in no circumstances For no searson In no way No longer For no reason whall you play traunt The money is not tobe paid under any circumstances = Under no circumsstances is the money tobe paid On no condition shall we accept their proposal

5. No sooner………. than….. Hardly/ Bearly/ Scarely…….. When/ before No sooner had I arrived home than the telephone rang Hardly had she put up hẻ umbrella before the rain becam down in torrents

6. Đảo ngữ với Not only……. but……also….. Not only + auxiliary + S + V but…. also………. Not only is he good at E but he also draw very well Not only does he sing well but he also plays musical instruments perfectly

8. So+ adjective+ be+ N+ clause So intelligent is that she can answer all questions in the interview

10. Đảo ngữ với No where+ Au+ S+V No where in the VN is the cenery as beautiful as that in my country No where do I feel as comfortable as I do at home No where can you buy the goods as good as those in my country

11. Đảo ngữ với câu điều kiện a, Câu đk loại 1: If clause = should+S+V Should she come late she wil miss the train should he lend me some money I will buy that house b, Câu đk loại 2:If clause= Were S +to V/ Were+S If I were you I would work harder =Were I you…….. If I knew her I would invite her to the party= Were I to know her…….. c, Câu đk loại 3 : If clause = Had+S+PII If my parents hadn’t encouraged me, I would have taken pass exam = Had my parents not encouraged me………..

Hoặc liên hệ Hotline:

AMEC Hà Nội (024)39411 891 – 39411890 – 39411892 hoặc 0914 863 466

AMEC Đà Nẵng (02)36 396 7776 hoặc 0916 082 128

AMEC Hồ Chí Minh (028) 6261 1177 – 6261 1188 – 6261 1199 hoặc 0909 171 388

Cấu Trúc Với A Lot Of , Much , Many

Cách phân biệt và dùng

1. Much & many

Many hoặc much thường đứng trước danh từ.

Many đi với danh từ đếm được và much đi với danh từ không đếm được:

Eg: I don’t do much exercises.

(Tôi không tập thể dục nhiều)

There are many beautiful flowers in the meadow.

(Có rất nhiều hoa trên đồng cỏ)

Tuy nhiên much of có thể đi với tên người và tên địa danh:

I have seen too much of Stefanie recently.

(Gần đây tôi hay gặp Stefanie)

Much of Vietnam is hilly.

(Việt Nam đa phần là đồi núi)

Many/much of + determiner (a, the, this, my… ) + noun.

Eg: You can’t see much of a Hanoi in three days.

(Bạn không thể biết nhiều về Hà Nội trong vòng ba ngày đâu.)

– Many và much dùng nhiều trong câu phủ định và câu nghi vấn, trong câu khẳng định có thể dùng các loại từ khác như plenty of, a lot, lots of… để thay thế.

How much money have you got? I’ve got plenty.

(Bạn có bao nhiêu tiền? Tôi có rất nhiều)

She’s got a lot of English stamps, but she hasn’t got many French ones.

(Cô ấy có rất nhiều tem của nước Anh nhưng không có mấy tem của nước Pháp).

– Tuy vậy trong tiếng Anh, much và many vẫn được dùng bình thường trong câu khẳng định.

Much has been written about the causes of unemployment in the opinion of manyeconomists.

– Much dùng như một phó từ (much đứng trước động từ nhưng đứng sau very và sau cấu trúc phủ định của câu):

She doesn’t go to the supermarket much these days. (much = very often)

I much appreciate your help. (much=highly)

We very much prefer working hard to staying at home and doing nothing at all.

Students much enjoyedtheir English Summer Camp this year with OCEAN.

– Much too much / many so many (để nhấn mạnh) dùng độc lập sau mệnh đề chính, trước danh từ mà nó bổ ngữ.

The cost of a Porsche is $500,000, much too much for most customers.

– Many a + singular noun + singular verb: Biết bao nhiêu.

Many a strong man has devoted their lives to our country’s revolution.

I have been Ho Chi Minh City many a time.

– Many’s the + {something that / somebody who} + singular verb

Eg : Many’s the promise that has been broken.

(Biết bao nhiêu lời hứa đã bị phản bội)

2. Phân biệt alot/ lots of/ plenty/ a great deal với many/ much

Các thành ngữ trên đều có nghĩa tương đương với much/ many (nhiều) và most (đa phần). A lot of/ lots of (informal) = a great deal/ a large number of/ much/ many (formal).

* Không có khác nhau gì mấy giữa a lot of và lots of.

* Chủ ngữ chính sau hai thành ngữ này sẽ quyết định việc chia động từ.

A lot of + uncountable noun+ singular verb

Lots of + plural noun + plural verb

A lot of effort is needed to finish this project on time.

Lots of us want to redesign the central statue

* Plenty of được dùng phổ biến trong informal English.

Don’t rush, there’s plenty of time.

Plenty of shops take checks.

Thể Đảo Ngữ Và Các Cấu Trúc Đảo Ngữ Thông Dụng Trong Tiếng Anh

Đối với nhiều người học tiếng Anh, thể Đảo ngữ (Inversion) là một điểm ngữ pháp mà họ thường ngại sử dụng bởi vì tính “ngược đời” trong cấu trúc của nó có thể dẫn đến khả năng sai sót cao trong quá trình sử dụng tiếng Anh của bản thân. Vì vậy, bài đọc này sẽ cung cấp cho người đọc những trường hợp đảo ngữ phố biến trong tiếng Anh cùng với những ví dụ và phân tích cụ thể để áp dụng đúng và hiệu quả điểm ngữ pháp này vào các cấu trúc thông dụng trong tiếng Anh để ngôn ngữ của mình.

Bản chất “ngược đời” được nhắc đến ở phần giới thiệu bên trên nằm ở bản thân cấu trúc của điểm ngữ pháp này. Trong khi cấu trúc thông dụng trong tiếng Anh là: Subject (Chủ ngữ) + Verb (Động từ), thì cấu trúc của một câu đảo ngữ thì có dạng ngược lại: Verb (Động từ) + Subject (Chủ ngữ) . Chính vì thế, khi học đến điểm ngữ pháp đảo ngữ này thì nhiều người thường cảm thấy mông lung, khó hiểu và bối rối..

Công dụng của việc đảo ngữ

Ví dụ: Is everyone alright?

Câu ví dụ trên là một câu hỏi ở dạng thì Hiện Tại Đơn và có thể thấy rằng chủ ngữ của câu là “everyone” đã được đặt sau động từ chính là “is” để tạo thành cấu trúc của một câu hỏi mà từ trước đến nay người học vẫn thường hay sử dụng.

Ngoài công dụng cấu tạo nên câu hỏi trong tiếng Anh thì điểm ngữ pháp đảo ngữ này còn được dùng để nhấn mạnh thông tin được truyền tải trong câu. Tuy nhiên, người học cũng cần ghi nhớ rằng việc đảo ngữ chỉ được sử dụng trong một số trường hợp nhất định trong tiếng Anh, cho nên để đảm bảo tính tự nhiên thì người học không nên áp dụng điểm ngữ pháp này vào tất cả các câu trong khi nói/viết.

Các cấu trúc đảo ngữ trong tiếng Anh

Cấu trúc : Chủ ngữ + Động từ + “than”+ Trợ động từ + Chủ ngữ.

Ví dụ : Children spend more time playing video games than do adults. (Trẻ em dành nhiều thời gian chơi trò chơi điện tử hơn người lớn.)

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “Children spend more time playing video games (than adults do/than adults)” Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu so sánh có chứa từ “than” này thì sau từ “than” sẽ là trợ động từ “do” rồi tiếp nối động từ này mới là chủ ngữ “adults”, còn mệnh đề phía trước sẽ được giữ nguyên trạng.

Cấu trúc : Chủ ngữ + Động từ, “as” + Trợ động từ + Chủ ngữ.

Ví dụ : Teachers in this class accept this challenge, as do students. (Giáo viên trong lớp chấp nhận thử thách này, học sinh cũng vậy.)

Phân tích : Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa từ “as” như trên thì sau từ “as” sẽ là động từ “do” rồi tiếp nối động từ này mới là chủ ngữ “students”. Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “Teachers in this class accept this challenge, and students also accept this challenge”.

Câu đảo ngữ dùng “so … that”

Phân tích : Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu ví dụ trên sẽ có dạng như sau: “The film is so interesting that I’ve rewatched it many times.”

Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa hai từ “so” và “that” như trên thì từ “So” cùng với tính từ “interesting” sẽ được chuyển lên đầu câu và theo sau là động từ to be “is” và chủ ngữ cũ “this film”, còn sau từ “that” sẽ là mệnh đề “I’ve rewatched it many times” vẫn giữ nguyên cấu trúc.

Phân tích : Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu ví dụ trên sẽ có dạng như sau: “He answered the question so quickly that everyone in the room was surprised.”

Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa hai từ “so” và “that” như trên thì từ “So” cùng với trạng từ “quickly” sẽ được chuyển lên đầu câu và theo sau là trợ động từ “did” và mệnh đề “he answer the question”, còn sau từ “that” sẽ là mệnh đề “everyone in the room was surprised “ vẫn giữ nguyên cấu trúc.

So + trạng từ + trợ động từ + chủ ngữ + động từ (nguyên mẫu) + that + mệnh đề.

Từ đó có thể rút ra một cấu trúc chung cho dạng đảo ngữ với “so…that” với trạng từ như sau:

Câu đảo ngữ dùng “such … that”

Ví dụ : Such is a beautiful city that I want to live here for the rest of my life. (Thành phố này đẹp đến nỗi tôi muốn sống ở đây suốt đời)

Phân tích : Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu ví dụ trên sẽ có dạng như sau: ” This is such a beautiful city that I want to live here for the rest of my life.” ( cấu trúc câu bình thường thì “such” sẽ chuyển thành “so”).

Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa hai từ “such” và “that” như trên thì từ “Such” sẽ cùng với động từ to be “is” được chuyển lên đầu câu và theo sau là cụm “a beautiful city”, còn sau từ “that” sẽ là mệnh đề “I want to live here for the rest of my life” vẫn giữ nguyên cấu trúc.

Such + động từ to be + mạo từ + (tính từ)+ danh từ + that + mệnh đề.

Từ đó có thể rút ra một cấu trúc chung cho dạng đảo ngữ với “such…that” với tính từ như sau:

Câu đảo ngữ dùng “neither/nor”

Cấu trúc : Chủ ngữ + Động từ (ở dạng phủ định) + and + “neither/nor” + Trợ động từ + Chủ ngữ.

Ví dụ : Many scientists do not believe in the existence of ghosts and neither/nor do the rest of us. (Nhiều nhà khoa học không tin vào sự tồn tại của ma và cả chúng ta cũng vậy.)

Phân tích : Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “Many scientists do not believe in the existence of ghosts and the rest of us also do not believe in this.”

Khi áp dụng áp dụng cấu trúc đảo ngữ “neither” hoặc “nor” vào câu trên thì sau hai từ này sẽ là động từ “do” rồi tiếp nối động từ này mới là chủ ngữ “the rest of us”, còn mệnh đề trước đó sẽ vẫn giữ nguyên trạng và vẫn được liên kết bởi từ “and”.

Câu đảo ngữ dùng với các loại câu điều kiện

Ví dụ : Should the weather be nice tomorrow, we will picnic in the park. (Nếu ngày mai thời tiết đẹp, chúng ta sẽ đi dã ngoại trong công viên)

Phân tích : Ở câu ví dụ trên, khi chưa áp dụng thể đảo ngữ thì câu này có cấu trúc như sau: “If the weather is nice tomorrow, we will picnic in the park.” Nhưng khi áp dụng thể đảo ngữ thì từ “If” sẽ được thay thế bởi từ “Should” đứng ở đầu câu và động từ to be “is” sẽ được chuyển thành dạng nguyên mẫu là “be”, trong khi đó mệnh đề chính của câu vẫn giữ nguyên trạng.

Were I to win the lottery, I would buy that mansion. (Nếu tôi trúng số, tôi sẽ mua căn biệt thự đó.)

Phân tích : Ở câu ví dụ trên, khi chưa áp dụng thể đảo ngữ thì câu này có cấu trúc như sau: “If I won the lottery, I would buy that mansion.” Nhưng khi áp dụng thể đảo ngữ thì từ “If” sẽ được thay thế bởi từ “Were” đứng ở đầu câu và động từ “won” sẽ được chuyển thành dạng nguyên mẫu là “win” thêm “to” ở trước, trong khi đó mệnh đề chính của câu vẫn giữ nguyên trạng.

Were I you, I would choose that job. (Nếu tôi là bạn, tôi sẽ chọn công việc đó.)

Phân tích : Ở câu ví dụ trên, khi chưa áp dụng thể đảo ngữ thì câu này có cấu trúc như sau: “If I were you, I would choose that job.” Nhưng khi áp dụng thể đảo ngữ thì từ “If” sẽ được thay thế bởi từ “Were” chuyển lên đứng ở đầu câu và theo sau nó sẽ là chủ ngữ “I”, trong khi đó mệnh đề chính của câu vẫn giữ nguyên trạng.

Phân tích : Ở câu ví dụ trên, khi chưa áp dụng thể đảo ngữ thì câu này có cấu trúc như sau: “If he had chosen to work in this company, he would have had a lot of money.” Nhưng khi áp dụng thể đảo ngữ thì từ “If” sẽ được thay thế bởi từ “Had” chuyển lên đứng ở đầu câu và theo sau sẽ là chủ ngữ “he”, trong khi đó mệnh đề chính của câu vẫn giữ nguyên trạng.

Câu đảo ngữ dùng trạng từ mang nghĩa phủ định

Các trạng từ hay được sử dụng trong các câu đảo ngữ là: Never, Rarely, Seldom, Scarcely, Barely, Hardly, No sooner, Little.

Cấu trúc : Never, Rarely, Seldom, Scarcely, Barely, Hardly, No sooner, Little + Trợ động từ + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu.

Ví dụ : Rarely do criminals tell the truth. (Hiếm khi tội phạm nói sự thật.)

Phân tích : Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “Criminals rarely tell the truth”.

Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa trạng từ “rarely” như trên thì trạng từ này sẽ được đảo lên đầu câu và theo sau là trợ động từ “do” rồi tiếp nối động từ này mới là chủ ngữ “criminals” và động từ chính “tell”.

Câu đảo ngữ dùng các cụm từ có chứa từ “no”

Khi các cụm từ sau đây đứng đầu câu thì người viết/nói phải áp dụng cấu trúc đảo ngữ:

In no way: không một cách nào

At no time: không một lúc nào

On no account: không một lý do nào

Under no circumstances/conditions: không một hoàn cảnh/điều kiện nào

For no reason: không vì một lý do nào

Cấu trúc : In no way/ At no time/ On no account/ Under no circumstances / For no reason + Trợ động từ/Động từ khiếm khuyết + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu.

Phân tích : Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “There are no circumstances/conditions under/in which I would want to marry her”.

Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa cụm từ “no circumstances/conditions” như trên thì cụm từ này sẽ cùng với từ “under” chuyển lên đầu câu và theo sau đó sẽ là động từ khiếm khuyết “would” đứng trước mệnh đề “I want to marry her”. Trong khi đó, các từ còn lại như “There are” và “which” sẽ bị lược bỏ.

Phân tích : Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “Parents do not deserve to pay for their children’s crimes in any way”.

Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa cụm “in any way” như trên thì cụm từ này sẽ biến đổi thành cụm “In no way” và cùng với trợ động từ “do” được chuyển lên đầu câu – đứng trước mệnh đề “parents deserve to pay for their children’s crimes”.

Phân tích : Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “You should never underestimate the power of friendship”.

Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa từ “never” như trên thì từ này sẽ biến đổi thành cụm “At no time” và cùng với động từ khiếm khuyết “should” được chuyển lên đầu câu – đứng trước mệnh đề “you underestimate the power of friendship”.

Câu đảo ngữ bắt đầu bằng từ “only”: Only + từ/cụm từ chỉ thời gian

Phân tích : Khi “only by” đứng đầu câu thì sau đó sẽ là một danh động từ “studying” (hoặc cũng có thể là một danh từ). Việc đảo ngữ sẽ được thực hiện ở mệnh đề sau với động từ khiếm khuyết “can” nằm trước mệnh đề “students expect to achieve good results”. Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “Students can only expect to achieve good results if they study hard every day”.

Phân tích : Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “We need to both reduce crime rates and eliminate famine.” Khi áp dụng thể đảo ngữ với câu gốc có từ “both” này thì người nói/viết có thể dùng cấu trúc “Not only + trợ động từ + chủ ngữ + động từ + tân ngữ + but + chủ ngữ + also + động từ + tân ngữ”. Vì thế ở câu ví dụ cụ thể trên, khi “Not only” đứng đầu câu thì theo ngay sao đó sẽ là trợ động từ “do” và hai mệnh đề nối tiếp nhau bởi từ “but”: “we need to reduce crime rates but we also have to eliminate famine”.

Phân tích : Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “ We will not give up our country without a proper fight.” Khi áp dụng thể đảo ngữ với câu này thì “Not without” sẽ chuyển lên đứng đầu câu và sau đó sẽ là cụm từ “a proper fight”. Tiếp theo đó sẽ là động từ khiếm khuyết “will” được chuyển lên trước mệnh đề “we give up our country”.

Kinh nghiệm phòng thi rất quan trọng và thi thử là cách rất tốt để tích lũy kinh nghiệm. Đề thi IELTS tại ZIM rất sát đề thi thật, đánh giá trình độ chính xác, nhận kết quả ngay sau khi thi, và phần thưởng 1.000.000đ cho giải nhất ….

Đảo ngữ là một trong những điểm ngữ pháp khó trong tiếng Anh, khiến cho không ít người học tiếng Anh phải bối rối mỗi khi sử dụng. Vì thế, với tổng cộng 10 dạng câu đảo ngữ phổ biến cùng với những ví dụ và phân tích cụ thể ở bài đọc này, hy vọng người đọc đã có cái nhìn rõ ràng hơn và nắm bắt được cách sử dụng điểm ngữ pháp này vào các cấu trúc thông dụng trong tiếng Anh một cách chuẩn xác nhất.

Lê Hoàng Tùng