Cấu Tạo Và Chức Năng Của Protein Là Gì / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Cấu Trúc Và Chức Năng Của Protein

Cập nhật lúc: 14:07 07-10-2016 Mục tin: Sinh học lớp 10

Tại sao trâu và bò cùng ăn cỏ mà vị thịt của trâu bò lại khác thịt bò ?

Ngoài ADN và ARN thì prôtêin cũng là một đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mà các đơn phân của prôtêin là các axit amin (aa). Prôtêin có cấu trúc và chức năng cụ thể như sau: 1. Cấu trúc prôtêin:

Hình 1: Cấu tạo của axit amin

– Các aa liên kết với nhau bằng liên kết peptit (nhóm amin của aa này liên kết với nhóm cacbôxin của aa tiếp theo và giải phóng 1 phân tử nước) tạo thành chuỗi pôlipeptit. Mỗi phân tử prôtêin gồm 1 hay nhiều chuỗi pôlipeptit.

Hình 2: Liên kết peptit trong phân tử protein

Prôtêin có 4 bậc cấu trúc cơ bản như sau: Cấu trúc bậc 1: là trình tự sắp xếp các aa trong chuỗi pôlipeptit. Cấu trúc bậc 2: là chuỗi pôlipeptit bậc 1 có câu trúc xoắn hình lò xo. Cấu trúc bậc 3: do cấu trúc bậc 2 uốn khúc đặc trưng cho mỗi loại prôtêin. Cấu trúc bậc 4: do nhiều cấu trúc bậc 3 kết hợp thành khối cầu.

Prôtêin chỉ thực hiện được chức năng ở cấu trúc không gian (cấu trúc bậc 3 hoặc bậc 4).

Hình 3: Cấu trúc hoá học của protein

Prôtêin có tính đa dạng và đặc thù: được quy định bởi số lượng + thành phần + trật tự sắp xếp của các aa trong chuỗi pôlipeptit.

Câu 1: Tại sao một số vi sinh vật sống được trong suối nước nóng có nhiệt độ cao ( 100 0 C) mà protein của chúng không bị hỏng

Do protein có cấu trúc đặc biệt

Câu 2 : Tại sao khi nấu canh cua, protein cua nổi thành từng mảng?

Trong môi trường nước, protein thường quay phần kị nước vào bên trong và phần ưa nước ra bên ngoài . Ở nhiệt độ cao các phân tử chuyển động hỗn loạn làm cho các phần kị nước ở bên trong chuyển ra bên ngoài . Nhưng do bản chất kị nước nên các phân tử kị nước của phân tử này ngay lập tức liên kết với phần kị nước của phân tử khác làm cho phân tử nọ liên kết với phân tử kia

Câu 3 : Tại sao có những người khi ăn nhộng tằm cua lại bị dị ứng?

Vì các protein khác nhau trong thức ăn sẽ được các en zyme tiêu hoá thành các aa được hấp thụ qua đường ruột vào máu. Nếu protein không được tiêu hoá sẽ xâm nhập và máu gây tác nhân lạ gây dị ứng

Câu 4: Tại sao trâu và bò cùng ăn cỏ mà vị thịt của trâu bò lại khác thịt bò ?

Vì protein vào trong hệ tiêu hoá được phân giải thành các aa , các aa là nguyên liệu tổng hợp nên protein của các loài , mà protein của các loại

Cpu Là Gì? Cấu Tạo Và Chức Năng Của Cpu

CPU là gì?

Đơn vị xử lý trung tâm (CPU) là đơn vị thực hiện hầu hết các xử lý bên trong máy tính. Để kiểm soát các hướng dẫn và luồng dữ liệu đến và từ các bộ phận khác của máy tính, CPU phụ thuộc rất nhiều vào chipset, đó là một nhóm các vi mạch nằm trên bo mạch chủ.

CPU là trái tim và khối óc của máy tính. Nó nhận dữ liệu đầu vào, thực hiện các hướng dẫn và xử lý thông tin. Nó giao tiếp với các thiết bị đầu vào / đầu ra (I / O), gửi và nhận dữ liệu đến và từ CPU. Ngoài ra, CPU có một bus bên trong để liên lạc với bộ nhớ cache bên trong, được gọi là bus phía sau. Bus chính để truyền dữ liệu đến và từ CPU, bộ nhớ, chipset và ổ cắm AGP được gọi là bus phía trước.

CPU chứa các đơn vị bộ nhớ trong, được gọi là các thanh ghi. Các thanh ghi này chứa dữ liệu, hướng dẫn, bộ đếm và địa chỉ được sử dụng trong xử lý thông tin của ALU.

Một số máy tính sử dụng hai hoặc nhiều bộ xử lý. Chúng bao gồm các CPU vật lý riêng biệt nằm cạnh nhau trên cùng một bảng hoặc trên các bảng riêng biệt. Mỗi CPU có một giao diện độc lập, bộ đệm riêng và các đường dẫn riêng tới bus phía trước của hệ thống. Nhiều bộ xử lý là lý tưởng cho các tác vụ song song chuyên sâu đòi hỏi đa nhiệm. CPU đa lõi cũng rất phổ biến, trong đó một chip đơn chứa nhiều CPU.

Các thành phần của CPU

ALU (đơn vị logic số học) – thực hiện các phép toán, logic và quyết định.

CU (bộ điều khiển) – chỉ đạo tất cả các hoạt động của bộ xử lý.

Lịch sử CPU

CPU được phát triển đầu tiên tại Intel với sự giúp đỡ của Ted Hoff và những người khác vào đầu những năm 1970. Bộ xử lý đầu tiên được Intel phát hành là bộ xử lý 4004 , được hiển thị trong hình bên phải.

CPU trông như thế nào và nó nằm ở đâu?

Một CPU hiện đại thường nhỏ và vuông, với nhiều đầu nối kim loại ngắn, tròn, ở mặt dưới của nó. Một số CPU cũ có chân thay vì đầu nối kim loại. CPU gắn trực tiếp vào “ổ cắm” CPU (hoặc đôi khi là “khe”) trên bo mạch chủ . CPU được đưa vào bên trong ổ cắm, và một đòn bẩy nhỏ giúp bảo vệ bộ xử lý. Sau khi chạy được một lúc, CPU hiện đại có thể rất nóng. Để giúp tản nhiệt, hầu như luôn luôn cần phải gắn tản nhiệt và quạt trực tiếp lên trên CPU. Thông thường, chúng đi kèm với mua CPU.

Các tùy chọn làm mát tiên tiến khác cũng có sẵn, bao gồm bộ dụng cụ làm mát nước và bộ phận thay đổi pha.

Như đã đề cập ở trên, không phải tất cả các CPU đều có chân ở phía dưới, nhưng trong những cái đó, chân dễ bị uốn cong. Hãy cẩn thận khi xử lý, đặc biệt là khi cài đặt lên bo mạch chủ.

CPU thực sự thực hiện chức năng gì?

Trong các hệ thống hiện đại, CPU không làm mọi thứ, nhưng nó vẫn phải cung cấp cho phần cứng chuyên dụng những con số chúng cần để thực hiện công việc của mình. Nó cần báo cho card đồ họa thể hiện vụ nổ đó vì bạn đã nhấp vào thùng nhiên liệu đó hoặc lấy nội dung của tài liệu Office của bạn từ bộ nhớ cục bộ

Tốc độ CPU là gì?

Tốc độ CPU là gì? Đây là tần số tính toán và làm việc của nó được đo bằng đơn vị GHz hoặc MHz. Nếu cùng một dòng chip ví dụ như Core i3 thì xung nhịp cao hơn đồng nghĩa với tốc độ xử lý nhanh hơn, khả năng làm việc tốt hơn. Tuy nhiên, nếu giữa 2 dòng chip khác nhau như Core i3 hai nhân xung nhịp 2.2GHz và Intel Pentium Dual core 2.3GHz thì không thể so sánh ngay được bởi vì tốc độ xử lý của Laptop còn phụ thuộc rất nhiều vào bộ nhớ đệm và các bộ phận khác như RAM, chip đồ họa, ổ cứng, …

Hiện nay có hai nhà sản xuất CPU cho Laptop lớn nhất là Intel và AMD. Các hãng xuất Laptop khá phổ biến hiện nay như Acer, Asus, Lenovo, Dell, HP và Apple đều đưa ra rất nhiều mẫu Laptop sử dụng các loại CPU khác nhau có giá thành từ bình dân đến cao cấp.

CPU quan trọng như thế nào?

Mặc dù CPU không quan trọng đối với hiệu năng hệ thống như trước đây, nhưng nó vẫn đóng vai trò chính trong việc làm cho thiết bị chạy nhanh. Vì nó chỉ chịu trách nhiệm thực thi các lệnh trong các chương trình, CPU của bạn càng nhanh, nhiều ứng dụng sẽ chạy càng nhanh.

Điều đó nói rằng, CPU nhanh không phải là tất cả. Bộ xử lý, dù mạnh đến đâu, không thể dễ dàng kết xuất các trò chơi 3D mới nhất cũng như không thể lưu trữ thông tin. Đó là nơi các thành phần khác, như card đồ họa và bộ nhớ, phát huy tác dụng.

CPU chuyển dữ liệu nhanh như thế nào?

Như với bất kỳ thiết bị nào sử dụng tín hiệu điện, dữ liệu truyền đi rất gần tốc độ ánh sáng, là 299.792.458 m/s. Mức độ gần với tốc độ ánh sáng mà tín hiệu có thể nhận được phụ thuộc vào môi trường (loại kim loại trong dây) mà tín hiệu truyền qua. Hầu hết các tín hiệu điện đang truyền đi với tốc độ khoảng 75 đến 90% ánh sáng.

GPU có thể được sử dụng thay cho CPU không?

Không. Mặc dù GPU có thể xử lý dữ liệu và thực hiện nhiều thao tác giống như CPU, nhưng nó thiếu khả năng thực hiện nhiều chức năng theo yêu cầu của các hệ điều hành và phần mềm thông thường .

Một máy tính có thể làm việc mà không có CPU? Không. Tất cả các máy tính yêu cầu một số loại CPU.

CPU Cores

Một số thiết bị có bộ xử lý lõi đơn trong khi các thiết bị khác có thể có bộ xử lý lõi kép (hoặc lõi tứ, v.v.). Như có thể đã rõ ràng, có hai bộ xử lý hoạt động cạnh nhau có nghĩa là CPU có thể đồng thời quản lý hai lần các lệnh mỗi giây, cải thiện đáng kể hiệu năng.

Một số CPU có thể ảo hóa hai lõi cho mỗi lõi vật lý có sẵn, được gọi là Siêu phân luồng . Ảo hóa có nghĩa là một CPU chỉ có bốn lõi có thể hoạt động như thể nó có tám lõi, với các lõi CPU ảo bổ sung được gọi là các luồng riêng biệt . Các lõi vật lý , mặc dù, hoạt động tốt hơn so với các lõi ảo .

Cho phép CPU, một số ứng dụng có thể sử dụng cái gọi là đa luồng . Nếu một luồng được hiểu là một phần của một quy trình máy tính, thì việc sử dụng nhiều luồng trong một lõi CPU có nghĩa là có thể hiểu và xử lý nhiều lệnh hơn cùng một lúc. Một số phần mềm có thể tận dụng tính năng này trên nhiều lõi CPU, điều đó có nghĩa là thậm chí nhiều hướng dẫn có thể được xử lý đồng thời.

Ví dụ: Intel Core i3 so với i5 so với i7 Để biết ví dụ cụ thể hơn về cách một số CPU nhanh hơn các CPU khác, hãy xem cách Intel đã phát triển bộ xử lý của mình.

Giống như bạn có thể nghi ngờ từ cách đặt tên của mình, chip Intel Core i7 hoạt động tốt hơn chip i5, hoạt động tốt hơn chip i3. Tại sao một người thực hiện tốt hơn hoặc tồi tệ hơn những người khác phức tạp hơn một chút nhưng vẫn khá dễ hiểu.

Bộ xử lý Intel Core i3 là bộ xử lý lõi kép, trong khi chip i5 và i7 là lõi tứ.

Turbo Boost là một tính năng trong chip i5 và i7 cho phép bộ xử lý tăng tốc độ xung nhịp vượt quá tốc độ cơ bản, như từ 3.0 GHz đến 3.5 GHz, bất cứ khi nào cần. Chip Intel Core i3 không có khả năng này. Các mô hình bộ xử lý kết thúc bằng “K” có thể được ép xung , có nghĩa là tốc độ xung nhịp bổ sung này có thể bị ép buộc và sử dụng mọi lúc.

Siêu phân luồng, như đã đề cập trước đó, cho phép hai luồng được xử lý trên mỗi lõi CPU. Điều này có nghĩa là bộ xử lý i3 có Hyper-Threading chỉ hỗ trợ bốn luồng đồng thời (vì chúng là bộ xử lý lõi kép). Bộ xử lý Intel Core i5 không hỗ trợ Hyper-Threading, có nghĩa là chúng cũng có thể hoạt động với bốn luồng cùng một lúc. Tuy nhiên, bộ xử lý i7 hỗ trợ công nghệ này và do đó (là lõi tứ) có thể xử lý 8 luồng cùng lúc.

Do các hạn chế về năng lượng vốn có trong các thiết bị không có nguồn cung cấp năng lượng liên tục (các sản phẩm chạy bằng pin như điện thoại thông minh, máy tính bảng, v.v.), bộ xử lý của họ, bất kể chúng là i3, i5 hay i7. CPU trong đó họ phải tìm sự cân bằng giữa hiệu suất và mức tiêu thụ năng lượng.

Mosfet Là Gì ? Chức Năng Cấu Tạo Của Mosfet ?

Mosfet là một trong những linh kiện điện tử được cấu tạo trên main,nếu thiếu một trong những linh kiện như Mosfet thì main sẽ không thể hoạt động bình thường.

Mosfet là gì?

Mosfet viết tắt của Tiếng Anh là”Metal-Oxide Semiconductor Field-Effect Transistor”.

Mosfet hoạt động dựa trên nguyên tắc hiệu ứng từ trường để tạo ra dòng điện, chức năng như một chiếc cầu chì dùng để đóng mở cho dòng điện đi qua dùng để bảo vệ mạch main.

Mosfet chức năng đóng mở rất nhanh với dòng điện và điện áp khá lớn nên nó được sử dụng nhiều trong các bộ dao động tạo ra từ trường. Do đóng cắt nhanh làm cho dòng điện biến thiên. Mosfet thường được sử dụng trong các bộ nguồn xung và cách mạch điều khiển điện áp cao.

Cấu tạo của MOSFET?

Mosfet có cấu trúc bán dẫn và có thể điều khiển bằng điện áp với dòng điện cực nhỏ nhất định.

Cấu tạo của Mosfet ngược Kênh N

– G (Gate): cực cổng. G chính là cực điều khiển được cách ly hoàn toàn với các cấu trúc bán dẫn và bởi do lớp điện môi cực mỏng tuy nhiên lại có độ cách điện vô cùng lớn dioxit-silic.

– S (Source): là cực nguồn .

– D (Drain): là cực máng có nhiệm vụ đón các hạt mang điện.

– Mosfet có điện trở  ở giữa chân G với chân S và hơn nữa giữa chân G với chân D rất lớn, còn đối với điện trở giữa chân D và chân S thì lại phụ thuộc hoàn toàn vào điện áp chênh lệch giữa chân G với chân S (UGS).

Nguyên lý hoạt động của MOSFET?

Mosfet hoạt động ở 2 cơ chế đóng và mở. Bởi Mosfet là một phần tử với các hạt mang điện cơ bản nên Mosfet có thể đóng cắt với một tần số rất cao. Do đó, để đảm bảo thời gian được đóng cắt ngắn thì vấn đề điều khiển lại là một vấn đề quan trọng.

Mạch điện tương đương của chúng tôi đó ta hiểu được cơ chế đóng cắt phụ thuộc vào các tụ điện nằm trên nó.

Do đảm bảo thời gian đóng cắt là ngắn nhất: Mosfet kênh N điện áp khóa là Ugs = 0 V còn kênh P thì Ugs=~0.

Cách kiểm tra MOSFET còn tốt hay không?

Dụng cụ cần thiết: một đồng hồ vạn năng,ta chỉnh đồng hồ về thang đo x1KΩ, kiểm tra lại dây đo còn tốt, dụng cụ cách điện hay miếng lót cách điện.Trước khi đo Mosfet – FET (FET) dùng dây dẫn nối tắt 3 chân của MosFet lại mục đích xả hết điện tích trên các chân (lý do FET là linh kiện điện tử nhạy cảm, điện tích tích tụ sót lại trên các chân có thể ảnh hưởng đến kết quả đo)

1.      Mosfet – Fet còn sống thì giống như kết quả đo sau:

B1: Đo giữa G và S cả hai chiều kim không lên (tiếp giáp 2 chân G-S còn tốt)

B2. Đo giữa G và D cả hai chiều kim không lên ( tiếp giáp 2 chân G-D còn tốt)

B3. Dùng dây đồng nối tắt G vào D để thoát điện tích trên cực G (do quá trình đo đã để lại điện tích trên chân G)

B4. Đo giữa D và S sẽ có một chiều kim không lên và 1 chiều lên (có đảo que đo)

2.      Các trường hợp sau là Mosfet – Fet bị hỏng

Đo chân G và chân D kim lên là chạm G-D

Dùng vít chập vào chân G-D để thoát điện tích cho chân G

Đo chân D và chân S kim vẫn lên sau khi đã xã điện cực G là bị chạm D-S

3.      Các đo nhanh và xem khả năng mở kênh của Mostfet – Fet

Kiểm tra Mosfet – Fet kênh N.1. Đặt thang đo đồng hồ kim là x10K, đặt Mosfet lên miếng cách điện hay vật không dẫn điện.2. Ta đặt que đỏ vào chân S, que đen vào chân D, thông thường kim đồng hồ sẽ chỉ ra một giá trị nào đó (do điện tích còn tồn tại trên chân G có chức năng mở)3. Giữ que đo như ở bước 2, chạm tay từ cực G sang cực D sẽ thấy kim nhíc lên (thường gần bằng 0), chạm tay từ G sang S sẽ thấy kim tụt đi (có trường hợp tụt gần về 0). Để thấy kim thay đổi nhiều hơn thì để ngón tay chạm dính nước rồi chậm chân G.

Kiểm tra Mosfet – Fet kênh P.Với FET kênh P ta cũng làm tương tự như trên nhưng khác là cần phải đảo que đo.

Rate this post

Ribosome Liên Kết Là Gì? Cấu Tạo Và Chức Năng Của Ribosome

Được mô tả lần đầu vào năm 1953, ribosome liên kết đã được tìm thấy trong tất cả các tế bào của cơ thể sống. Từ vi khuẩn cho đến động vật bậc cao đều chứa loại bào quan này. Ribosome có thể đứng riêng lẻ một mình hoặc liên kết với nhau, và những ribosome liên kết đó được gọi chung là ribosome liên kết.

Cấu trúc của riboxom và ribosome liên kết

Cấu tạo của loại bào quan này là những khối hình cầu, không có màng bao bọc, có đường kính khoảng 150A. Ribosome liên kết được cấu tạo từ nhiều ribosome riêng lẻ. Các ribosome có kích thước tương đối nhỏ, chỉ khoảng 15 – 25mm. Trong đó, mỗi một bào quan ribosome lại gồm 2 tiểu đơn vị được kết hợp vừa vặn với nhau.

Các ribosome liên kết thường có cấu trúc sợi mảnh có đường kính cụ thể và được gọi là các mARN. Thông thường, một chuỗi sẽ có từ 5 – 70 ribosome liên kết với nhau.

Cấu tạo hóa học và độ lắng của ribosome

Hệ số lắng là một đơn vị quan trọng để phân biệt các loại ribosome. Các ribosome khác nhau ở những cơ thể sống khác nhau sẽ có hệ số lắng không giống nhau. Cụ thể:

Ribosomes ở vi khuẩn có độ lắng là 70s nên còn được biết tới với tên gọi ribosome 70s. Trong đó, tiểu phần lớn có tốc độ lắng là 50s và tiểu phần nhỏ là 30s.

Ribosome ở động vật sẽ có độ lắng chủ yếu là 80s, trong đó, tiểu phần lớn có độ lắng 60s và tiểu phần nhỏ là 40s. Các ribosome này được gọi với tên gọi khác là ribosome 80s.

Thông qua quá trình phân tích và nghiên cứu, các nhà khoa học đã xác định được thành phần cụ thể của từng loại ribosome. Trong đó, thành phần hóa học của ribosome gồm các rARN, enzyme, các loại protein và nước.

Đặc biệt, với mỗi loại ribosome khác nhau lại có tỉ lệ thành phần khác nhau. Dựa vào độ lắng của các ribosome, các nhà khoa học đã phân tích được:

Ribosome 70s chứa 50% nước. Khi ta tách riêng nước thì số rARN bằng 63% tổng trọng lượng và còn lại là protein.

Ribosome 80s chứa nhiều nước hơn, lên tới 80% nước. Còn các rARN và protein chứa lần lượt một nửa số trọng lượng khô.

Ngoài ra, các ribosome còn chứa một vài thành phần phụ khác như axit, ion (Mg^{2+}), (Ca^{2+}), các ribonuclease, deoxyribonuclease….

Chức năng của ribosome liên kết

Bên cạnh đó, ribosome còn được miêu tả như một nhà máy tổng hợp lên các protein dựa trên thông tin di truyền có được từ gene. Khi đó, các tiểu đơn vị sẽ liên kết với nhau để tạo thành protein hoàn chỉnh. Do đó, ribosome được biết tới với chức năng tiêu biểu đó là tập hợp và vận chuyển protein trong tế bào.

Ribosome trong tế bào vi khuẩn

Trong tế bào vi khuẩn riboxom có chức năng gì? Cũng tương tự với ribosome trong cơ tể người và động vật, trong cơ thể vi khuẩn, các ribosome có chức năng tổng hợp các loại protein của tế bào. Từ đó giúp tế bào hoạt động và phát triển. Đặc biệt, một số ribosome liên kết còn có thể trở thành các hạt dự trữ.

Please follow and like us: