Bạn đang xem bài viết Tính Năng Suất Lúa Và Vẽ Đồ Thị Tình Hình Sản Xuất Lúa Nước Ta Trong Thời Gian 1990 được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cho bảng so liệu về diện tích lúa nước ta trong thời gian 1990- 2000 hãy tính năng suất lúa và vẽ đồ thị tình hình sản xuất lúa nước ta trong thời gian trên. Từ bảng số liệu và biểu đồ hãy nhận xét tình hình sản xuất lúa nước ta trong thời gian 1990- 2000.
Năm
Diện tích
(Nghìn ha)
Sản lượng
(Nghìn tấn)
Năm
Diện tích
(Nghìn ha)
Sản lượng
(Nghìn tấn)
Năm
Diện tích
(Nghìn ha)
Sản lượng
(Nghìn tấn)
1990
6042,8
19225,1
1994
6598,6
23528,2
1998
7362,7
29145,5
1991
6302,8
19621,9
1995
6765,6
24963,7
1999
7653,6
31393,8
1992
6475,3
21590,4
1996
7003,8
26396,7
2000
7666,3
32529,5
1993
6559,4
22836,6
1997
7099,7
27523,9
Hướng dẫn giải:
1- Xử lý số liệu và vẽ đồ thị.
Tính năng suất lúa từng năm theo công thức: Năng suất = Sản lượng/Diện tích (Tạ/ha/vụ). Tính giá trị gia tăng của sản lượng, diện tích và năng suất lúa lấy giá trị năm 1990 = 100. Kết quả như sau:
Năm
Diện tích
Sản lượng
NS(Ta/ha)
NS(%)
Năm
Diện tích
Sản lượng
TS(ta/ha)
Năng suất (%)
1990
100
100
31,8
100
1996
115,9
137,3
37,7
118,6
1991
104,3
102,0
31,1
98,0
1997
117,5
143,2
38,8
122,0
1992
107,2
112,3
33,3
104,7
1998
121,8
151,6
39,6
124,5
1993
108,5
118,8
34,8
109,4
1999
126,7
163,3
41,0
128,9
1994
109,2
122,4
35,7
112,3
2000
126,9
169,2
42,4
133,3
1995
112,0
129,8
36,9
116,0
Vẽ biểu đồ đô thị dạng giá trị gia tăng. Cả 3 biểu đồ được vẽ trong một hệ toạ độ.
2-Nhận xét.
Trong thời gian từ 1990 tới năm 2000, sản xuất lúa nước ta đã tăng nhanh cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Tuy nhiên tốc độ tăng của các yếu tố này khác nhau.
a-Diện tích.
Tăng 1,269 lần đây là mức tăng này là thấp.
Là do đất nông nghiệp thích hợp cho trồng lúa có hạn; dân số đông và tăng nhanh, việc chuyển mục đích sử dụng do công nghiệp hóa, đô thị hoá; do chuyển một bộ phận đất trồng lúa sang các loại cây trồng khác.
b-Sản lượng lúa
Tăng rất mạnh, sau 10 năm tăng 1,692 lần, cao hơn nhiều so với diện tích.
Sản lượng lúa tăng lên là do tăng diện tích nhưng chủ yếu là do tăng năng suất lúa.
c- Năng suất lúa
Tăng lên liên tục trong thời gian trên, năm 2000 năng suất lúa đã tăng 1,333 lần so với năm 1990.
Năng suất lúa tăng đã quyết định mức tăng của sản lượng lúa
Năng suất lúa tăng nhanh là do: thuỷ lợi được coi trọng và đầu tư nhất là tại các vùng trọng điểm tại ĐBS Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các nguyên nhân khác…
Kpi Trong Sản Xuất: Các Bước Tính Toán Tỷ Lệ Năng Suất
Khi xem xét các chỉ số đánh giá thực hiện công việc (KPI) trong sản xuất, có thể thấy một số phép đo quan trọng ngang với tỷ lệ năng suất của một công ty. Loại bỏ thời gian không vận hành máy móc (thời gian chết) và giảm thời gian chu kỳ sản xuất là cần thiết khi tăng công suất. Tuy nhiên, để thành công, trước hết công ty phải xác định tỷ lệ năng suất hiện tại. Sau đó, ban hành các chiến lược để giảm thời gian chết. Xác định tỷ lệ năng suất Ý tưởng của bài viết này là xác định tỷ lệ năng suất ở một khu vực làm việc nhất định, sau đó so sánh tỷ lệ qua nhiều khu vực làm việc trên một sàn sản xuất. Bắt đầu với việc xác định tỷ lệ của cá nhân đồng thời thu thập thời gian chết và xử lý với thời gian chu kỳ sản xuất lớn. Kế đó, ban hành các chiến lược để giảm thời gian chết, từ đó gia tăng năng suất. Các bước sử dụng chỉ số đánh giá thực hiện công việc như sau:
Xác định và chuyển đổi thời gian làm việc sang đơn vị phút
Một công ty trả công cho nhân viên sản xuất cho thời gian làm việc là 8h nhưng công ty vốn đã biết người công nhân không thể làm việc đầy đủ 8h. Ví dụ, có thời gian người công nhân ăn trưa và nghỉ ngơi. Trích thời gian này từ lượng thời gian làm việc. Ví dụ, giả định người công nhân dùng 1h cho ăn trưa và 2 lần nghỉ 15 phút vào buổi sáng và buổi chiều. Có nghĩa là người công nhân chỉ có 6,5 h hay 390 phút làm việc. Bây giờ, câu hỏi là người công nhân có làm việc đầy đủ 390 phút không? Tất nhiên là không. Bởi họ không phải là một cái máy. Vậy, câu hỏi bây giờ là: “Có bao nhiêu thời gian người công nhân thực sự làm việc”?
Theo dõi thời gian đã mất hoặc nhàn rỗi theo phút
Trong bước này, cần phải xem xét việc sản xuất một cách trực tiếp. Mục đích là theo dõi lượng thời gian bị mất mát. Đồng thời, cần phải xác định thời gian chu kỳ sản xuất tại khu vực làm việc. Theo dõi thời gian mất mát và đảm bảo ghi chép các nguyên nhân của việc ngừng làm việc.
Giảm “thời gian mất mát” từ “thời gian làm việc”
Trong ví du này, chúng ta giả định có 135 phút là thời gian máy ngừng chạy trong một khu vực làm việc cụ thể. Bây giờ phải giảm thời gian mất mát từ thời gian làm việc. Điều này có nghĩa là khoảng 390 phút trừ đi 135 phút. Có nghĩ là có 255 phút thời gian làm việc thực tế. Vậy tỷ lệ năng suất là gì?
Xác định tỷ lệ năng suất và theo dõi qua thời gian
1h = 60 phút, vì vậy 6 & ½ giờ = 390 phút
Thời gian mất theo phân tích: 135 phút (Thời gian này được thu thập vào ban ngày)
Thời gian làm việc: 390 – 135 = 255 phút
Tỷ lệ năng suất% = 255 phút: 390 phút
Sử dụng tỷ lệ năng suất như một chỉ số hiệu suất cốt yếu KPI trong sản xuất là một cách tốt để xác định và loại bỏ thời gian mất mát. Ví dụ này dựa trên việc phân tích các thời gian chu kỳ sản xuất tại một khu vực làm việc cụ thể, tuy nhiên, quy tắc tương tự cũng có thể áp dụng cho toàn bộ sàn sản xuất. Trong thực tế, nếu tập trung loại bỏ thời gian chết tại mỗi khu vực sản xuất, công ty sẽ thành công trong việc tăng công suất sản xuất. Sau tất cả các bước, hãy theo dõi sản lượng thực tế với tỷ lệ năng suất này và đặt ra câu hỏi: nếu tỷ lệ năng suất là 65% tương quan với mức hoàn thành của 100 đơn vị thì việc tăng tỷ lệ năng suất lên 70% có ý nghĩa gì đối với doanh nghiệp và công suất?
Văn phòng NSCL biên dịch
Nguồn: driveyoursuccess.com
Công Dụng Của Nước Ép Cỏ Lúa Mì
Nước ép cỏ lúa mì hiện đang được xem như một ‘thần dược’ đến từ thiên nhiên vì những lợi ích về sức khỏe và nhan sắc mà nó mang lại cho người dùng.
1. Cỏ lúa mì là cây gì?
Cỏ lúa mì (tên khoa học là Wheatgrass) còn có tên gọi khác là Tiểu mạch thảo hay Cỏ mạch. Cỏ lúa mì là thân và rễ cây lúa mì non từ 8-12 ngày tuổi. Đây là loại cây lương thực quan trọng của loài người từ xa xưa.
Trong đời sống hiện đại, hạt lúa mì thường được sử dụng để làm bột mì và dùng nhiều trong công nghệ chế biến thực phẩm. Chúng cũng được lên men để sản xuất bia, rượu và các loại nhiên liệu sinh học.
Điều đặc biệt khiến nhiều người quan tâm đến cỏ lúa mì non (Wheatgrass) cũng như nước ép cỏ lúa mì là vì đây là sản phẩm có nguồn gốc từ hạt lúa mì đơn thuần, là thực phẩm thiên nhiên tốt nhất cho sức khỏe người dùng.
2. Những giá trị về dinh dưỡng trong cỏ lúa mì non
+ Chống sâu răng: Nước lúa mạch chứa nhiều canxi giúp chống sâu răng, bảo vệ men men răng.
+ Chống bạc tóc: chỉ cần một tuần uống 2 ly nước ép lúa mạch sẽ giúp tóc bạn mượt mà hơn, giảm hẳn lão hóa tóc hay bạc tóc.
+ Khử độc cho gan và máu phòng: Mầm lúa mạch có tác dụng giải độc cho gan và máu, bổ sung thêm lượng sắt rất tốt cho việc tạo tế bào máu.
+ Đặc biệt cỏ lúa mì có chứa rất nhiều chất diệp lục tố. Diệp lục tố có cấu tạo gần như hồng cầu trong máu. Vì thế nó giúp cho cơ thể tăng hồng cầu, tăng khả năng vận chuyển ô xy, giúp quá trình thanh lọc, thải độc và Diệp lục tố có độ pH rất cao để kiềm hóa cơ thể
+ Nó kiềm hóa cơ thể, nó có tần sóng giao động rất cao, nó chứa gần như tất cả các loại khoáng chất cần thiết cho con người, các vitamin A, B-complex, C, E, I và K (Kali rất thường bị tụt ở bệnh nhân dùng RSO số lượng lớn). Nó cũng rất giàu protein, nó cũng có tới 17 amino axit. Và cuối cùng: Nó chứa tới 70% chất diệp lục – nhân tố quan trọng trong quá trình tạo máu.
+Hỗ trợ giảm cân: Trong cỏ lúa mì có chứa một chất làm tăng cảm giác no với tên gọi là thylakoid. Vì vậy ngoài những tác dụng chữa bệnh thì loại cỏ này còn giúp hỗ trợ giảm cân.
Một nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy việc bổ sung chất thylakoids bên cạnh các bữa ăn nhiều carb sẽ giúp nhiều người tăng cảm giác no hơn so với lúc dùng giả dược để giảm cân.
+ Làm đẹp da, chống lão hóa
3. Cách làm nước ép cỏ lúa mì
Nguyên liệu:
Dụng cụ thực hiện:
Thực hiện:
– 100gr cỏ lúa mì sau khi cắt đem rửa qua nước cho hết bụi bẩn bám vào thân cỏ. Cắt nhỏ cỏ lúa mì tầm 2-3cm cho vào máy xay, cho thêm 400ml nước để xay được dễ dàng hơn.
– Khi cỏ lúa mì đã được xay nhuyễn, chúng ta lọc qua để tách riêng phần nước và phần xác cỏ. 100gr cỏ lúa mì sẽ thu được tương đương 100ml nước ép nguyên chất, cộng thêm 400ml nước chúng ta cho vào trước khi xay. Như vậy, sau khi xay chúng ta sẽ thu được một ly nước cỏ lúa mì gần 500ml.
Pin Graphene: Tính Năng, Ứng Dụng Và Sản Xuất
Pin dựa trên graphene được sử dụng rộng rãi cho các mục đích thương mại khác nhau. Cải thiện hiệu suất và lợi thế vòng đời của việc phát triển pin dựa trên graphene so với pin lithium-ion thông thường.
Tesla Motors Ilona Mask là một ví dụ nổi tiếng về các công ty sáng tạo tích cực tham gia nghiên cứu và thương mại hóa pin graphene.
Pin graphene là gì
Graphene được biết đến rộng rãi là “vật liệu kỳ diệu” do nhiều đặc tính tuyệt vời mà nó chứa. Nó là một chất dẫn điện mạnh mẽ và năng lượng nhiệt, cực kỳ nhẹ và linh hoạt với diện tích bề mặt lớn. Nó cũng được coi là thân thiện với môi trường và bền vững, với khả năng không giới hạn cho nhiều ứng dụng.
Thú vị muốn biết! Pin graphene có thể làm giảm tác động môi trường của pin.
Graphene là một phân tử phổ quát với nhiều đặc tính độc đáo và mong muốn, và nó có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, vì không có giải pháp chung cho việc sử dụng nó.
Nó được sử dụng để cải thiện nhiều lợi ích đã có trong các vật liệu thông thường, nhưng nó cũng giúp khắc phục các hạn chế về pin trước đây, dẫn đến tăng tuổi thọ pin hoặc hiệu suất pin.
Sản xuất thế nào
Việc chuyển đổi các hợp chất vô cơ dựa trên graphene và kim loại phù hợp để sử dụng có thể được thực hiện theo nhiều cách. Khi công nghệ mới phát triển, các phương pháp thường được phát minh và sau đó được sử dụng.
Trong bất kỳ phương pháp nào, luôn có một số cách để tự tổng hợp vật liệu. Sẽ là không thực tế khi mô tả từng người trong số họ, do đó, một phương pháp cụ thể sẽ được xem xét ở đây.
Một điện cực dựa trên graphene tinh khiết thu được bằng cách phân tán bột graphene oxit (100 mg) trong nước cất (30 ml) và sonication trong 30 phút. Huyền phù thu được được gia nhiệt trên một tấm nóng đến nhiệt độ 100 ° C và sau đó thêm 3 ml hydrazine hydrate.
Việc đình chỉ được duy trì ở 98 ° C trong 24 giờ để giảm graphene oxide. Ôxít graphene giảm có thể được thu thập bằng cách lọc, để lại một loại bột màu đen. Bột lọc sau đó được rửa nhiều lần bằng nước cất để giảm lượng hydrazine dư thừa.
Bột graphene được làm lại trong nước bằng siêu âm và dung dịch thu được sau đó được ly tâm ở 4000 vòng / phút trong 3 phút để loại bỏ các hạt lớn hơn. Graphene được thu thập bằng cách lọc chân không và sấy khô trong chân không. Ở quy mô công nghiệp, các công ty từ Anh, Nga, Tây Ban Nha, Mỹ và Hàn Quốc sản xuất nó.
Nguyên lý hoạt động và thiết bị
Nguyên lý hoạt động và sắp xếp pin graphene tương tự như pin truyền thống, trong đó hai điện cực và dung dịch điện phân được sử dụng để tạo thuận lợi cho việc chuyển ion. Sự khác biệt chính giữa pin dựa trên graphene và pin trạng thái rắn là thành phần của một hoặc cả hai điện cực.
Sự thay đổi chủ yếu nằm ở cực âm, nhưng cũng có thể sử dụng các đồng vị carbon trong cực dương. Cực âm trong pin thông thường chỉ bao gồm các vật liệu rắn, nhưng vật liệu lai hỗn hợp được sử dụng làm cực âm trong pin graphene.
Thông số kỹ thuật và tính năng
Trong lĩnh vực pin, các vật liệu thông thường được cải thiện đáng kể với graphene. Pin magiê graphene có thể nhẹ, bền và phù hợp để lưu trữ năng lượng dung lượng cao, cũng như để giảm thời gian sạc. Nó bổ sung độ dẫn mà không yêu cầu lượng carbon được sử dụng trong pin thông thường.
Graphene có thể cải thiện các tính chất của pin như mật độ năng lượng và hình dạng theo nhiều cách khác nhau. Pin lithium-ion (và các loại pin sạc khác) có thể được cải thiện bằng cách đưa graphene vào cực dương của pin và sử dụng độ dẫn vật liệu để đạt được hiệu suất và tối ưu hóa hình thái.
Quan trọng! Độ dẫn điện của pin dựa trên graphene cao hơn đáng kể so với các vật liệu bán dẫn khác.
Nó cũng đã được phát hiện ra rằng việc tạo ra các vật liệu lai có thể hữu ích để cải thiện chất lượng pin. Ví dụ, một hỗn hợp xúc tác của vanadi oxide VO 2 và graphene có thể được sử dụng trên catốt lithium-ion, cung cấp khả năng sạc và xả nhanh, cũng như độ bền cao hơn của chu kỳ sạc.
Trong trường hợp này, VO 2 có cường độ năng lượng cao, nhưng độ dẫn điện kém, có thể được giải quyết bằng cách sử dụng graphene như một loại “cơ sở” cấu trúc mà VO 2 có thể được gắn vào – tạo ra một vật liệu lai có cả công suất cao và độ dẫn tuyệt vời.
Ưu điểm và nhược điểm
Danh sách các lợi thế chính nên bao gồm:
Vệ sinh sinh thái.
Năng lực cụ thể lớn.
Độ dẫn điện cao.
Sạc nhanh.
Độ bền kỹ thuật.
Hạn chế duy nhất của pin là sản phẩm có kích thước đáng kể. Nhờ vào điều này, việc cấy chúng vào các thiết bị thu nhỏ (ví dụ như điện thoại) ngày nay là không thể.
Pin graphene được sử dụng ở đâu?
Pin dựa trên graphene có tiềm năng thú vị, và mặc dù chúng chưa có sẵn đầy đủ, nghiên cứu và phát triển rất mạnh mẽ. Chúng được sử dụng bởi nhiều công ty nổi tiếng.
Vào tháng 8 năm 2014, Tesla đã đề xuất phát triển một công nghệ pin mới sẽ có năng lượng gần gấp đôi cho mẫu xe điện của mình.
Đối với điện thoại, vào tháng 11 năm 2016, Huawei đã giới thiệu pin lithium-ion được phủ graphene mới có thể duy trì hoạt động ở nhiệt độ cao hơn (60 ° so với giới hạn 50 ° hiện tại) và cung cấp thời lượng pin dài hơn.
Vào tháng 12 năm 2018, công ty Ấn Độ Log 9 Vật liệu tuyên bố rằng họ đang làm việc trên một dự án mới về mặt lý thuyết có thể dẫn đến sự xuất hiện của xe điện chạy trên nước.
Triển vọng công nghệ
Theo các nhà nghiên cứu tại các công ty nổi tiếng, pin mới nhất hiệu quả hơn nhiều so với các sản phẩm truyền thống. Ngoài ra, chúng bổ sung năng lượng nhanh hơn nhiều (tính bằng phút).
Công nghệ này sẽ dẫn đến một cuộc cách mạng trong việc phát triển ô tô điện, sản xuất điện thoại thông minh, cũng như máy tính xách tay và máy tính bảng.
Có câu hỏi hoặc có một cái gì đó để thêm? Sau đó viết cho chúng tôi về nó trong các ý kiến, điều này sẽ làm cho tài liệu hữu ích hơn, đầy đủ và chính xác.
Cập nhật thông tin chi tiết về Tính Năng Suất Lúa Và Vẽ Đồ Thị Tình Hình Sản Xuất Lúa Nước Ta Trong Thời Gian 1990 trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!