Bạn đang xem bài viết Tìm Hiểu Công Thức Tính Của Máy Trộn Bê Tông được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Khi mua sản phẩm máy trộn bê tông cũng như các dòng máy móc thiết bị nào đó điều được quan tâm luôn là năng suất, kiểu dáng, xuất xứ, địa điểm,…Kỹ thuật, năng suất, tính năng của sản phẩm sẽ được người bán hướng dẫn và có sách hướng dẫn sử dụng cầm tay hoặc được ghi lại trên máy. Tuy nhiên, để dễ dàng cho người dùng có được chất lượng bê tông tốt nhất chúng tôi xin chia sẻ tới các bạn bài viết Tìm hiểu công thức tính của máy trộn bê tông.
Máy trộn bê tông chia làm 2 loại: chu kỳ và liên tục
Bài viết quan tâm: Những đặc điểm của máy đầm cóc chạy xăng
Công thức tính của máy trộn bê tông theo chu kỳ
Ns= Vxl x nck x Ktg (m3/h)
Trong đó:
Vxl là thể tích xuất liệu bên trong thùng trộn, được tính theo công thức: Vxl= Vsx x
Kxl= (0.3- 0.4)Vhh x Kxl (m3)
Vsx – thể tích sản xuất của thùng trộn (m3)
Vhh – thể tích hình học thùng trộn (m3)
Kxl = 0,65 – hệ số xuất liệu; = 0,7 đối với bê tông và = 0,8 đối với vữa
nck – số lần bê tông được sản xuất ra trong 01 giờ nck = 3600/tck
tck – thời gian một lần trộn , được tính: tck = thời gian đổ phối liệu vào + thời gian trộn + thời gian đổ bê tông ra
Ktg – hệ số thời gian sử dụng của máy trộn trong một lần = 0,8 – 0,9
Với tỷ lệ trộn cho máy trộn bê tông theo chu kỳ ở trên nếu áp dụng tốt sẽ cho ra chất lượng bê tông như ý.
Công thức tính của máy trộn bê tông liên tục
Ns = 60n x S x t x K1 x K2 x Kxl (m3/h)
S là tiết diện của vật liệu di chuyển trong thùng trộn (m2) được tính theo công thức sau :
S= (0,28 ± 0,34)pd2/4
n là vận tốc quay của trục trộn (v/ph)
t là khoảng cách những cách trộn theo chiều dọc trục(m)
d là đường kính quỹ đạo hình tròn của cánh trộn (m)
K1 và K2 là các hệ số có xét đến tác động của dòng vật liệu trong thùng trộn K1 x K2 = 0,5
Áp dụng theo tỷ lệ trộn của công thức trên sẽ giúp bạn đạt được hiệu suất và chất lượng bê tông tốt nhất cho công trình. Nếu bạn đang có nhu cầu mua sản phẩm máy trộn bê tông giá rẻ hãy đến với Siêu thị điện máy Hải Minh chúng tôi.
Tại đây chúng tôi cung cấp đa dạng các sản phẩm máy móc thiết bị công nghiệp – xây dựng với chất lượng tốt nhất, đảm bảo uy tín cũng như giá cả cạnh tranh nhất thị trường, cùng đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp sẽ giúp bạn lựa chọn được loại máy phù hợp nhất cho công việc.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU HẢI MINH
Hồ Chí Minh: 5A Đường D3 (Giao đường D1), P.25, Q.Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh (ngã 4 chân cầu Sài Gòn ) ĐT: (028) 3510.2786 , Fax: (024) 3221.6362 – Hotline 0902 787 139 – 0932 196 898 – 0909722139
Hà Nội: Số 1 Ngõ 495, Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, Hà Nội (qua ngã 4 Nguyễn Trãi & Nguyễn Xiển ) ĐT: (024) 3221.6365 , Fax: (024) 3221.6362 – Hotline 0962 714 680 – 0964 026 805
Hải Phòng: 863 Đại Lộ Tôn Đức Thắng, Phường Sở Dầu, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng (Khúc gần Metro ) ĐT: 0225.3528299 – Hotline 0868.227775 – 0868.547778
Partager :
Thư điện tử
Like this:
Số lượt thích
Đang tải…
Tìm Hiểu Bê Tông Nhẹ Là Gì
Cốt liệu nhẹ được sử dụng trong bê tông nhẹ kết cấu thường là các vật liệu đá phiến, đất sét. Hoặc đá phiến mở rộng thường được nung trong lò quay để phát triển cấu trúc xốp. Các sản phẩm khác như xỉ lò cao làm mát bằng không khí cũng được sử dụng.
1. Tìm hiểu bê tông nhẹ là gì và phân loại bê tông nhẹ.
Tìm hiểu bê tông nhẹ là gì . Điều quan trọng khi các bạn quyết định chọn để xây dựng.
Thật thuận tiện để phân loại các loại bê tông nhẹ khác nhau bằng phương pháp sản xuất của họ. Đó là:
– Bằng cách sử dụng cốt liệu nhẹ xốp của trọng lượng riêng rõ ràng thấp, tức là thấp hơn 2,6. Loại bê tông này được gọi là bê tông cốt liệu nhẹ.
– Bằng cách giới thiệu các khoảng trống lớn trong khối bê tông hoặc vữa. Những khoảng trống này cần được phân biệt rõ ràng . Với những khoảng trống cực kỳ mịn được tạo ra bởi sự xâm nhập của không khí. Loại bê tông này được biết đến như là bê tông khí, tế bào, bọt hoặc khí.
– Bằng cách bỏ qua tổng hợp mịn từ hỗn hợp để có một số lượng lớn các khoảng trống xen kẽ. Trọng lượng thô tổng hợp thô thường được sử dụng. Bê tông này là bê tông không phạt .
Tìm hiểu bê tông nhẹ là gì?. Câu hỏi không bao giờ ngừng nghỉ khi tiến hành các công trinh. Và các loại bê tông siêu nhẹ gồm những loại nào.
Đầu những năm 1950. Việc sử dụng các khối bê tông nhẹ đã được chấp nhận. Ở các nước cho tải trọng bên trong của các bức tường khoang. Ngay sau đó, được Việt Nam áp dụng.
Những tiến bộ này đã khuyến khích việc sử dụng kết cấu bê tông LWA. Đặc biệt khi nhu cầu giảm trọng lượng trong kết cấu trong một cấu trúc. Là một cân nhắc quan trọng cho thiết kế hoặc cho nền kinh tế.
– Pumice – được sử dụng cho tấm mái bê tông cốt thép, chủ yếu cho mái công nghiệp ở Đức.
– Xỉ xốp – là cốt liệu nhẹ đầu tiên phù hợp với bê tông cốt thép được sản xuất với số lượng lớn.
Bê tông khí có mật độ, độ dẫn nhiệt và cường độ thấp nhất. Giống như gỗ, nó có thể được cưa, bắt vít và đóng đinh. Nhưng không dễ cháy. Đối với các công trình tại chỗ. Các phương pháp sục khí thông thường là bằng cách trộn trong bọt ổn định. Hoặc bằng cách thổi khí vào với sự trợ giúp của tác nhân hút không khí.
Bê tông khí nén được xử lý bằng không khí được sử dụng trong trường hợp cần ít cường độ. Ví dụ như lớp vữa mái và độ trễ của đường ống. Sự phát triển cường độ đầy đủ phụ thuộc vào phản ứng của vôi với cốt liệu silic. Với mật độ bằng nhau, cường độ của bê tông được xử lý bằng hơi áp suất. Và cao bằng khoảng hai lần so với bê tông được xử lý bằng không khí. Độ co ngót chỉ bằng một phần ba hoặc ít hơn.
Bê tông khí là một vật liệu nhẹ, di động bao gồm xi măng. Và hoặc vôi và cát hoặc các vật liệu khác. Nó được tạo ra bởi một quá trình vật lý hoặc hóa học. Trong đó không khí hoặc khí được đưa vào bùn, thường không chứa vật liệu thô.
Bê tông khí được sử dụng làm vật liệu kết cấu thường được xử lý bằng hơi nước áp suất cao. Do đó, nó được sản xuất tại nhà máy, chỉ có sẵn cho người dùng trong các đơn vị đúc sẵn, cho sàn, tường và mái nhà. Các khối để đặt trong vữa hoặc keo được sản xuất mà không cần gia cố.
3. Công dụng của bê tông nhẹ.
– Screed và dày lên cho các mục đích chung đặc biệt là khi các lớp nền đó hoặc dày lên. Và trọng lượng cho mái nhà sàn và các thành viên cấu trúc khác.
– Đúc thép kết cấu để bảo vệ nó chống cháy. Và ăn mòn hoặc làm lớp phủ cho mục đích kiến trúc.
– Cách nhiệt trên mái nhà.
– Xây dựng các bức tường phân vùng tường panel trong cấu trúc khung.
– Sửa chữa gạch để nhận đinh từ mộc, chủ yếu trong xây dựng loại trong nước hoặc trong nước.
– Cách nhiệt chung của tường.
– Bề mặt kết xuất cho các bức tường bên ngoài của ngôi nhà nhỏ.
– Nó cũng đang được sử dụng cho bê tông cốt thép.
Tìm hiểu bê tông nhẹ là gì không bao giờ ngưng nghỉ.
4. Ưu điểm của bê tông nhẹ
Giảm tải chết của bê tông ướt cho phép đổ nhịp dài hơn không được chống đỡ. Điều này tiết kiệm cả thời gian lao động và vòng tròn cho mỗi tầng.
Giảm tải chết, tốc độ xây dựng nhanh hơn, chi phí vận chuyển và xử lý thấp hơn.
Hầu hết các vật liệu xây dựng như gạch đất sét. Tải trọng vận chuyển bị giới hạn không phải bởi khối lượng mà là trọng lượng. Với các thùng chứa thiết kế phù hợp. Khối lượng lớn hơn nhiều của LWC có thể chuyên chở một cách kinh tế.
5. Độ bền của bê tông nhẹ.
Độ bền được xác định là khả năng của vật liệu chịu được ảnh hưởng của môi trường. Trong một vật liệu xây dựng như tấn công hóa học, căng thẳng vật lý, tấn công cơ học.
Tấn công hóa học là nước ngầm tổng hợp đặc biệt là sunfat. Không khí ô nhiễm và tràn chất lỏng phản ứng LWC không có khả năng chống lại các cơ quan này. Thực sự, nó thường di chuyển xốp hơn xi măng Portland thông thường.
Nó không được khuyến khích để sử dụng dưới khóa học ẩm ướt. Một khía cạnh hóa học của độ bền là sự ổn định của chính vật liệu. Đặc biệt là ở sự hiện diện của độ ẩm.
Trụ sở chính: Thôn 2 – Yên Sở – Hoài Đức – Hà Nội. Văn phòng : Số 25 – Dốc Thành công – Ba Đình – Hà Nội Hotline:+84912962629 Email: info@sanpanelsieunhe.com
Tìm Hiểu Cấu Tạo Sàn Bê Tông Cốt Thép
Cấu tạo sàn bê tông cốt thép nhà dân dụng, công nghiệp. Sàn bê tông cốt thép có nhiều ưu điểm hơn so với sàn gỗ và độ bề lâu, phòng cháy tốt và ổn định lâu. Sàn bê tông cốt thép cò có khả năng cho phép khả năng công nghiệp hóa xây dựng cao nên nó được áp dụng rộng rãi trong các nhà dân dụng hiện đại. Sàn càng tỏ ra ưu việt khi áp dụng những nơi có độ ẩm lớn, chống thấm, chịu lửa,…
Tùy theo phương pháp thi công, sàn được chia làm 2 loại: sàn toàn khối và sàn lắp ghép
Sàn Toàn Khối: là sàn bê tông cốt thép đổ tại chỗ trên các lớp ván khuôn dựng lắp tại công trường.
Sàn Lắp Ghép: là sàn bê tông cốt thép được chế tạo thành từng tấm có kích thước lớn hay nhỏ sản xuất sẵn ở nhà máy hay trên công trình.
II) Cấu Tạo Sàn Bê Tông Cốt Thép
1. Sàn Bê Tông Cốt Thép Toàn Khối
– Sàn bản kê hai cạnh là loại sàn toàn khối đơn giản nhất. Sàn là một tấm phẳng đổ dày 6 – 10cm, có kích thước chiều dài lớn hơn hay bằng hai lần chiều rộng.
– Sàn loại này phải được gác vào tường không ít hơn 12cm. Sàn có ưu điểm tận dụng không gian, mặt trần phẳng đẹp nhưng tốn thép và bê tông. Loại sàn này hay được dùng trong các hành lang khối vệ sinh hoặc các phòng có kích thước nhỏ, khẩu độ không quá 3m.
Sàn sườn có 2 loại chính đó là: sàn bản dầm và sàn dày sườn
Sàn bản dầm: cũng tương tự như sàn bản, những ở đây sàn không chỉ gác trực tiếp lên tường và hệ thống các dầm chính, phụ. Sàn được áp dụng khi khẩu độ phòng lớn hơn 3m
Sàn dày sườn: n cũng như sàn bản dầm nhưng ở đây các dầm phụ đặt sít nhau hơn (30 – 70cm). Chiều cao sườn có thể sơ bộ lấy bằng 1/25 – 1/30 chiều dài của nó. Trường hợp này bản chỉ còn dày có 3 – 5cm.
Bao gồm 2 loại sàn ô cờ : kiểu bản kê 4 cạnh & kiểu lưới ô nhỏ.
Sàn ô cờ kiểu bản kê 4 cạnh: là loại sàn sườn trong đó dầm chính, dầm phụ lấy bằng nhau và chỗ gặp nhau của dầm ngang dọc là các cột đỡ. Lưới cột thường dùng tạo nên một mạng lưới ô vuông hay ô chữ nhật gần vuông với diện tích tường ô không quá 36m². Bản có chiều dày 8 ÷ 15cm. Các dầm ngang dọc có chiều cao tiết diện bằng 1/10 ÷ 1/12 khẩu độ trung bình của nó. Loại sàn này có ưu điểm tạo nên mặt trần đẹp, dễ trang trí, hay áp dụng trong những không gian lớn có thể bố trí cột như tiền sảnh, phòng khách bộ, khách sạn, bệnh viện, trường học.
Sàn ô cờ kiểu lưới ô nhỏ: là một loại sườn mà trong đó các sườn ngang dọc lấy cao bằng nhau, tạo thành một lưới ô vuông từ 80cm đến 200cm. Chiều cao các sườn lấy bằng 1/30 ÷ 1/35l (l là khẩu độ lớn của phòng hay bước cột). Bản sàn chỉ dày 5cm và cả tấm sàn tựa trực tiếp lên bốn tường hay các gối tựa xung quanh. Sàn có thể phủ trên một phòng có diện tích 60 ÷ 70 m² mà không cần cột đỡ ở giữa. Nó chỉ dùng khi phòng có hình thức vuông hay gần vuông và có yêu cầu mỹ quan cao (vì loại sàn này kém kinh tế hơn các sàn toàn khối kể trên). Sàn thi công phức tạp và tốn cốp pha.
– Cũng có thể kết hợp kiểu sàn kê bốn cạnh và ô cờ để phủ lợp các phòng có diện tích lớn bằng cách tạo nên một lưới cột ô vuông với khoảng cách các cột 6 – 9m và từ cột này sang cột kia có dầm nối liền. Loại sàn này cũng chỉ áp dụng trong các phòng như tiền sảnh, phòng bách bộ, gian triển lãm,…
Là loại sàn chỉ gồm có bản và cột, không có dầm. Bản thường có chiều dày lấy bằng 1/35 ÷ 1/40 khoảng cách cột (15 – 20cm) tựa lên một lưới cột 6x6m ÷ 8x8m. Chỗ sàn tựa lên đầu cột, ứng suất cục bộ sẽ rất lớn có thể đâm thủng sàn, để khắc phục người ta đôi khi phải cấu tạo mũ cột trên loe to theo góc 45 độ, rộng 0.2 – 0.3 bước cột.
Loại sàn này có ưu điểm : mặt trần phẳng, sáng sủa và chịu lực chấn động cũng như tải trọng lớn, nhưng không kinh tế vì tốn nhiều vật liệu. Nó được dùng khi sàn phải đỡ các thiết bị nặng hay có yêu cầu đặc biệt khác.
2. Sàn Bê Tông Cốt Thép Lắp Ghép
– Sàn sườn lắp ghép:
Cấu kiện chịu lực của sàn này có hai loại: bản phẳng kê trên hai cạnh có nhịp 600 – 2000 mm, dầm có nhịp l =4,0 ÷ 5,0 m, chiều cao sườn dầm h = 1/20 l, tiết diện dầm có thể hình chữ T. Bản có thể gối lên mặt trên của dầm hoặc lên cánh chữ T.
Loại sàn này thi công và chế tạo đều đơn giản, nhưng cách âm và cách nhiệt kém. Để cải thiện khả năng cách âm và cách nhiệt có thể phủ lên sàn một lớp vật liệu rời như xỉ than, song thi công sẽ khó khăn hơn
– Sàn sường chèn các tấm rỗng:
Trọng lượng cấu kiện loại sàn này từ 1 đến 3 tấn, chiều rộng bằng 1/3 gian nhà hay cả gian nhà. Vì vậy khi thi công phải dùng phương tiện nâng cất có sức nâng lớn.
Sàn bê tông cốt thép lắp ghép cấu kiện lớn có những loại sau:
Bản phẳng có thể làm bản hai chiều (kê bốn cạnh) hoặc một chiều (kê hai cạnh) chịu lực, có thể dùng một loại vật liệu hoặc hai vật liệu khác nhau, chia thành nhiều lớp căn cứ vào sơ đồ chịu lực của bản (bản phía trên chịu lực nén, phía dưới chịu lực kéo, ở giữa ứng suất rất nhỏ). Phía trên và dưới của bản dày 25 – 30 mm, giữa là bêtông xỉ, có chiều dày khoảng 160 – 200 mm. Như vậy bản có khả năng cách âm.
– Bàn có sườn:
Giống như panen chữ U, nhưng có kích thước lớn hơn nhiều, do đó phải làm sườn theo hai phương hoặc một phương.
Nếu cần có trần phẳng phải đặt chiều lõm quay lên trên. Bên trên người ta xử lý thêm một lớp đệm cách âm.
Bê Tông Và Bê Tông Cốt Thép
FORMWORK : Cốt pha
Concrete : Bê tông
Concrete components : Các thành phần cấu tạo bê tông
Sand; fine aggregate : Cát
Pebble : Sạn
Crushed stone : Đá xay
Binder : Chất kết dính
Portland cement : Xi măng Portland
Pozzolan cement : Xi măng Pozzolan
Calcium aluminates cement : Xi măng aluminat canxi
Aluminous cement : Xi măng aluminat canxi
High-alumina cement (British) : Xi măng aluminat canxi
Type I cement : Xi măng Portland bình thường
Type II cement : Xi măng Porland cải tiến
Type IV cement : Xi măng ít tỏa nhiệt
Type V cement : Xi măng tỏa nhiệt
Admixture : Chất phụ gia
Water-cement ratio : Tỷ số nước trên xi măng
Blind concrete : Bê tông lót
Reinforced concrete : Bê tông cốt thép
Pre-stressed concrete : Bê tông dự ứng lực
Post-tensioned concrete : Bê tông hậu ứng lực
Concrete batch : Bả trộn bê tông
Ready-mixed concrete : Bê tông tươi
Cement slurry : Nhựa xi măng
Slump test : Thử độ sụp bê tông
Concrete test cube : Mẫu bê tông lập phương
Concrete test cylinder : Mẫu bê tông hình trụ
Beam : Dầm
Floor beam : Dầm sàn
Grider : Dầm cái
Brace : Giằng
Cantilever : Công son
Vertical stiffener : Bổ trụ
Slab : Đan
Floor-slab : Đan sàn
Suspended floor-slab : Đan sàn liên kết dầm sàn
Non-suspended floor-slab : Đan sàn không liên kết dầm sàn
Lintel : Lanh tô
Sleeper : Tấm lá chớp
Edge-beam : Đà môi
Beam soffit : Dạ dầm (mặt dưới dầm)
Canopy; ledge : Ô văng, mái hắt
Staircase : Cầu thang
Lift-shaft; lift-core : Buồng thang máy
Stringer : Cốn thang
Step : Bậc thang, bậc tam cấp
Riser : Bề cao bậc thang
Tread : Bề rộng mặt bậc thang
Landing slab : Đan chiếu nghỉ
To concrete = to pour concrete = to place concrete = to cast concrete : Đổ bê tông
To cure concrete : Bảo dưỡng bê tông
REINFORCEMENT :
Rebar : Thanh thép tròn
Deformed bar : Thanh thép gân
Longitudinal bar : Thanh thép dọc
Stirrup : Sắt đai
Steel tie : Thép râu
Starter bar : Sắt chờ
Crank : Sắt canh (cách khoảng 2 lớp)
Steel wire : Kẽm buộc
Reinforcing rod : Thanh thép kẹp thêm
Spacer block : Cục canh lớp đan sắt
FORMWORK
Formwork : Coffa (công tác coffa)
Form : Coffa
Form board : Ván coffa
Form-ply ( form plywood ) : Ván ép coffa
Plastic form board : Tấm coffa chất dẻo
Yoke : Thanh bổ ngang hộc coffa
Slip form; sliding form : Coffa trượt lên dần
Form coating liquid; form oil : Chất lỏng bôi trơn coffa
Form hanger : Thanh treo khung coffa
Prop : Cây chống
Sole plate : Tấm ván đế
To strike off : Tháo coffa
Cập nhật thông tin chi tiết về Tìm Hiểu Công Thức Tính Của Máy Trộn Bê Tông trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!