Cấu Tạo Của Mắt Lý 11 / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Vật Lý 11 Bài 31: Mắt

Tóm tắt lý thuyết

Từ ngoài vào trong, mắt có các bộ phận sau:

Giác mạc: Màng cứng, trong suốt. Bảo vệ các phần tử bên trong và làm khúc xạ các tia sáng truyền vào mắt.

Thủy dịch: Chất lỏng trong suốt có chiết suất xấp xỉ bằng chiết suất của nước.

Lòng đen: Màn chắn, ở giữa có lỗ trống gọi là con ngươi. Con ngươi có đường kính thay đổi tự động tùy theo cường độ sáng.

Thể thủy tinh: Khối chất đặc trong suốt có hình dạng thấu kính hai mặt lồi.

Dịch thủy tinh: Chất lỏng giống chất keo loãng, lấp đầy nhãn cầu sau thể thủy tinh.

Màng lưới (võng mạc): Lớp mỏng tại đó tập trung đầu các sợi dây thần kinh thị giác. Ở màng lưới có điểm vàng V là nơi cảm nhận ánh sáng nhạy nhất và điểm mù (tại đó, các sợi dây thần kinh đi vào nhãn cầu) không nhạy cảm với ánh sáng.

Hệ quang học của mắt được coi tương đương một thấu kính hội tụ gọi là thấu kính mắt.

Mắt hoạt động như một máy ảnh, trong đó:

Khi nhìn các vật ở các khoảng cách khác nhau (d thay đổi) thì f của thấu kính mắt phải thay đổi để ảnh hiện đúng trên màng lưới.

2.2.1. Sự điều tiết

Điều tiết là hoạt động của mắt làm thay đổi tiêu cự của mắt để cho ảnh của các vật ở cách mắt những khoảng khác nhau vẫn được tạo ra ở màng lưới.

Khi mắt ở trạng thái không điều tiết, tiêu cự của mắt lớn nhất ((f_m_a_x) , (D_m_i_n) ).

Khi mắt điều tiết tối đa, tiêu cự của mắt nhỏ nhất ( (f_m_i_n) , (D_m_a_x)).

2.2.2. Điểm cực viễn. Điểm cực cận

Khi mắt không điều tiết, điểm trên trục của mắt mà ảnh tạo ra ngay tại màng lưới gọi là điểm cực viễn (C_v) . Đó cũng là điểm xa nhất mà mắt có thể nhìn rỏ. Mắt không có tật (C_v) ở xa vô cùng ( (OC_v=propto) ).

Khi mắt điều tiết tối đa, điểm trên trục của mắt mà ảnh còn được tạo ra ngay tại màng lưới gọi là điểm cực cận (C_c) . Đó cũng là điểm gần nhất mà mắt còn nhìn rỏ. Càng lớn tuổi điểm cực cận càng lùi xa mắt.

Khoảng cách giữa (C_v) và (C_c) gọi là khoảng nhìn rỏ của mắt. (OC_v) gọi là khoảng cực viễn, Đ = (OC_c) gọi là khoảng cực cận.

Góc trông nhỏ nhất (varepsilon =alpha _m_i_n) giữa hai điểm để mắt còn có thể phân biệt được hai điểm đó gọi là năng suất phân li của mắt. Khi đó, ảnh của 2 điểm đầu và cuối của vật được tạo ra ở hai tế bào thần kinh thị giác kế cận nhau.

Mắt bình thường (varepsilon =alpha _m_i_n=1′)

2.4.1. Mắt cận và cách khắc phục

Đặc điểm

Độ tụ lớn hơn độ tụ mắt bình thường, chùm tia sáng song song truyền đến mắt cho chùm tia ló hội tụ ở một điểm trước màng lưới.

(OC_v) hữu hạn.

Không nhìn rỏ các vật ở xa.

(C_c) ở rất gần mắt hơn bình thường.

Cách khắc phục

2.4.2. Mắt viễn thị và cách khắc phục

Đặc điểm

Độ tụ nhỏ hơn độ tụ của mắt bình thường, chùm tia sáng song song truyền đến mắt cho chùm tia ló hội tụ ở một điểm sau màng lưới.

Nhìn vật ở vô cực phải điều tiết.

(C_c) ở rất xa mắt hơn bình thường.

Cách khắc phục

2.4.3. Mắt lão và cách khắc phục

Khi tuổi cao khả năng điều tiết giảm vì cơ mắt yếu đi và thể thủy tinh cứng hơn nên điểm cực cận (C_c) dời xa mắt.

Để khắc phục tật lão thị, phải đeo kính hội tụ để nhìn rỏ vật ở gần như mắt bình thường.

Cảm nhận do tác động của ánh sáng lên tế bào màng lưới tiếp tục tồn khoảng 0,1s sau khi ánh sáng kích thích đã tắt, nên người quan sát vẫn còn “thấy” vật trong khoảng thời gian này. Đó là hiện tượng lưu ảnh của mắt.

Hiện tượng lưu ảnh của mắt là một đặc tính sinh học của mắt, nhờ hiện tượng lưu ảnh này người ta có thể tạo ra một hình ảnh chuyển động khi trình chiếu cho mắt xem một hệ thống liên tục các ảnh rời rạc.

Nguồn Gốc Của Kính Mắt Và Cấu Tạo Của Mắt Kính

hoặc chất dẻo (cứng hoặc dẻo), phần cuối được uốn cong để lên vành tai. Giá đỡ có hai miếng đệm cao su, để gác lên sống mũi.khúc xạ), với tiêu chuẩn tốt hơn hầu hết các loại thủy tinh. Nhẹ hơn tròng bằng thủy tinh, có thể làm cho khác nhau. Có các loại: loại chống tia cực tím, loại chống trầy xước và loại có cả hai đặc tính trên. Tròng kính được gắn vào gọng nhờ một sợi dây cước trắng và gọng được xiết chặt giữ hai tròng kính nhờ hai con đinh vít.Gọng kính làm bằng kim loại chống gỉ

Tròng kính được làm bằng chất dẻo cứng, thay cho thủy tinh được sử dụng trước đó. Chất dẻo có các đặc tính tốt như tránh nguy hiểm do các mảnh vỡ, xác định được độ chính xác hơn (cho các tật tròng kính mỏng hơn tùy kĩ thuật. Có nhiều loại

Hình dạng ban đầu củađen với chân gọng kính bằng đồng kẹp vào búi tóc. Thế kỉ 13, kính mới được dùng rộng rãi ở châu Âu. Trong một bức vẽ của Tommaso da Modena vào năm 1352 có mô tả Hugh de Provence đeo Năm 1748, Benjamin Franklin kính mắt được xác định đơn giản chỉ là một thấu kính bằng được tìm thấy trong di chỉ khảo cổ ở Iraq. Tuy nhiên, những chiếc kính mắt thực sự được ghi nhận đầu tiên vào năm 1260. Cuối thế kỉ 12, kính đã xuất hiện ở và châu Âu. Thấu kính của Trung Quốc kích thước to hình tròn được lồng vào khung bằng mai rùa kính mắt. Bấy giờ, thiết kế của kính đeo mắt chỉ gồm 2 mắt kính nối với nhau bằng một gọng cứng đè lên đầu mũi, hai bên có dây đeo vào lỗ tai.

phát minh ra loại kính có 2 tiêu điểm, mà ngày nay được biết đến với tên gọi kính 2 tròng (bifocal). Năm 1887, kính áp tròng Năm 1730, một chuyên gia quang học ở Luân Đôn sáng chế ra hai càng (ngày nay gọi là gọng kính) để mắt kính gá vào một cách chắc chắn. Thời kì đầu kính đeo mắt là loại kính đơn khi dùng thì cầm trên tay. Kính chỉ được dùng cho những người có địa vị trong xã hội chứ không nhằm mục đích để tăng thị lực.

Kính : chỉ định cho người mắc tật khúc xạ (Cận thị, Viễn thị, Loạn thị, Lão thị). Đơn kính phải do thầy thuốc nhãn khoa chỉ định sau khi đã tiến hành khám mắt toàn diện.

Kính an toàn: hạn chế dị vật, chống mảnh vỡ bay vào mắt, chắn bớt sáng hay bức xạ.

Kính râm: giúp nhìn tốt hơn trong ánh sáng ban ngày, bảo vệ khỏi tia UV, hoặc chỉ để che đôi mắt

Xem ảnh 3D và 4D, thời trang, thẩm mĩ,…

Thấu kính chủ yếu được làm bằng chất liệu CR-39, ngoài ra có thể làm bằng polycarbonate hay trivex.

Nguồn Internet.

Cấu Tạo Mắt Và Cơ Chế Hoạt Động Của Mắt

Mắt là cơ quan nhỏ bé nhưng vô cùng quan trọng trong đời sống con người. Mắt là cơ quan thị giác thực hiện chức năng nhìn, quan sát, thu nhận lại hình ảnh của sự vật, màu sắc để chuyển vào não xử lý và lưu trữ. Cùng tìm hiểu cấu tạo và cơ chế hoạt động của mắt.

Cấu tạo bên ngoài

Nhìn bên ngoài, đôi mắt cơ bản có các bộ phận sau: lông mày, lông mi, mi mắt, tròng trắng, tròng đen…

Mắt là một cơ quan có cấu tạo bên trong hết sức tinh vi trong đó giác mạc, thủy tinh thể và võng mạc là những bộ phận cơ bản để đảm bảo chức năng nhìn của mắt.

Giác mạc

Giác mạc (lòng đen), là một màng trong suốt, rất dai, không có mạch máu có hình chỏm cầu chiếm 1/5 phía trước của vỏ nhãn cầu. Đường kính của giác mạc khoảng 11 mm, bán kính độ cong là 7,7 mm. Chiều dày giác mạc ở trung tâm mỏng hơn ở vùng rìa.

Bán kính cong mặt trước giác mạc tạo thành lực hội tụ khoảng 48,8D, chiếm 2/3 tổng công suất khúc xạ của nhân cầu. Về phương diện tổ chức học giác mạc có 5 lớp, từ ngoài vào trong bao gồm: biểu mô, màng Bowmans, nhu mô, màng Descemet, nội mô.

Mống mắt là vòng sắc tố bao quanh đồng tử, quyết định màu mắt (đen, nâu, xanh..). Đồng tử là lỗ nhỏ màu đen, nằm ở trung tâm của mống mắt. Đồng tử có thể co lại hoặc giãn ra nhờ các cơ nằm trong mống mắt để điều chỉnh lượng ánh sáng vào mắt.

Thủy tinh thể

Thủy tinh thể nằm sau mống mắt. Thủy tinh thể trong suốt làm nhiệm vụ như một thấu kính hội tụ cho ánh sáng đi qua, tập trung các tia sáng đúng vào võng mạc để tạo thành hình ảnh rõ nét, giúp ta có thể nhìn xa gần.

Bán phần sau

Dịch kính

Dịch kính là chất dạng gel trong suốt lấp đầy buồng nhãn cầu ở phía sau thể thuỷ tinh. Khối dịch kính chiếm chừng 2/3 thể tích nhãn cầu.

Dây thần kinh thị giác là nơi tập hợp các bó sợi thần kinh có chức năng dẫn truyền các tín hiệu nhận được ở võng mạc giúp ta nhận biết ánh sáng, hình ảnh… Mạch máu võng mạc gồm động mạch và tĩnh mạch trung tâm võng mạc cung cấp chất dinh dưỡng giúp nuôi dưỡng mắt.

Hoàng điểm

Võng mạc là một màng bên trong đáy mắt có nhiệm vụ tiếp nhận ánh sáng từ thủy tinh thể hội tụ lại. Trung tâm võng mạc là hoàng điểm (điểm vàng), nơi tế bào thị giác nhạy cảm nhất giúp nhận diện nội dung, độ sắc nét của hình ảnh.

Thông qua các dây thần kinh thị giác võng mạc sẽ chuyển năng lượng ánh sáng thành tín hiệu thị lực và gửi về trung khu phân tích ở não. Võng mạc có nhiều lớp tế bào, đáng chú ý là lớp tế bào que, tế bào nón và lớp tế bào thần kinh cảm thụ.

Tế bào que, tế bào nón nhận biết hình ảnh, màu sắc. Lớp tế bào biểu mô sắc tố võng mạc giúp nuôi dưỡng và bảo vệ tế bào que, tế bào nón trước tác động gây hại của tia cực tím và ánh sáng xanh chất chuyển hóa gây hại võng mạc.

Để hiểu một cách đơn giản, cơ chế hoạt động của mắt tương tự như cơ chế hoạt động của máy chụp ảnh. Để chụp được ảnh, ánh sáng phản xạ từ vật được khúc xạ qua hệ thống thấu kính và hội tụ tại phim, qua quá trình rửa hình sẽ cho ta các bức ảnh.

Mắt có hệ thấu kính thuộc bán phần trước nhãn cầu bao gồm giác mạc, đồng tử, thủy tinh thể. Ánh sáng vào mắt sau khi được khúc xạ qua giác mạc và thủy tinh thể sẽ hội tụ trên võng mạc của mắt.

Tại đây tín hiệu ánh sáng sẽ được các tế bào cảm thụ ánh sáng trên võng mạc chuyển thành tín hiệu thần kinh. Sau đó, tín hiệu đó được truyền đến não thông qua hệ thần kinh thị giác và được xác nhận là hình ảnh tại não bộ. Đây chính là cơ chế hoạt động của mắt để bạn nhìn thấy một vật nào đó.

Đối với máy ảnh, chúng ta phải điều chỉnh tiêu cự chính xác và mức độ ánh sáng, khi ống kính bị bẩn phải lau chùi và bảo dưỡng cẩn thận.

Trong thực tế mắt chúng ta cũng thực hiện những công việc đó một cách hoàn toàn tự động. Ví dụ, để thay đổi tiêu cự thì thủy tinh thể sẽ thay đổi độ cong của mình dưới sự điều khiển của cơ thể mi trong mắt. Việc điều chỉnh độ co giãn của mống mắt sẽ làm thay đổi kích thước của lỗ đồng tử, từ đó điều khiển cường độ chùm sáng đi vào.

Các tuyến lệ chính và phụ hoạt động giúp cho giác mạc luôn được bôi trơn, nó là một cơ chế vệ sinh và bảo vệ tự nhiên mà tạo hóa ban cho đôi mắt. Các hoạt động này diễn ra tự động dưới sự điều khiển vô cùng tinh vi của các cơ chế thần kinh, mà không một máy ảnh cao cấp nào có thể sánh kịp.

Bác sĩ Chuyên khoa II. Đặng Đức Khánh Tiên

Bệnh viện Mắt Sài Gòn

Cấu Tạo Quang Học Của Mắt, Các Tật Của Mắt Và Cách Khắc Phục

Cấu tạo quang học của mắt, các tật của mắt và cách khắc phục

Chương VII: Kính lúp là gì? số bội giác của kính lúp

Cấu tạo quang học của mắt từ ngoài vào trong gồm các bộ phận chính sau: giác mạc, thủy dịch, lòng đen, thể thủy tinh, dịch thủy tinh, võng mạc.

Mắt người giống như một thấu kính hội tụ

Cấu tạo quang học của mắt gồm các bộ phận chính là giác mạc, thủy dịch, lòng đen, thể thủy tinh, dịch thủy tinh, võng mạc

1/ Cấu tạo quang học của mắt:

Giác mạc (màng giác) : là lớp màng cứng trong suốt bảo vệ mắt và làm khúc xạ các tia sáng đi vào mắt.

Thủy dịch: chất lỏng trong suốt có chiết suất xấp xỉ bằng chiết suất của nước

Lòng đen: màn chắn sáng, ở giữa có lỗ tròn nhỏ cho ánh sáng đi qua gọi là con ngươi. Con ngươi có đường kính thay đổi tự động tùy theo cường độ sáng.

Thể thủy tinh: khối chất đặc trong suốt (giống như thạch) có hình dạng thấu kính hai mặt lồi (thấu kính hội tụ) gọi là thấu kính mắt tiêu cự của thấu kính mắt gọi là tiêu cự của mắt.

Dịch thủy tinh: chất lỏng giống chất keo loãng lấp đầy nhãn cầu phía sau thể thủy tinh.

Võng mạc (màng lưới): lớp mỏng nơi tập trung các đầu sợi thần kinh thị giác

Khi mắt nhìn một vật, ảnh thật của vật được tạo ra ở võng mạc. Ở võng mạc có điểm rất nhỏ màu vàng là nơi nhạy sáng nhất gọi là điểm vàng V, điểm không nhạy cảm với ánh sáng gọi là điểm mù.

Mắt hoạt động như một máy chụp ảnh phim

Thấu kính mắt có vai trò như vật kính

Võng mạc đóng vai trò như phim

Ảnh của một vật nhìn qua mắt giống như máy ảnh. Đối với mắt: ảnh thật (ngược chiều) của vật được tạo ra ở võng mạc. Đối với máy ảnh: ảnh thật (ngược chiều) của vật được in lên phim hoặc được thu lại bằng các cảm biến đối với máy ảnh kỹ thuật số

Một chiếc máy chụp ảnh phim, trong thực tế loại máy ảnh này rất ít được sử dụng, hiện tại người ta sử dụng phần lớn là máy ảnh kỹ thuật số. Ảnh sau khi được chụp sẽ lưu lại vào thẻ nhớ dưới các định dạng thông dụng như jpg; jpeg; png

2/ Sự điều tiết của mắt, điểm cực viễn, điểm cực cận, năng suất phân ly của mắt: Sự điều tiết của mắt: là hoạt động của mắt làm thay đổi tiêu cự của mắt để có thể nhìn rõ được những vật ở khoảng cách khác nhau (ảnh của vật tạo ra ở màng lưới). Khi mắt ở trạng thái không điều tiết tiêu cự của mắt lớn nhất, ở trạng thái điều tiết tối đa tiêu cự của mắt nhỏ nhất. Điểm cực viễn Cv:là điểm xa nhất mắt có thể nhìn rõ khi không điều tiết, đối với mắt không có tật điểm cực viễn ở vô cực. Điểm cực cận Cc:là điểm gần nhất mà mắt còn nhìn rõ ở trạng thái điều tiết tối đa. Trong quá trình tính toán người đối với mắt không có tật điểm cực cận cách mắt 25cm. Khoảng nhìn rõ của mắt:là khoảng cách từ điểm cực cận Cc đến điểm cực viễn Cv Năng suất phân ly của mắt là góc nhìn nhỏ nhất (góc trông vật AB) mà mắt còn phân biệt rõ hai điểm AB

Video các tật của mắt và cách khắc phục 3/Mắt cận thị và cách khắc phục:

Khoảng OCv hữu hạn

Điểm Cc gần mắt hơn bình thường

Khắc phục: đeo kính phân kỳ có độ tụ D = – 1/OCv

4/ Mắt viễn thị và cách khắc phục

Nhìn vật ở vô cực phải điều tiết

Điểm Cc xa mắt hơn bình thường

Khắc phục: đeo kính hội tụ

5/ Mắt lão thị và cách khắc phục (giống với người mắt tật viễn thị)

Về già điểm cực cận rời xa mắt hơn bình thường

Khắc phục: đeo kính hội tụ

6/ Hiện tượng lưu ảnh của mắt: Năm 1829 nhà vật lý Plateau người Bỉ đã phát hiện ra ảnh của vật tiếp tục tồn tại ở võng mạc khảng 0,1 giây sau khi tắt ánh sáng đó là hiện tượng lưu ảnh của mắt.

Hiện tượng lưu ảnh của mắt là một đặc tính sinh học của mắt, nhờ hiện tượng lưu ảnh này người ta có thể tạo ra một hình ảnh chuyển động khi trình chiếu cho mắt xem một hệ thống liên tục các ảnh rời rạc. Video ứng dụng hiện tượng lưu ảnh của mắt nghệ thuật Flipbook Animation Giải thích: khi cho mắt xem hình ảnh thứ nhất, hình ảnh 1 rời khỏi mắt chuyển sang hình 2 nhưng hình ảnh 1 vẫn còn lưu tại võng mạc trong 0,1 giây, hình ảnh 2 chồng lên hình 1 tạo ra một sự dịch chuyển nhỏ khi so sánh hai hình ảnh với nhau, càng cho mắt xem nhiều hình thì chuyển động càng liên tục giống như bạn đang nhìn một hình chuyển động trong thực tế chứ không phải là nhiều ảnh ghép lại.