Cấu Tạo Pin Ganvani / Top 9 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Nhatngukohi.edu.vn

Tài Liệu Cấu Tạo Pin Laptop &Amp; Pin Aa

Tổng quanMỗi laptop có một loại pin khác nhau dựa vào công nghệ chế tạo, nhưng đều có khả năng chuyển hóa năng lượng hóa học thành dòng điện.Các loại pin này tuy khác nhau về công nghệ chế tạo nhưng đều có khả năng chuyển hóa năng lượng hóa học thành dòng điện, để chạy các thiết bị điện tử – từ những chiếc máy nghe nhạc nhỏ xíu cho tới những chiếc laptop lớn. Cũng giống như ắc-quy dùng cho xe hơi, phản ứng hóa học bên trong pin laptop giải phóng các electron, đồng thời đẩy các electron này dịch chuyển từ điện cực dương sang điện cực âm, tạo ra dòng điện đủ lớn giúp máy hoạt động. Trong thời kì đầu, pin dùng cho các thiết bị di động sử dụng các tế bào năng lượng làm từ hợp chất Ni-ken – Cát-mi (NiCd). Loại pin này từng được sử dụng chính cho laptop. Nhưng các tế bào NiCd chỉ có khả năng dự trữ năng lượng để hệ thống vận hành vẻn vẹn trong một giờ đồng hồ, và rất độc hại trong quá trình phân hủy khi không còn được sử dụng.Pin Ni-ken – Cát-mi có “tuổi thọ” 1.000 lần nạp điện, sớm bị “lão hóa” với khả năng trữ điện suy giảm nhanh. Chính vì vậy, một loại pin mới nhẹ hơn và “khỏe” hơn đã được chế tạo. Ngày nay, pin Ni-ken – Cát-mi chỉ còn được dùng chủ yếu trong đồ chơi trẻ em và điện thoại di động rẻ tiền. Khoảng 10 năm trước, hầu hết các hãng sản xuất laptop đều chuyển sang dùng pin Hy-drua Ni-ken-Hy-drua thủy tinh lỏng (nickel-metal-hydride batteries – NiMH). Pin NiMH có khả năng dự trữ năng lượng nhiều hơn 40% sovới pin NiCd, có tiến trình “lão hóa” diễn ra chậm hơn và thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, nhược điểm là “vòng đời” ngắn với 200 lần nạp. ngay cả mẫu pin NiMH mới được cải tiến cũng chỉ có thể nạp điện trong 400 lần.Hợp chất Công suất cực đại/ Nhược điểm Sử dụng với

hóa học Số lần nạp điện Nickel- 80/1.000 – Trọng lượng lớn – Độc hại – Đồ chơicadmium – “Lão hóa” nhanh – Điện thoại di động rẻ tiền (NiCd)Nickel- 120/200 – “Vòng đời” ngắn -Laptop và điện thoại di độngmetal-hydride thế hệ cũ(NiMH)Lithium-ion 160/400 – Khó chế tạo – Các thiết bị cầm tay (Li-ion) – Đắt tiền – Laptop – Máy ảnh, máy quay Lithium-ion 130/400 – Khó chế tạo – Điện thoại di độngpolymer – Đắt tiền – Pin dự trữ (Li-poly) Fuel cell N/A – Đang thử nghiệm – Tàu vũ trụ (tế bào – Đắt tiền – Nhà máy điện nhiên liệu) – Các thử nghiệm nghiên cứu về tự động hóa. Ngày nay, tế bào pin lithium-ion (Li-on) với khả năng tích điện gấp 2 lần so với pin Ni-ken – Cát-mi, đang được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các mẫu laptop, thiết bị điện tử cầm tay, điện thoại di động. Pin lithium-ion có thể trữ một lượng điện lớn, nhưng vật liệu và các chất hóa học sử dụng cho chế tạo pin lại khá đắt tiền. Thành công của pin lithium-ion còn nhờ vào những chip điều khiển đính kèm có khả năng điều khiển quá trình “xả” điện và tránh được việc nạp “quá tải”.Trong khi đó, pin Lithium-polymer (Li-poly) lại được sử dụng cho các mẫu điện thoại di động, thiết bị cầmtay và laptop cao cấp. Loại này không chỉ nhẹ mà còn có thể dát mỏng, với khả năng tích điện xấp xỉ pin lithium-ion.Khả năng trữ điện của các loại pin còn hạn chế, nhưng với sự ra đời công nghệ tế bào nhiên liệu tiên tiến, những chiếc laptop có thể hoạt động vài ngày chỉ với một lần nạp đầy. Loại pin thế hệ tiếp theo sử dụng các chất hóa học như methanol chứa trong các ngăn nhỏ, khác biệt với các nguồn cung cấp điện thông thường. Giống như một nhà máy hóa chất nhỏ, rất nhiều loại tế bào nhiên liệu khác nhau đang được sử dụng trong tàu vũ trụ, thử nghiệm các loại thân thiện với môi trường và các nhà máy điện cỡ nhỏ. NEC đang nghiên cứu phát triển một loại tế bào nhiên liệu sử dụng cho các thiết bị di động với thời lượng pin lên đến 40 giờ.Tế bào nhiên liệu làm việc trên nguyên lý ngược của dung dịch điện phân… các tế bào nhiên liệu kích thích phản ứng giữa Hydro và Oxy tạo ra điện năng, ông Yoshimi Kubo, người trực tiếp quản lý và giám sát dự án chế tạo tế bào nhiên liệu laptop của NEC cho biết.Methanol hay methyl alcohol là nhiên liệu được NEC lựa chọn. Ông Kubo và nhóm nghiên cứu đã tạo ra mẫu laptop sử dụng tế bào nhiên liệu có thể hoạt động trong 5 giờ với khoảng 0,5 lít nhiên liệu (cô đặc10%). Khi hết, người dùng sẽ phải đổ thêm nhiên liệu vào ngăn chứa và tế bào lại sẵn sàng “sản sinh” điện năng. Như vậy thay vì các bộ pin dự trữ, người sử dụng sẽ mang theo một chai methanol trong các chuyến đi dài, nhưng phải rất cẩn thận vì methanol rất độc hại.Hiện tại, vấn đề khó khăn nhất là việc “đóng gói” tế bào nhiên liệu. Vị trí lắp pin thông thường trên

Cấu Tạo Của Pin Volta

Cấu tạo của Pin volta đơn giản được chế tạo bằng cách nhúng một tấm kẽm và một tấm đồng vào trong dung dịch axit sunfuric loãng trong nước. Như hình vẽ bên, nếu tấm đồng và tấm kẽm được nối bên ngoài với một tải điện thì dòng điện bắt đầu chạy từ tấm đồng sang tấm kẽm qua tải. Điều đó có nghĩa là có một hiệu điện thế phát triển giữa tấm đồng và tấm kẽm. Khi dòng điện chạy từ đồng sang kẽm, hiển nhiên là tấm đồng nhiễm điện dương và tấm kẽm nhiễm điện âm.

Hoạt động của pin Volta – Cấu tạo của Pin volta

Nguyên tắc làm việc của pin điện : bất cứ khi nào hai kim loại khác nhau được ngâm trong một chất điện phân, các kim loại phản ứng nhiều hơn sẽ có xu hướng hòa tan trong chất điện phân là các ion kim loại dương, để lại các electron trên tấm kim loại. Hiện tượng này làm cho tấm kim loại càng phản ứng tích điện âm.

Kim loại ít phản ứng hơn sẽ thu hút các ion dương có trong chất điện phân, và do đó các ion dương này bị đọng lại trên tấm làm cho tấm đó tích điện dương. Ở đây trong trường hợp pin volta đơn giản này , kẽm trong dung dịch axit sunfuric dưới dạng ion dương và sau đó phản ứng với ion âm SO 4 – –  của dung dịch và tạo thành kẽm sunfat (ZnSO 4). Vì đồng là kim loại phản ứng kém hơn, các ion hydro dương của dung dịch axit sunfuric có xu hướng lắng đọng trên tấm đồng. Nhiều ion kẽm thoát ra trong dung dịch có nghĩa là số lượng electron rời khỏi tấm kẽm nhiều hơn. Các điện tử này sau đó đi qua dây dẫn bên ngoài nối giữa các tấm kẽm và đồng.

Khi chạm tới tấm đồng, các electron này sau đó kết hợp với các nguyên tử hydro trên tấm đồng và tạo thành các nguyên tử hydro trung hòa. Các nguyên tử này sau đó kết hợp thành từng cặp để tạo thành các phân tử khí hydro và khí cuối cùng đi lên dọc theo tấm đồng dưới dạng bong bóng hydro.

Tuy nhiên, hành động này dừng lại khi điện thế tiếp xúc giữa Zn và axit sulfuric loãng đạt đến giá trị 0,62 Volt. Trong quá trình hoạt động của một tế bào điện áp, kẽm trễ ở điện thế thấp hơn đối với màng dung dịch bên cạnh nó như thể hiện trong hình bên dưới.

Tương tự, khi đặt tấm Cu tiếp xúc với chất điện phân thì các ion hiđro dương trong dung dịch có xu hướng bị đọng lại trên nó cho đến khi điện thế của nó tăng lên gần 0,46 V trên dung dịch đó. Do đó, hiệu điện thế sinh ra trong một cell volta là 0,62 – (- 0,46) = 1,08 Vôn..

Trong một cell pin vota đơn giản , chủ yếu có hai nhược điểm, được gọi là phân cực và tác dụng cục bộ.

Sự phân cực của pin Voltaic

Người ta quan sát thấy rằng trong cell này, dòng điện giảm dần và sau một thời gian hoạt động nhất định, dòng điện có thể ngừng hoàn toàn. Sự giảm dòng điện này là do sự lắng đọng của hydro trên tấm đồng. Mặc dù hydro thoát ra khỏi pin dưới dạng bong bóng, vẫn có sự hình thành một lớp hydro mỏng trên bề mặt tấm kim loại. Lớp này hoạt động như một chất cách điện, do đó làm tăng điện trở bên trong của tế bào. Do có lớp cách điện này, các ion hydro tiếp theo không thể lấy điện tử từ tấm đồng và bị lắng đọng ở dạng ion. Lớp các ion hydro dương này trên tấm đồng tác dụng lực đẩy lên các ion hydro khác đang tiến đến tấm đồng. Do đó dòng điện bị giảm. Hiện tượng này được gọi là sự phân cực.

Tác dụng cục bộ của pin Voltaic

Người ta thấy rằng ngay cả khi pin volta không cung cấp bất kỳ dòng điện nào, kẽm vẫn tiếp tục bị hòa tan trong chất điện phân. Điều này là do thực tế là một số dấu vết của các tạp chất như sắt và chì trong kẽm thương mại tạo thành các cell cục bộ cực nhỏ bị ngắn mạch bởi phần thân chính của kẽm. Hoạt động của các cell ký sinh này không thể được kiểm soát, do đó gây lãng phí kem. Hiện tượng này được gọi là tác dụng cục bộ.

Nghiên cứu thêm về : Pin điện

Kết thúc phần Cấu tạo của Pin volta ta sang phần tiếp theo làm thế nào để chế tạo một pin volta đơn giản.

Cách làm pin Volta

Đây là mọi thứ bạn cần :

Chúng tôi sẽ chỉ cho bạn hai phương pháp: qua soda và qua nước muối.

Đầu tiên, soda. Đây là những gì bạn sẽ cần:

Soda (Chúng tôi đã sử dụng soda kem)

Cốc nhựa

Giấy nhám

Lá đồng

Kẹp cá sấu

Đồng hồ vạn năng (một thiết bị đo điện tích)

Đầu tiên, đổ soda vào cốc nhựa cho đến khi gần cạn. Cắt một miếng của lon nhôm, sau đó chà nhám cả hai mặt để không còn lớp nhựa hoặc sơn phủ ở hai bên (điều này rất quan trọng )

Gắn một chiếc kẹp cá sấu vào miếng nhôm và dán nó lên một mặt của cốc nhựa, và gắn chiếc kẹp cá sấu còn lại vào miếng đồng và dán nó lên mặt kia của cốc. Bật đồng hồ vạn năng và kiểm tra điện áp của bạn. Bạn vừa tạo một cục pin đơn giản.

Còn bạn muốn làm theo phong cách Volta ? Hãy thử phương pháp ngâm nước muối cổ điển. Đây là những gì bạn sẽ cần:

Cốc nhựa chứa gần đầy nước

Một thìa muối ăn

Một lon nước ngọt rỗng 

Miếng kẽm 

Kẹp cá sấu

Đồng hồ vạn năng

Theo quy trình, bạn làm điều này theo cách tương tự như với soda. Tuy nhiên, một số thành phần nhất định được chuyển ra ngoài. Đầu tiên, thêm một thìa muối vào nước. Sau đó, giữ nhôm từ lon nước ngọt đầu tiên bị cắt, nhưng chuyển đồng sang kẽm.

Khi bạn thực hiện thử nghiệm này, có một số điều cần lưu ý. Để đo điện áp của bạn, hãy xoay mặt đồng hồ đến phần của đồng hồ vạn năng có chữ V với ba chấm và một vạch phía trên nó — điều đó có nghĩa là nó đang đo điện tích trực tiếp, đó là những gì bạn sẽ thấy trong pin. Đồng hồ vạn năng có nhiều kết quả đọc và tính trung bình, vì vậy, đôi khi tốt nhất bạn nên để đồng hồ lâu một chút trước khi kiểm tra.

Nó có thể cung cấp điện ? Nhưng đừng kết nối với pin xe hơi – mức điện áp này sẽ không sạc được nhiều như vậy.

Các Loại Pin Laptop, Cấu Tạo Và Cell Pin

Bài này mình sẽ giới thiệu về các loại pin laptop, số lượng cell pin, cấu tạo và cách hoạt động của nó. Giúp bạn có thể xài pin được bền lâu hơn.

Cấu tạo pin laptop

Gồm 2 phần là cell pin và mạch điều khiển:

– Cell pin: Là các viên pin, ở một số máy thì nó là cả một tấm pin dẹp, nó được dùng để chứa điện.

– Mạch điều khiển: Làm nhiệm vụ nạp, xả và điều chỉnh điện áp cho cho các linh kiện bên trong pin và laptop.

Dung lượng Pin

Dung lượng pin còn được gọi là dòng pin, đơn vị là mAh (miliampe / giờ). Pin có chỉ số mAh càng cao thì xài càng lâu hết. Giả sử pin có dung lượng 1000mAh, nghĩa là nó có thể cấp một dòng điện 1000mA (1A) xài trong một giờ.

Các loại Pin laptop 1. Pin Lithium-Ion (Li-Ion)

Hiện nay pin Li-Ion rất phổ biến, xài nhiều cho laptop và các thiết bị cao cấp như smartphone và máy ảnh DSLR.

Mỗi cục pin Li-Ion được gọi là 1 cell pin, hình trụ, đường kính 18mm, cao 65mm, điện thế 3.6-3.7V, dung lượng 2200-2600mAh. Pin Li-Ion thường có mạch điều khiển để kiểm soát quá trình sạc và bảo vệ pin. Nó có khả năng trữ điện cao hơn pin Ni-Cd và Ni-MH, nhưng giá cũng cao hơn nhiều do chất liệu và công nghệ chế tạo.

– Đặc biệt: Bạn có thể sạc pin bất cứ lúc nào mà vẫn không sợ pin bị chai. Vì nó sẽ chai dần theo số lần sạc chứ không phải dung lượng khi sạc.

– Nhươc điểm: Pin Li-Ion sẽ giảm tuổi thọ theo thời gian cho dù bạn có xài hay không. Nên khi mua pin, bạn cần kiểm tra ngày sản xuất, càng mới càng tốt.

2. Pin Lithium-Polymer (Li-Po)

Pin Li-Po thường chỉ xài cho các thiết bị thế hệ mới, cao cấp, như các laptop thời trang siêu mỏng hoặc smartphone. Chất điện phân của Pin Li-Po là dạng rắn, nên nó nhẹ hơn nhiều so với các loại pin khác và có thể mang mọi hình dáng.

– Ưu điểm: Nhẹ, nhỏ gọn, mạnh mẽ.

– Nhược điểm: Dễ cháy nổ nếu xài không đúng cách.

Càng nhiều cell pin thì xài càng lâu

Càng nhiều cell thì xài sẽ càng lâu. Giả sử pin của bạn có 6 cell, thì thời gian xài có thể từ 2 tiếng tới 2,5 tiếng.

– Số lượng cell pin: Đối với laptop thì có thể từ 2-12 tùy máy, nhưng thường là 4-6 cell.

– Thời gian xài: Càng nhiều dung lượng (cell) thì xài càng lâu. Tác vụ cũng rất quan trọng, nếu bạn chạy các chương trình nhẹ thì lâu hết pin và ngược lại.

– Tốc độ sạc: Càng nhiều cell pin thì sạc càng lâu đầy. Ngoài ra còn tùy thuộc vào nguồn sạc, tức là cường độ dòng điện vào của cục sạc.

Pin Vônta Được Cấu Tạo Gồm:

Chủ đề :

Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng

CÂU HỎI KHÁC

Bên trong nguồn điện các điện tích

Hiện tượng đoản mạch xảy ra khi điện trở mạch ngoài

Định luật Len-xơ dùng để xác định độ lớn của suất điện động cảm ứng.

Suất điện động của nguồn điện là đại lượng đo bằng

Trong mạch điện kín gồm nguồn điện có suất điện động E, điện trở trong r và mạch ngoài có điện trở Rn, I là cường độ dòng điện.

Phát biểu nào sai? Nguồn điện có tác dụng.

Một mạch kín gồm nguồn có suất điện động ξ, điện trở trong r, mạch ngoài gồm hai điện trở R1 và R2 mắc

Chọn câu đúng nhất. Điều kiện để có dòng điện :

Nguồn điện có suất điện động (xi ), điện trở trong r.

Bốn nguồn điện, mỗi nguồn có suất điện động ({xi = 4,5V}) và điện trở trong ({r = 1Omega }) , đư

Dấu hiệu đặc trưng nhất để nhận biết dòng điện là

Có n điện trở r mắc song song và nối với nguồn điện có suất điện động E, điện trở trong cũng bằng r tạo

Khi tăng đồng thời độ lớn của hai điện tích điểm và khoảng cách lên gấp đôi thì

Công tơ điện là dụng cụ điện dùng để đo Cường độ dòng điện

Có n điện trở R giống nhau được mắc sao cho điện trở thu được lớn nhất, Sau đó n điện trở này lại được mắc

Công suất tỏa nhiệt ở một vật dẫn không phụ thuộc vào yếu tố nào ?

Hai bóng đèn có hiệu điện thế định mức lần lượt là U1 = 36 V và U2 = 12 V.

Một bàn là dùng điện 220V. Có thể thay đổi giá trị điện trở cuộn dây bàn là này như thế nào ?

Chọn câu sai: Đặt một hiệu điện thế U vào một điện trở R thì dòng điện chạy qua có cường độ dòng đi

Công của dòng điện có đơn vị là J/s.

2 đầu đoạn mạch có điện thế không đổi. Nếu điện trở của đoạn mạch giảm hai lần thì công suất điện

nếu cường độ dòng điện giảm hai lần thì nhiệt lượng tỏa ra trên mạch

Phát biểu nào sau đây là không đúng? Nhiệt lượng toả ra trên vật dẫn tỉ lệ thuận với

Cho đoạn mạch có điện trở 10Ω, hiệu điện thế 2 đầu mạch là 20 V. điện năng tiêu thụ của mạch

1 đoạn mạch thuần điện trở trong 1 phút tiêu thụ điện năng là 2 kJ,

Một đoạn mạch thuần điện trở có hiệu điện thế 2 đầu không đổi thì trong 1 phút tiêu thụ 40 J điện năng.

Dòng điện là: dòng chuyển động của các điện tích.

Dòng điện không đổi là dòng điện có chiều không thay đổi

Một bếp điện đun hai lít nước ở nhiệt độ t1 = 200C. Muốn đun sôi lượng nước đó trong 20 phút thì

Đối với toàn mạch thì suất điện động của nguồn điện luôn có giá trị bằng :

Đơn vị của cường độ dòng điện, suất điện động, điện lượng

Pin điện hóa có hai cực là

Pin vônta được cấu tạo gồm:

Đưa một thanh kim loại trung hoà về điện đặt trên một giá cách điện lại gần quả cầu tích điện dương thì

Trong nguồn điện hóa học (Pin và acquy) có sự chuyển hóa năng lượng từ:

Dùng một pin có suất điện động 1,5 V và điện trở trong 0,5 Ω mắc vào mạch ngoài có điện trở 2,5 �

Một mạch kín gồm nguồn điện có công suất động là E, điện trở trong r = 4 Ω .

Cấu Tạo Pin Điện Hóa Là

Chủ đề :

Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng

CÂU HỎI KHÁC

Nguồn điện với suất điện động E, điện trở trong r, mắc với điện trở ngoài R = r, . Nếu thay nguồn điện đó bằng 3

Một dòng điện không đổi trong thời gian 10 s có một điện lượng 1,6 C chạy qua

Cho mạch có 3 điện trở mắc nối tiếp lần lượt là 2 Ω, 3 Ω và 4Ω với nguồn điện 10 V, điện trở trong 1 Ω.

Một bóng đèn ghi 6 V – 6 W được mắc vào một nguồn điện có điện trở 2 Ω thì sáng bình thường. Suất điện động của

Suất điện động của một nguồn điện một chiều là 4 V.

Một nguồn điện 9 V, điện trở trong 1 Ω được nối với mạch ngoài có hai điện trở giống nhau mắc nối tiếp thì cư�

Người ta mắc hai cực của nguồn điện với một biến trở có thể thay đổi từ 0 đến vô cực. Suất điện động và điện trở trong

Một bộ 3 đèn giống nhau có điện trở 3 Ω được mắc nối tiếp với nhau và nối với nguồn 1 Ω thì dòng điện trong m�

Qua một nguồn điện có suất điện động không đổi, để chuyển một điện lượng 10 C thì lực là

Cho một dòng điện không đổi trong 10 s, điện lượng chuyển qua một tiết diện thẳng là 2 C.

Cấu tạo pin điện hóa là

Trong trường hợp nào sau đây ta có một pin điện hóa?

Một bếp điện có hiệu điện thế và công suất định mức là 220 V và 1100 W.

Dùng một nguồn điện để thắp sáng lần lượt hai bóng đèn có điện trở R1 = 2 (Ω) và R2 = 8 (Ω), khi đó

Một nguồn điện có suất điện động E = 6 (V), điện trở trong r = 2 (Ω), mạch ngoài có điện trở R. Để công suất tiêu thụ

Có 12 pin giống nhau, mỗi pin có ξ = 1,5V, r = 0,2Ω mắc thành y dãy song song mỗi dãy có x pin ghép nối tiếp.

Một nguồn điện có điện trở trong 0,1 (Ω) được mắc với điện trở 4,8 (Ω) thành mạch kín.

Để xác định điện trở trong r của một nguồn điện, một học sinh mắc mạch điện như hình vẽ (H1).

Nguồn điện với suất điện động E, điện trở trong r, mắc với điện trở ngoài R = r,

Một dòng điện không đổi, sau 2 phút có một điện lượng 24 C chuyển qua một tiết diện thẳng.

Một bóng đèn khi mắc vào mạng điện có hiệu điện thế 110 V thì cường độ dòng điện qua đèn là 0,5 A và đèn sáng b

Nguồn điện với suất điện động E, điện trở trong r, mắc với điện trở ngoài R

Cho mạch điện như hình vẽ, trong đó nguồn điện có suất điện động E = 9V, điện trở trong r = 0,5 Ω; Các điện trở R

Nguồn điện có r = 0,2 W, mắc với R = 2,4 W thành mạch kín, khi đó hiệu điện thế giữa hai đầu R là 12 V.

Một mạch điện gồm nguồn điện có suất điện động 3 V và điện trở trong 1 Ω.

Lực tương tác tĩnh điện giữa hai điện tích điểm đứng yên đặt cách nhau một khoảng 4 cm là F.

Cường độ điện trường do điện tích +Q gây ra tại điểm A cách nó một khoảng r có độ lớn là E.

Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về điện trường? Điện trường tĩnh là do

Một tụ điện có điện dung C, điện tích q, hiệu điện thế U.

Hai điện tích điểm q1 = 4.10-7C và q2 = -6.10-7C đặt trong dầu (có ε = 2) cách nhau một khoảng r = 4 (cm).

Công suất tỏa nhiệt ở một vật dẫn không phụ thuộc vào yếu tố

Công của lực điện trường chỉ phụ thuộc vào

Phát biểu nào sau đây là không đúng? Công của nguồn điện là công của lực điện thực hiện dịch chuyển

Hai điện tích q1 = -3.10-6C; q2 = -27.10-6C đặt cố định tại 2 điểm A, B trong không khí với cách nhau 12cm.

Một điện tích điểm di chuyển dọc theo đường sức của một điện trường đều có cường độ điện trường E = 2000

I. Hiệu điện thế giữa hai vật dẫn. II. Độ dẫn điện của vật dẫn. III. Thời gian dòng điện qua vật dẫn.

Nếu nguyên tử oxi bị mất hết electron nó mang điện tích

Theo thuyết êlectron phát biểu nào sau đây là không đúng