Các Quan Hệ Lợi Ích Kinh Tế Là Gì / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Nhatngukohi.edu.vn

Tiểu Luận Quan Hệ Lợi Ích Kinh Tế

Tiểu Luận Quan Hệ Lợi ích Kinh Tế, Bài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Kinh Tế, Tiểu Luận Quán Lý Dự án Đầu Tư Kinh Doanh, Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Kinh Tế, Tiểu Luận Ngành Quản Trị Kinh Doanh, Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Đổi Mới Kinh Tế Và Đổi Mới Chính Trị, Tiểu Luận Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Quán Cà Phê, Tiểu Luận Kinh Doanh Quán Cafe, Bài Tiểu Luận Nhập Môn Ngành Quản Trị Kinh Doanh, Bài Tiểu Luận Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Quán Cafe, ài Tiểu Luận Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Quán Cafe, Tiểu Luận Về Mối Quan Hệ Giữa Cạnh Tranh Và Độc Quyền Trong Nền Kinh Tế Thị Trường, Tiểu Luận Vai Trò Của Kinh Tế Thị Trường Đối Với Việc Phát Triển Kinh Tế Xã Hội ở Việt Nam Hiện Nay, Tiểu Luận Tình Huống Trong Lanh Dao, Quan Ly O Truong Tieu Hoc, Đường Tổng Chi Tiêu Phản ánh Mối Quan Hệ Giữa Tổng Chi Tiêu Của Nền Kinh Tế Và Thu Nhập Quốc Dân, Tiểu Luận Tình Huống Quản Lý Nhà Nước Ubnd Quận, Tiểu Luận Tình Huống Quản Lý Nhà Nước Ubnd Quận Hồng Bàng, Tiểu Luận Kinh Tế, Tiểu Luận Kinh Tế Vĩ Mô, Tiểu Luận Môn Kinh Te Hoc, Tiểu Luận 2 Địa Lý Kinh Tế, Tiểu Luận Dự Báo Kinh Tế, Tiểu Luận Kinh Tế 2, Bài Tiểu Luận Địa Lý Kinh Tế, Bài Mẫu Tiểu Luận Kinh Tế Vi Mô, Tiểu Luận Địa Lý Kinh Tế, Một Số Bài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Vĩ Mô, Bài Tiểu Luận Kinh Tế Vi Mô, Một Số Bài Tiểu Luận Kinh Tế Vĩ Mô, Kết Luận Của Bài Tiểu Luận Tổng Qyan Quản Trị Nhân Sự, 199 Bài Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị, Bài Tiểu Luận Luật Kinh Tế 1, Tiểu Luận Môn Luật Kinh Tế, Đề Tiểu Luận Luật Kinh Tế 2, Tiểu Luận Đạo Đức Kinh Doanh, Tiểu Luận Kinh Kim Cang, Tiểu Luận 1 Địa Lý Kinh Tế Hubt, Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Kinh Tế 1, Tiểu Luận Luật Kinh Tré, Tiểu Luận Địa Lý Kinh Tế Hubt, Tiểu Luân Về Thủ Đoạn Kinh Têa, Tiểu Luận Về Công Ty Kinh Đô, Bài Tiểu Luận Về Công Ty Kinh Đô, Đề Tiểu Luận Luật Kinh Tế 1, 329 Bài Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị, Tiểu Luận Kinh Doanh, Bài Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường, Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng, Tiểu Luận Môn Địa Lý Kinh Tế Việt Nam, Bài Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị, Bài Tiểu Luận Luật Kinh Tế, Tiểu Luận Môn Địa Lí Kinh Tế Việt Nam, Tiểu Luận Luật Kinh Tế 2, Tiểu Luận Luaatj Kinh Tế, Tiểu Luận Môn Luật Kinh Tế 1, Tiểu Luận Hộ Kinh Doanh, Bài Tiểu Luận Địa Lý Kinh Tế Việt Nam, Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị, Bài Tiểu Luận Kinh Tế Vĩ Mô Về Lạm Phát, Tiểu Luận Luật Kinh Tế 3, Tiểu Luận Kinh Tế Lượng, Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Ftu, Tiểu Luận Kinh Tế Vĩ Mô Về Thất Nghiệp, Tiểu Luận Luật Kinh Tế 1, Bài Tiểu Luận Kinh Tế Quốc Tế, Tiểu Luận Luật Kinh Tế, Bài Tiểu Luận Kinh Tế Phát Triển, Tiểu Luận ý Tưởng Kinh Doanh, Bài Tiểu Luận ý Tưởng Kinh Doanh, Bài Tiểu Luận Xác Định Kết Quả Kinh Doanh, Tiểu Luận Luật Kinh Tế 2 Hubt, Bài Tiểu Luận Về ý Tưởng Kinh Doanh, Tiểu Luận Mô Hình Kinh Doanh, Tiểu Luận Kinh Tế Phát Triển, Bìa Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Mac Lenin, Bài Tiểu Luận Lập Kế Hoạch Kinh Doanh, Tiểu Luận Rủi Ro Trong Kinh Doanh, Tiểu Luận Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế, Tiểu Luận Luật Hình Sự Kinh Tế, Tiểu Luận Môn Luật Kinh Doanh Ueh, Bài Tiểu Luận Về Tăng Trưởng Kinh Tế, Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị Về Vấn Đề Thất Nghiệp, Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Mác Lênin, Tiểu Luận Kinh Tế Phát Triển, Tiểu Luận Kinh Doanh Bảo Hiểm, Tiểu Luận Môn Kinh Tế Phát Triển, Tiểu Luận Kế Hoạch Kinh Doanh, Tiểu Luận Luật Kinh Doanh, Tiểu Luận Lập Kế Hoạch Kinh Doanh, Tiểu Luận Môn Kinh Tế Học Phát Triển, Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Về Thất Nghiệp, Tiểu Luận Luật Kinh Tế 3 Hubt, Tiểu Luận Luật Kinh Tế 1 Hubt, Tiểu Luận Kinh Doanh Quốc Tế, Luận Văn Quản Lý Kinh Tế, Bài Tiểu Luận Về Nghiên Cứu Mô Hình Kinh Doanh Trà Sữa, Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế, Bài Tiểu Luận Khủng Hoảng Kinh Tế 2008, Tiểu Luận Học Thuyết Kinh Tế Của William Petty, Tiểu Luận Đổi Mới Mô Hình Tăng Trưởng,câu Cấu Nền Kinh Tế,

Tiểu Luận Quan Hệ Lợi ích Kinh Tế, Bài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Kinh Tế, Tiểu Luận Quán Lý Dự án Đầu Tư Kinh Doanh, Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Kinh Tế, Tiểu Luận Ngành Quản Trị Kinh Doanh, Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Đổi Mới Kinh Tế Và Đổi Mới Chính Trị, Tiểu Luận Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Quán Cà Phê, Tiểu Luận Kinh Doanh Quán Cafe, Bài Tiểu Luận Nhập Môn Ngành Quản Trị Kinh Doanh, Bài Tiểu Luận Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Quán Cafe, ài Tiểu Luận Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Quán Cafe, Tiểu Luận Về Mối Quan Hệ Giữa Cạnh Tranh Và Độc Quyền Trong Nền Kinh Tế Thị Trường, Tiểu Luận Vai Trò Của Kinh Tế Thị Trường Đối Với Việc Phát Triển Kinh Tế Xã Hội ở Việt Nam Hiện Nay, Tiểu Luận Tình Huống Trong Lanh Dao, Quan Ly O Truong Tieu Hoc, Đường Tổng Chi Tiêu Phản ánh Mối Quan Hệ Giữa Tổng Chi Tiêu Của Nền Kinh Tế Và Thu Nhập Quốc Dân, Tiểu Luận Tình Huống Quản Lý Nhà Nước Ubnd Quận, Tiểu Luận Tình Huống Quản Lý Nhà Nước Ubnd Quận Hồng Bàng, Tiểu Luận Kinh Tế, Tiểu Luận Kinh Tế Vĩ Mô, Tiểu Luận Môn Kinh Te Hoc, Tiểu Luận 2 Địa Lý Kinh Tế, Tiểu Luận Dự Báo Kinh Tế, Tiểu Luận Kinh Tế 2, Bài Tiểu Luận Địa Lý Kinh Tế, Bài Mẫu Tiểu Luận Kinh Tế Vi Mô, Tiểu Luận Địa Lý Kinh Tế, Một Số Bài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Vĩ Mô, Bài Tiểu Luận Kinh Tế Vi Mô, Một Số Bài Tiểu Luận Kinh Tế Vĩ Mô, Kết Luận Của Bài Tiểu Luận Tổng Qyan Quản Trị Nhân Sự, 199 Bài Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị, Bài Tiểu Luận Luật Kinh Tế 1, Tiểu Luận Môn Luật Kinh Tế, Đề Tiểu Luận Luật Kinh Tế 2, Tiểu Luận Đạo Đức Kinh Doanh, Tiểu Luận Kinh Kim Cang, Tiểu Luận 1 Địa Lý Kinh Tế Hubt, Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Kinh Tế 1, Tiểu Luận Luật Kinh Tré, Tiểu Luận Địa Lý Kinh Tế Hubt, Tiểu Luân Về Thủ Đoạn Kinh Têa, Tiểu Luận Về Công Ty Kinh Đô, Bài Tiểu Luận Về Công Ty Kinh Đô, Đề Tiểu Luận Luật Kinh Tế 1, 329 Bài Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị, Tiểu Luận Kinh Doanh, Bài Tiểu Luận Kinh Tế Môi Trường, Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng, Tiểu Luận Môn Địa Lý Kinh Tế Việt Nam, Bài Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị,

Giải Quyết Quan Hệ Lợi Ích Kinh Tế Trong Thu Hút Fdi Của Nhật Bản

Nhật Bản là quốc gia thành công nhất ở châu Á trong thu hút FDI khi làn sóng xuất khẩu tư bản mở rộng thập kỷ 50 của thế kỷ trước. Một trong những yếu tố tạo nên sự thành công đó là chính quyền các cấp tập trung giải quyết tốt quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong thu hút FDI. Bài viết bàn sâu thêm nội dung này làm bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên.

Từ khóa: Quan hệ lợi ích kinh tế, thu hút FDI, bài học kinh nghiệm, tỉnh Thái Nguyên.

1. Giải quyết quan hệ lợi ích trong thu hút FDI của Nhật Bản

1.1. Hệ thống tổ chức và cơ chế thực hiện quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hút FDI của Nhật Bản

Để thực hiện tốt quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hút đầu tư FDI, chính phủ Nhật Bản đã thiết lập hệ thống tổ chức quản lý linh hoạt để thực hiện mối quan hệ lợi ích giữa các doanh nghiệp và người lao động, cụ thể: Hệ thống quan hệ lao động giữa các doanh nghiệp và người lao động có sự tham gia của 3 bên, gồm: Các cơ quan Nhà nước; Chủ doanh nghiệp và các tổ chức đại diện giới chủ doanh nghiệp; Người lao động và các tổ chức đại diện người lao động. Trong đó, tổ chức đại diện chủ doanh nghiệp lớn hay đại diện người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp lớn ở Nhật Bản là Hiệp hội Liên đoàn doanh nghiệp Nhật Bản (Keidanren). Còn tổ chức đại diện cho các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa là các Phòng thương mại. Tổ chức đại diện cho người lao động là tổ chức công đoàn, được chia ra làm 3 cấp từ thấp tới cao là công đoàn doanh nghiệp, công đoàn ngành và công đoàn trung ương. Tổ chức công đoàn trung ương lớn nhất ở Nhật Bản là Liên đoàn Lao động Nhật Bản (tiếng Nhật là Rengo). Các tổ chức đại diện chủ sử dụng lao động này thường tham gia thể hiện quan điểm và tiếng nói của mình trong các cuộc đối thoại ở cấp quốc gia và quốc tế. Trong giải quyết xung đột, mâu thuẫn lợi ích với người lao động, các tổ chức này thay mặt chủ doanh nghiệp đối thoại và ưu tiên sử dụng đối thoại với các tổ chức công đoàn, cũng như nghiêm túc lắng nghe ý kiến từ người lao động. Nhờ đó, mối quan hệ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp của Nhật Bản ít xảy ra xung đột gay gắt.

Còn các cơ quan nhà nước quản lý về quan hệ lao động giữa doanh nghiệp và người lao động là Bộ Y tế, lao động và phúc lợi xã hội[1] (viết tắt là (MHLW) và Ủy ban Quan hệ lao động Trung ương[2] (viết tắt là CRLC). Ở mỗi địa phương có 1 CRLC phụ trách để giải quyết các tranh chấp ban đầu giữa chủ doanh nghiệp và người lao động ở địa phương. Về cơ bản, CRLC đóng vai trò như trọng tài để giải quyết các vấn đề phát sinh trong mối quan hệ giữa chủ sử dụng lao động và lao động trong doanh nghiệp. Đồng thời, ngăn chặn hoặc hạn chế sự gia tăng của các xung đột, mâu thuẫn giữa hai bên khi các vấn đề này có tác động xấu tới xã hội và cộng đồng xung quanh địa bàn doanh nghiệp.

Để hài hòa lợi ích giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, giải quyết vấn đề tiền lương cho người lao động là một trong những vấn đề cốt lõi. Ở Nhật Bản, trước năm 1990, các doanh nghiệp Nhật Bản thường trả lương cao cho người lao động theo thâm niên công tác của họ. Trả lương theo thâm niên làm việc thời kỳ này được đánh giá là nhân tố quan trọng góp phần tạo nên sự tăng trưởng thần kỳ của Nhật Bản. Ở hầu hết các doanh nghiệp đều có hệ thống việc làm trọn đời[3] và hệ thống tiền lương dài hạn[4] cho người lao động. Thông qua hai hệ thống này, mối quan hệ giữa người làm chủ và người làm thuê ngày càng gắn bó khăng khít với nhau. Giới chủ sẵn sàng đầu tư để người lao động của mình tăng kiến thức, kĩ năng làm việc, đặc biệt tiếp nhận quy trình công nghệ mới,… Người lao động được trả lương theo thâm niên làm việc và có cơ hội làm việc trọn đời với doanh nghiệp, công ty,… Nhờ đó, mà họ xác định doanh nghiệp như mái nhà thứ hai, họ gắn bó lâu dài và không ngừng nâng cao kiến thức, kĩ năng và tận tâm tận lực cống hiến để góp phần đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ngày một lớn mạnh. Bên cạnh đó còn được doanh nghiệp ghi nhận những đóng góp, được doanh nghiệp cam kết trả lương dài hạn và làm việc trọn đời, và được bảo vệ quyền lợi từ công đoàn doanh nghiệp nên người lao động ít có những mâu thuẫn lợi ích với doanh nghiệp.

Chế độ trả lương theo thâm niên làm việc sau một thời kỳ dài ở Nhật Bản đang tỏ ra bất cập trong bối cảnh cuộc cách mạng KH – CH hiện đại, vì làm cho người lao động bị lệ thuộc vào một môi trường nên ít sáng tạo. Vì vậy, những năm gần đây, Nhật Bản không áp dụng chế độ trả lương theo thâm niên của người lao động nữa mà chuyển sang chế độ dựa vào kết quả làm việc của người lao động. Điều này một phần giúp giải quyết vấn đề dân số già, lao động lớn tuổi chiếm tỉ lệ cao làm việc không hiệu quả. Mặt khác, tạo điều kiện khuyến khích khả năng sáng tạo của lực lượng lao động trẻ, cũng đồng thời giảm tải gánh nặng tiền lương cho các doanh nghiệp. Ở mỗi doanh nghiệp sẽ có tiêu chí về các mức độ hoàn thành công việc khác nhau, tùy vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, về cơ bản, tiêu chí một lao động làm việc hiệu quả là xét khả năng hoàn thành nhiệm vụ của họ, xét năng suất lao động và sự thông thạo trong công việc. Chủ doanh nghiệp coi trọng kết quả lao động của người lao động và vẫn áp dụng chế độ trả lương dài hạn đối với lao động tay nghề cao. Công đoàn cấp doanh nghiệp là cầu nối giữa các nhà quản lý doanh nghiệp với người lao động. Khi người lao động cam kết làm việc dài hạn ở doanh nghiệp thì việc công đoàn cấp doanh nghiệp đứng ra yêu cầu các cấp quản lý doanh nghiệp đảm bảo tiền lương, thưởng cho người lao động trở nên dễ dàng hơn. Doanh nghiệp cũng tạo cơ hội cho người lao động về các vị trí quản lý trong doanh nghiệp, nhờ đó người lao động có thêm động lực phấn đấu và làm việc dài hạn. Bên cạnh đó, tại các doanh nghiệp, các cấp quản lý, người lao động và công đoàn cấp doanh nghiệp thường xuyên tổ chức đối thoại và chia sẻ thông tin, trao đổi kiến thức với nhau, từ đó hài hòa được lợi ích cho người lao động và người sử dụng lao động.

1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể trong thu hút FDI

Biểu đồ 1 cho thấy, trong giai đoạn từ năm 1946 tới 1974, số lượng các cuộc đình công ở Nhật Bản khá lớn. Điều này là do sau chiến tranh thế giới thứ 2, Nhật Bản rơi vào giai đoạn hỗn loạn trầm trọng. Đây là giai đoạn người lao động tham gia rất nhiều vào các phong trào chính trị nên căng thẳng liên tiếp xảy ra giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Sau khi Nhật Bản dần hồi phục lại nền kinh tế thì mối quan hệ này dần được cải thiện. Và cho tới nay, xu hướng các cuộc đình công giữa người sử dụng lao động và người lao động ngày càng giảm, thậm chí từ con số 5197 vụ năm 1974 xuống còn 38 vụ năm 2015. Đây là một kết quả quá lớn, nó phản ánh rõ mối quan hệ đã được cải thiện rất lớn giữa chủ lao động và người lao động trong các doanh nghiệp ở Nhật Bản.

Hình 1: Số vụ đình công ở Nhật Bản giai đoạn từ năm 1946 tới năm 2015 Nguồn: Takashi Araki, 2015

Về phương thức giải quyết xung đột giữa doanh nghiệp và người lao động, Nhật Bản luôn ưu tiên giải pháp đối thoại, cụ thể là thông qua hình thức thương lượng tập thể. Hình thức thương lượng tập thể này chủ yếu diễn ra ở phạm vi doanh nghiệp. Mặc dù Nhật Bản có 3 cấp công đoàn là cấp doanh nghiệp, cấp ngành và cấp quốc gia nhưng khi xảy ra xung đột giữa doanh nghiệp và người lao động, việc xử lý xung đột này thường chỉ cần ở cấp doanh nghiệp. Điều này cũng cho thấy phần nào mong muốn hài hòa lợi ích giữa hai bên, họ muốn giải quyết xung đột theo tính chất xây dựng và hợp tác thay vì đẩy mâu thuẫn lên cao. Trong vấn đề thương lượng tăng lương của người lao động, khi doanh nghiệp và người lao động không tiến tới được mức lương mà lao động mong muốn thì doanh nghiệp phải đáp ứng một mức lương sàn cho lao động. Khác với nhiều doanh nghiệp ở các nước phương Tây có xu hướng lựa chọn các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp dựa trên nền tảng giáo dục và năng lực chuyên môn, các doanh nghiệp của Nhật Bản có xu hướng lựa chọn dựa trên kinh nghiệm làm việc. Đó là cơ hội và cũng là động lực để người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn, người lao động Nhật Bản, đặc biệt là những người có mong muốn thăng tiến trong doanh nghiệp sẽ dễ dàng thông cảm cho khó khăn của nhà quản lý hơn. Hình 2 khái quát hóa mối quan hệ hợp tác giữa lao động và quản lý trong doanh nghiệp. Có thể thấy, doanh nghiệp và người lao động Nhật Bản cơ bản có sự tin tưởng lẫn nhau, cùng nhau hợp tác vì lợi ích chung của đôi bên. Họ hợp tác trên tinh thần tự giác, tự nguyên. Làm được điều này, chứng tỏ doanh nghiệp và người lao động đều có nhận thức rất lớn về vai trò của hài hòa lợi ích giữa các bên cũng nhau vì sự phát triển chung, vì hoạt động thu hút FDI vào phát triển công nghiệp nói riêng.

Hình 2: Mô hình hợp tác giữa lao động và quản lý trong doanh nghiệp Nhật Bản Nguồn: Hiroyuki Matsui, 2015

3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên

Qua nghiên cứu kinh nghiệm của Nhật Bản về giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hút đầu tư FDI vào phát triển công nghiệp, có thể rút ra một số bài học cho tỉnh Thái Nguyên như sau:

Một là, phát huy tính chủ động và đề cao quan điểm đối thoại của hệ thống tổ chức nhằm đảm bảo lợi ích của các chủ thể trong thu hút FDI vào phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa chủ sử dụng lao động và người lao động: Ở Nhật Bản khi người chủ lao động và người lao động có mâu thuẫn lợi ích với nhau, việc xử lý những mâu thuẫn này thường chỉ diễn ra ở phạm vi doanh nghiệp với sự tham gia của công đoàn doanh nghiệp. Các cuộc thương lượng được tổ chức thường xuyên và có trật tự, thường diễn ra vào mùa Xuân. Các bên tham gia thương lượng trên tinh thần xây dựng doanh nghiệp, công ty, thay vì đẩy mâu thuẫn lên cao hơn. Đối với tỉnh Thái Nguyên có thể học hỏi từ việc coi xung đột giữa chủ lao động và người lao động là một quy luật tất yếu. Từ đó, xây dựng hình thức xử lý xung đột trên quan điểm ưu tiên phương pháp hòa bình và đối thoại theo nguyên tắc xây dựng, vì sự phát triển chung của doanh nghiệp. Ở Nhật Bản, vai trò của tổ chức công đoàn là rất lớn và được cả hai phía là chủ doanh nghiệp và người lao động tin tưởng. Nhờ đó, thương lượng giữa đôi bên về cơ bản có hướng giải quyết tích cực. Đây là việc chúng ta cần học hỏi Nhật Bản.

Hai là, đổi mới phương thức hoạt động để phát huy vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở.

Qua tham vấn kinh nghiệm hoạt động vừa bài bản vừa chủ động trong thực thi chức trách của tổ chúc công đoàn trong doanh nghiệp FDI của Nhật Bản cho thấy: Hiện nay, tiếng nói và vai trò của các tổ chức công đoàn ở các doanh nghiệp FDI ở Thái Nguyên chưa cao, dẫn đến kết quả là hoạt động thương lượng, hòa giải và đàm phán giữa chủ doanh nghiệp và người lao động đạt hiệu quả thấp. Chúng ta cần tăng cường tiếng nói cho các tổ chức công đoàn cấp doanh nghiệp, coi trọng vị trí và vai trò của tổ chức công đoàn các cấp. Tổ chức công đoàn phải là tổ chức thường xuyên quan sát và hiểu rõ tình hình thực tế của mối quan hệ giữa người chủ doanh nghiệp và người lao động để tìm giải pháp phù hợp hài hòa lợi ích cho đôi bên. Cũng chính vì cần sự sâu sát này nên công đoàn cơ sở nên được tăng cường tiếng nói và vai trò. Cần tinh giản bộ máy công đoàn cấp trên, thay vào đó tăng cường nhân lực cho công đoàn cấp dưới, đặc biệt là công đoàn doanh nghiệp. Kêu gọi hỗ trợ tài chính cho tổ chức công đoàn từ nhiều nguồn để công đoàn có khả năng hoạt động độc lập, giảm bớt sự phụ thuộc về kinh tế đốii với giới chủ nên không dám đấu tranh,… Bên cạnh đó, cần xây dựng pháp luật công đoàn để tạo ra những quy định nhằm bảo vệ các tổ chức công đoàn cũng như đảm bảo sự tự do, độc lập trong hoạt động của tổ chức công đoàn.

Ba là, tập trung giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các chủ thể khi thu hồi đất là điểm nóng nhất của quan hệ lợi ích kinh tế trong thực hiện FDI để phát triển công nghiệp tại địa bàn cấp tỉnh.

Về hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa người dân với chính quyền và nhà đầu tư trong hoạt động thu hút FDI vào phát triển công nghiệp, đặc biệt là vấn đề quan hệ lợi ích khi thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm công nghiệp. Để thu hút nguồn vốn FDI vào phát triển công nghiệp, việc giải phóng mặt bằng để có đất xây dựng cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu chế xuất là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, làm sao để việc thu hồi hay giải phóng mặt bằng đảm bảo được mặt bằng cho nhà đầu tư đồng thời không tác động xấu tới cuộc sống của người dân, đặc biệt là những người bị thu hồi đất là bài toán khó.

Tài liệu trích dẫn:

1 Ministry of Health, Labour and Welfare (MHLW)

2 The Central Labour Relations Commission (CLRC)

3 Lifetime employment

4 Length-of-service wage system

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Đỗ Đức Bình (2009), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam – Những bất cập về chính sách và giải pháp hoàn thiện, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (6).

Bộ Khoa học và Công nghệ (2013), Đầu tư nước ngoài trong hoạt động đổi mới và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam, 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, NXB Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Phan Việt Châu (2015), Kinh nghiệm thu hút FDI từ một số nước ASEAN, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, 433(9).

Đào Quang Thu (2013), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: 25 năm thu hút và phát triển, 25 năm Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, NXB Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Fujikazu Suzuki. (2014). Industrial relations and productivity in post war Japan Mitsuru Yamashita 2005, Japanese Labour-management Relations in an Era of Diversification of Employment Types: Diversifying Workers and the Role of Labour Unions, Japan Labour Review.

Hiroyuki Matsui. (2015). Employers’ Views on Japanese Labour Management Relations for International Forum on Tripartism, Keidanren (Japan Business Federation).

Masao Nakamura. (1993). Japanese Industrial Relations in an International Business Environment, North American Journal of Economics & Finance, 4(2), 225-251.

HOW DID JAPAN RESOLVEABSTRACT: ECONOMIC INTERESTS IN ATTRACTING FDI? AND LESSONS FOR THAI NGUYEN PROVINCE, VIETNAM

Master. DO THI THU TRANG

Ho Chi Minh National Academy of Politics

Japan is the most successful country in Asia in attracting foregin direct investment (FDI) when the wave of capital export expanded in the 50s of last century. One of the factors that makes Japan successed in attracting FDI is that the Japan’s authorities at all levels focused on resolving the economic interests between entities. This article further discusses this content to draw lessons for Thai Nguyen Province, Vietnam.

Keywords: Economic interests, FDI attraction, lessons, Thai Nguyen Province.

[Tạp chí Công Thương – Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ,

Số 17, tháng 7 năm 2020]

Các Nhà Kinh Tế Học Mang Lại Ích Lợi Gì?

Robert J. Shriller là nhà kinh tế học đoạt giải thưởng Nobel, Giáo sư kinh tế tại Đại học Yale và là đồng tác giả của Chỉ số giá nhà đất Mỹ Case-Shriller. Ông là tác giả cuốn sách Irrational Exuberance, ấn bản thứ 3 của cuốn sách này được xuất bản vào tháng 1 năm 2015, và gần đây nhất là cuốn sách Finance and the Good Society.

Cuốn sách năm 2010 Sống tốt hơn nhờ kinh tế học (Better Living through Economics), được biên tập bởi John Siegfried, nhấn mạnh tác động đối với thế giới thực của các sáng kiến như: buôn bán khí thải, hoàn thuế thu nhập cho người thu nhập thấp (earned-income tax credit), thuế quan thương mại thấp, các chương trình hỗ trợ người thất nghiệp kiếm việc làm (welfare-to-work programs), chính sách tiền tệ hiệu quả hơn, đấu giá giấy phép sử dụng, giảm quy định trong ngành vận tải, các thuật toán hoãn quyết định chấp nhận (deferred-acceptance algorithms), chính sách chống độc quyền hợp lý hơn, một quân đội hoàn toàn dựa trên lính tình nguyện, và việc sử dụng thông minh các lựa chọn mặc định để khuyến khích tiết kiệm cho nghỉ hưu.

Trong cuốn sách mới Những nhà kinh tế nghìn tỷ đô (Trillion Dollar Economists), Robert Litan của Viện nghiên cứu Brookings tranh luận rằng lĩnh vực kinh tế học “đã tạo ra hàng tỷ đô la thu nhập và của cải cho nước Mỹ và phần còn lại của thế giới”. Điều đó nghe có vẻ như một sự đóng góp tốt so với một lĩnh vực khá nhỏ bé, đặc biệt nếu chúng ta làm vài phép toán đơn giản. Ví dụ, chỉ có 20.000 thành viên của Hiệp hội Kinh tế Hoa Kỳ (mà tôi được bầu làm Chủ tịch mới đắc cử); nếu như họ tạo ra 2 nghìn tỷ đô la thu nhập và của cải thì mỗi nhà kinh tế tạo ra khoảng 100 triệu đô la.

Tuy nhiên chỉ trích như vậy là không công bằng. Chúng ta không đổ lỗi cho các bác sĩ bởi họ dự đoán sai lầm tất cả bệnh tật của chúng ta. Bệnh tật xảy ra phần lớn là do ngẫu nhiên, và kể cả nếu các bác sĩ không thể nói với chúng ta những căn bệnh mà ta sẽ mắc phải vào năm sau hay loại bỏ tất cả sự đau đớn khi chúng ta bị bệnh, chúng ta vẫn rất hạnh phúc với những gì họ có thể giúp đỡ. Tương tự, hầu hết các nhà kinh tế dành những nỗ lực của họ cho các vấn đề khác xa với việc tạo ra một quan điểm nhất trí về thị trường chứng khoán hay tỷ lệ thất nghiệp. Và chúng ta nên biết ơn họ vì họ làm như vậy.

Một lý do có thể là quan điểm cho rằng rất nhiều nhà kinh tế đã quá tự mãn khi quảng bá “thuyết thị trường hiệu quả” – một quan điểm có vẻ như loại bỏ khả năng giá tài sản sụp đổ. Tin rằng thị trường luôn biết những điều tốt nhất, họ đã bỏ qua những cảnh báo về giá chứng khoán và giá nhà đất quá cao được đưa ra bởi một vài người tầm thường (trong đó có tôi). Sau khi cả hai thị trường sụp đổ một cách ngoạn mục, uy tín của các chuyên gia đã phải hứng chịu một cú đòn trực diện.

Nguồn: Robert J. Shriller, “ What Good Are Economists ?”, Project Syndicate, 15/01/2015.

Search for:

Podcast mới nhất

Bài được đọc nhiều

Các bài viết trên trang thể hiện quan điểm riêng của tác giả, không phải quan điểm của Dự án Nghiên cứu Quốc tế.

© Bản quyền các bài viết và bài dịch thuộc về các tác giả, dịch giả và Dự án Nghiên cứu Quốc tế. Mọi bài đăng lại, trích dẫn phải ghi rõ nguồn và dẫn link tới bài gốc trên Nghiencuuquocte.org

Mọi góp ý, liên hệ xin gửi về: Lê Hồng Hiệp, [email protected]

NCQT trên Telegram

Theo dõi NCQT trên Telegram để nhận được thông báo bài viết mới và các thông tin, tài liệu… hữu ích khác: https://t.me/DAnghiencuuquocte

Nhận thông báo qua Email

Lợi Ích Kinh Tế Của Hệ Thống Điện Mặt Trời

Bài viết này trình bày phương pháp tính toán lợi ích / chi phí cho hệ thống điện mặt trời, từ đó người dùng có thể nhìn thấy được lợi ích kinh tế từ việc đầu tư hệ thống điện năng lượng mặt trời mang lại.

Việc đầu tiên cần tìm hiểu là liệu sử dụng hệ thống điện mặt trời có mang lại lợi ích kinh tế không, hay chỉ đơn thuần là có lợi cho môi trường? Để thấy được điều này, ta sẽ so sánh tổng chi phí đầu tư cho hệ thống điện mặt trời với những giá trị thu được từ hệ thống này về lâu dài. Ở đây, chúng ta sẽ không tính đến việc tiết kiệm điện năng gián tiếp qua hệ thống điện mặt trời như là nhà được cách nhiệt bằng hệ thống tấm pin năng lượng mặt trời giúp giảm nóng cho ngôi nhà, khu sản xuất, văn phòng và giảm công suất tiêu thụ điện của máy lạnh…

Các yếu tố cần quan tâm khi đầu tư hệ thống điện mặt trời

Tổng công suất của hệ thống cần lắp đặt

Tổng chi phí đầu tư cho hệ thống

Kích thước tổng thể của các tấm pin mặt trời tính theo m2. Ví dụ 8m2 cho 1000w.

Hiệu suất của tấm pin mặt trời, ví dụ 0.16 = 16%. Đối với loại pin Amorphous Silicon, hiệu suất là 0.063, Polycrystalline là 0.14 và Mono crystalline là 0.16

Tuổi thọ của hệ thống

Bảng mô tả hiệu quả kinh tế pin năng lượng mặt trời áp mái:

Tính lợi ích kinh tế Điện mặt trời qua ví dụ hệ thống hòa lưới 3kw

Ví dụ tính cho hệ thống hòa lưới 3KW mỗi ngày cung cấp khoảng 12KW điện

Sau khi tính toán dựa trên lượng điện sản xuất ra là 12KWh/ngày, ta có kết quả như sau

Vậy:

Đầu tư điện mặt trời có hiệu quả hay không?

1. Nếu xét theo trường hợp, giả sử một gia đình có tiền nhàn rỗi là 60tr đồng đầu tư cho hệ thống điện năng lượng mặt trời hòa lưới như trên thì theo tính toán dựa trên các thông số đầu vào như giá điện hiện tại, thì sau khoảng 5 năm sẽ thu hồi số vốn đầu tư ban đầu là 60tr đồng và từ năm thứ 6 trở đi đến năm thứ 30 sẽ được lãi 1.2 tỷ đồng tiền điện. Tuổi thọ tấm pin mặt trời thường cao hơn 30 năm rất nhiều nên số lợi nhuận thu được thông thường sẽ cao hơn

2. Nếu xét trường hợp tính theo lãi suất, cũng như trên thì thời gian hoàn vốn đầu tư khoảng 6 năm, và lợi nhuận thu được có chiết tính lãi suất sau đó là trên 1.5 tỷ đồng và có thể cao hơn.

3. Hệ thống không sử dụng ắc quy và hòa trực tiếp vào lưới điện trong nhà nên không tốn bất kỳ chi phí bảo dưỡng nào, không phải thay đổi bất kỳ thiết kế bố trí thiết bị, đường dây dẫn hiện tại trong nhà

4. Hệ thống được bảo hành tại chỗ 5 năm. Bảo hành vật lý tấm pin mặt trời 10 năm và đảm bảo hiệu suất hoạt động của pin không dưới 80% trong 25 năm.

5. Ngoài ra nếu có nhu cầu khi mất điện vẫn có một lượng điện nhất định để sử dụng có thể yêu cầu thiết kế thêm một hệ thống ắc quy dự trữ, chỉ sử dụng khi mất điện lưới

Nghĩa là đầu tư vào hệ thống điện năng lượng mặt trời là có lợi về kinh tế. Ngoài ra không thể không kể đến các lợi ích khác như bảo vệ môi trường, giảm thải nhà kính, tạo cảnh quan thẩm mỹ hiện đại cho công trình.