Xu Hướng 9/2023 # Thực Trạng Cháy Rừng Ở Việt Nam, Vai Trò Của Các Hệ Sinh Thái Rừng # Top 13 Xem Nhiều | Nhatngukohi.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Thực Trạng Cháy Rừng Ở Việt Nam, Vai Trò Của Các Hệ Sinh Thái Rừng # Top 13 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Thực Trạng Cháy Rừng Ở Việt Nam, Vai Trò Của Các Hệ Sinh Thái Rừng được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Rừng được coi là một phần cần thiết không thể thiếu của thế giới. Cây cối quang hợp sẽ sản sinh ra ô xy để nuôi dưỡng các sinh vật sông trên trái đất. Bất kể loài sinh vật nào sống trên trái đất này đều cần đến oxy,bởi oxy sẽ giúp duy trì sự sống.

Theo cơ quan khí tượng, bên cạnh nguyên nhân trực tiếp là áp thấp nóng phía tây kết hợp với gió Lào, nhiệt độ tăng cao thì hiện tượng cháy rừng còn là hệ quả của hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu, cộng thêm việc 2012 là năm đổi pha, sau La Nina (pha lạnh) là El Nino (pha nóng).

Bên cạnh các khu rừng ven biển ở miền cực nam nằm trên các thảm than bùn, hay các vùng rừng Tây Nguyên với tập quán đốt rừng làm nương rẫy, vùng rừng núi phía Tây Bắc cũng là một khu vực bị thần lửa thường xuyên đe dọa. Trong mấy năm gần đây, rừng quốc gia Hoàng Liên thường xuyên bị cháy. Năm 2010, ít nhất 1.000 ha rừng Hoàng Liên bị thiêu rụi.

Như vậy, hiện trạng cháy rừng ở Việt Nam là không thể xem thường và phải tìm ra nguyên nhân và phương án xử lý kịp thời.

Nguyên nhân cháy rừng ở Việt Nam

Một trong những nguyên nhân cháy rừng hàng đầu là do sự thay đổi rõ rệt của khí hậu, trái đất nóng lên nhiệt độ cũng thay đổi thất thường theo. Biên độ nhiệt ngầy càng dao động mạnh lên và luôn giữ mức cao. Điều đó cho thấy nhiệt độ tại những nước nhiệt đới cao làm cho mùa hè khắc nghiệt hơn cháy rừng diễn ra phổ biến hơn.

Nền nhiệt độ luôn cao trên 40 độ C thì rất dễ dấn đến cháy rừng. Những khu rừng vào mùa hanh khô thường có dấu hiệu như là cây khô héo, cành cây, gốc cây trơ lại thường rất dễ bén lửa. Chỉ cần một chút lửa thôi nhưng do gió đưa đi làm cho cả cánh rừng mấy ha cũng có thể bị thiêu rụi trong vòng vài chục phút. Đây là nguyên nhân cháy rừng không thể bỏ qua.

Vai trò của rừng Rừng như một sinh cảnh

Ví dụ, chim chích của Kirtland ( Dendroica kirtlandii ) là một loài chim có nguy cơ tuyệt chủng chỉ làm tổ trên cây thông (Pinus bankiana) ở một độ tuổi và mật độ cụ thể ở phía bắc Michigan. Loài chim biết hót này không sinh sản trong bất kỳ loại rừng nào khác, kể cả những cây thông nhỏ hơn hoặc già hơn. Tương tự, loài cú đốm nguy cấp ( Strixernidentalis ) chỉ xuất hiện ở một số loại rừng lá kim phát triển lâu đời ở phía tây Bắc Mỹ. Những khu rừng già này cũng duy trì các loài khác không thể tồn tại trên các khán đài trẻ hơn, ví dụ, một số loài địa y, rêu và gan.

Tuy nhiên, thông thường, nhiều loài xuất hiện trong rừng có khả năng chịu đựng sinh thái rộng hơn và trên thực tế chúng có thể thích nghi các loại môi trường sống khác nhau.

Rừng là tài nguyên

Gỗ: Gỗ là sản phẩm quan trọng nhất được khai thác từ rừng. Gỗ thường được sản xuất thành giấy, gỗ, ván ép và các sản phẩm khác. Ngoài ra, ở hầu hết các khu vực có rừng của củi thế giới kém phát triển là nguồn năng lượng quan trọng nhất được sử dụng để nấu ăn và các mục đích khác.

Các sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ: bao gồm rộng rãi tất cả các thảm thực vật gỗ phi công nghiệp trong rừng và môi trường nông lâm kết hợp, hoặc có khả năng có giá trị thương mại. Các thuật ngữ khác đồng nghĩa với lâm sản không độc hại bao gồm lâm sản đặc biệt, lâm sản ngoài gỗ, lâm sản nhỏ, lâm sản thay thế và lâm sản thứ sinh.

Một số loại lâm sản không độc hại được thu thập ở Mỹ là nấm dại, quả mọng, dương xỉ, cành cây, nón, rêu, xi-rô cây thích, mật ong và các sản phẩm làm thuốc như vỏ cây cascara và nhân sâm. Lâm sản không phải là một phạm trù sinh học hay sinh thái; nó là một phạm trù chính trị và kinh tế phục vụ để làm nổi bật các tài nguyên rừng bị bỏ qua hoặc bị bỏ qua trong quản lý rừng như một nguồn thu nhập khả thi.

Rừng và giải trí

Bằng cách cung cấp một loạt các cơ hội giải trí ngoài trời, rừng khuyến khích mọi người sống theo lối sống năng động, lành mạnh. Rừng cũng cải thiện sức khỏe tinh thần và tinh thần thông qua liên kết với người khác và kết nối với thiên nhiên.

Các hoạt động giải trí trong rừng nuôi dưỡng sự đánh giá cao của mọi người về vai trò của rừng trong việc giữ gìn sức khỏe của hành tinh chúng ta.

Đầu tư vào rừng cho các cơ hội giải trí, chẳng hạn như du lịch, đi bộ đường dài và cắm trại, cũng cung cấp một sự thúc đẩy cho nền kinh tế địa phương và cảm giác tự hào về các cộng đồng xung quanh.

Vai trò của rừng trong biến đổi khí hậu

Hiện tại chúng đóng góp khoảng 1/6 lượng khí thải carbon toàn cầu, do sử dụng quá mức hoặc xuống cấp;

Rừng phản ứng nhạy cảm với khí hậu thay đổi;

Khi được quản lý bền vững, rừng sản xuất gỗ mộc như một sự thay thế lành tính cho nhiên liệu hóa thạch;

Và cuối cùng, chúng có khả năng hấp thụ khoảng một phần mười lượng khí thải carbon toàn cầu dự kiến ​​trong nửa đầu thế kỷ này vào sinh khối, đất và lưu trữ chúng – về nguyên tắc là vĩnh viễn.

Rừng ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu phần lớn bằng cách ảnh hưởng đến lượng carbon dioxide trong khí quyển. Khi rừng phát triển, carbon được loại bỏ khỏi khí quyển và hấp thụ trong gỗ, lá và đất. Bởi vì các khu rừng (và đại dương) có thể hấp thụ và lưu trữ carbon trong một khoảng thời gian dài. Carbon này vẫn được lưu trữ trong hệ sinh thái rừng, nhưng có thể được thải vào khí quyển khi rừng bị đốt cháy. Định lượng vai trò đáng kể của rừng trong việc hấp thụ, lưu trữ và giải phóng carbon là chìa khóa để hiểu chu trình carbon toàn cầu và do đó biến đổi khí hậu.

Nhiều chức năng sinh thái của rừng

Khu rừng biến đá vô hồn thành một hệ sinh thái: Trải qua hàng ngàn năm, các loài thực vật và động vật của rừng tự thiết lập và xây dựng một lớp phủ xanh. Rừng mọc chậm. Một vùng đất mới được tiếp xúc trước tiên sẽ bị chiếm đóng bởi một vài loài cây rất khỏe và có thể sống trên đá trần. Dần dần các thực vật và động vật khác theo sau. Khu rừng bao phủ vùng đất ngày nay có thể hàng ngàn năm tuổi. Bạn có thể chặt một số cây và không làm tổn thương gì cả. Nhưng nếu bạn chặt quá nhiều cây cùng một lúc, bạn có thể phá hủy nó.

Rừng làm đất: Đất trên đất là tảng đá cũ nát xen lẫn với những thực vật chết trong rừng và nhiều động vật nhỏ, vi khuẩn và thực vật sống trong đất. Rừng làm hầu hết đất trên hành tinh. Khi đất vườn trở nên nghèo nàn, rừng phát triển trên khu vườn cũ và làm cho đất tốt trở lại.

Rừng bảo vệ đất: Nó giữ đất với rễ của nó. Nếu cây bị chặt hạ và không có cây nào phát triển, đất sẽ bị cứng và khô và không tốt cho rừng. Nếu mưa lớn đến và không có cây, đất sẽ bị bùn và rửa trôi, gây ô nhiễm dòng suối, sông và biển.

Khu rừng che chở những khu vườn: Khi gió mạnh và mưa to đến, cây cối bảo vệ khu vườn. Gió mạnh có thể làm tổn thương mùa màng và làm khô đất. Gần bờ biển, phun muối có thể gây độc cho đất hoặc gây hại cho cây trồng. Rừng cũng có thể bảo vệ nhà cửa và làng mạc khỏi gió mạnh.

Rừng giữ nước: Cây và đất họ làm đầy nước và họ trữ nước này trong thời gian không mưa. Rừng kiểm soát dòng nước trên đất. Khi mưa lớn, cây giúp giữ nước trong đất. Chúng giữ nước trong cành, thân, rễ và lá của chúng. Khi đất khô, nước từ rừng giữ cho đất xanh. Không có cây trong rừng, đất có thể nhanh chóng bị khô và hoa màu có thể chết.

Vài trò của rừng trong việc ngăn ngừa hỏa hoạn: Khi rừng chết, đất trở nên khô cằn và có thể nhanh chóng bắt lửa và thiêu rụi toàn bộ sự sống.

Hậu quả cháy rừng không thể bỏ qua

Nếu con người còn tiếp tục gây ra cháy rừng hoặc không có ý thức bảo vệ rừng sẽ gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Một trong số đó có thể kể đến như sau:

Hâu quả đầu tiên cần nhắc tới là chúng ta đã bị mất đi cánh rừng hàng chục năm cũng có thể là hành trăm năm trong vào chục phút. Còn lại gì sau những ngọn lửa đó, chắc mọi người chỉ thu lại được than củi nhưng thay vào đó chúng ta đã mất thêm hàng chục năm nữa mới có thể lấy lại những gì đã mất.

Cháy rừng đồng nghĩa với việc chúng ta lại bị chậm lại hàng chục năm để trồng thêm rừng đó là một khoảng thời gian rất dài chính là những thách thức dành do loài người bởi không phải chỉ trồng thôi mà chúng ta còn cần có thêm nhiều biện pháp để chăm sóc và bảo vệ.

Không chỉ thế cháy rừng làm cho nhiều loài sinh vật bị thiêu rụi, xác động vật bị cháy đen sau những vụ cháy rừng trông rất thương tâm. Nếu như là những loài động vật quý hiếm thì sẽ gây ra sự mất cân bằng sinh thái.

Hậu quả của cháy rừng ở Việt Nam cũng giống như nhiều nước trên thế giới là mất cân bằng hệ sinh thái và ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống của con người. Mỗi người cần có ý thức phòng chống cháy rừng và bảo vệ rừng khỏi nguy cơ cháy rừng.

Cách phòng chống cháy rừng hiệu quả Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy rừng

Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục cho người dân về pháp luật phòng chống và chữa cháy rừng.

Tuyên truyền trên loa truyền thanh thường xuyên. Các huyện và cơ sở tổ chức họp dân, vận động ký cam kết khi dọn đốt nương rẫy không để cháy lan vào rừng.

Những chủ rừng thì cần phải có cam kết phòng chống cháy rừng khi tham gia trồng rừng mới và khoanh nuôi tái sinh.

Quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy. Vận động, tuyên truyền cho người dân không đốt rừng làm nương rẫy bừa bãi.

Xử lý nhanh, kịp thời cháy rừng

Đối với địa phương xảy ra cháy rừng thì cần phải chủ động xử lý nhanh chóng, kịp thời.

Làm rõ được nguyên nhân, xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm về luật phòng chống và chữa cháy rừng.

Khen thưởng cá nhân, tổ chức có thành tích trong phòng, chữa cháy rừng

Có chế độ khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong việc phòng chống và chữa cháy rừng.

Tăng cường kiểm tra bảo vệ rừng

Các hạt kiểm lâm huyện cần phải tăng cường kiểm soát các biện pháp phòng chống chữa cháy rừng của từng đơn vị, địa phương.

Giám sát, kiểm tra chặt chẽ người ra vào rừng.

Phát hiện sớm và xử lý nhanh chóng những vụ cháy khi vừa phát sinh.

Phân công, bố trí lực lượng thường xuyên kiểm tra, gác trực vào mùa cao điểm, nắng nóng, hanh khô.

Theo dõi và cập nhật tình hình thời tiết thường xuyên sẽ giúp dự đoán được cấp cháy rừng nếu xảy ra. Từ đó, chỉ đạo, bố trí lực lượng, có các cách xử lý phù hợp, kịp thời.

Rừng Amazon ở đâu

Rừng Amazon ở đâu và thuộc nước nào? Rừng Amazon nằm trong 9 lãnh thổ thuộc các quốc gia của khu vực Nam Mỹ là phần nằm ở phía Tây Nam Bán Cầu Trái Đất thuộc Châu Mỹ bao gồm 60% thuốc Brazil, phần còn lại là Colombia, Peru, Venezuela, Ecuador, Bolivia, Guyana, Suriname. Tổng diện tích của bề mặt phủ của rừng Amazon lên tới hơn 7 triệu km2.

Nơi đây được mệnh danh là Lá Phổi Xanh lớn nhất của trái đất với hệ động thực vật phong phú, phát triển đa dạng về chủng loại, đây là một trong những khu vực luôn luôn tiềm ẩn những điều kỳ bí khiến cho con người phải tò mò muốn tìm hiểu.

Một số hệ sinh thái rừng phổ biến Rừng ngập mặn

Rừng ngập mặn bao gồm nhiều loại cây sống trong khu vực nước mặn ở ven biển cũng như ở trong vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Ở rừng ngập mặn thì không phải loại cây nào cũng có thể sinh sống và phát triển được, ở đây chỉ những loại thực vật thích hợp với vùng nước ngập mặn thì mới có thể sinh sống và phát triển một cách tốt nhất.

Chính vì những yếu tố đó mà đã tạo nên một môi trường sinh trưởng và phát triển khắc nhiệt chỉ có những loại cây ngập mặn với những đặc tính riêng thì mới có thể sống và thích nghi một cách tốt nhất.

Hệ sinh thái rừng ngập mặn được hình thành bởi nhiều yếu tố như động vật, thực vật và một số loại sinh vật khác.

Những khu rừng ngập mặn chỉ được lộ ra khi nước biển xuống thấp và khi nước biển dâng nên, điều này đã tạo ra một hệ sinh thái rừng ngập mặn phong phú và đa dạng với những đặc trưng riêng mà không phải hệ sinh thái rừng nào cũng có.

Rừng lá kim

Cây lá kim có thể phát triển khá tốt bên cạnh những cây rụng lá trong nhiều quần xã, như quần xã rụng lá ôn đới hay quần xã taiga.

Cây lá kim đã phát triển rất nhiều sự thích nghi thực sự gọn gàng để tồn tại và phát triển trong điều kiện hạn chế chất dinh dưỡng. Một trong những thích ứng lớn nhất là lá kim của chúng.

Cây lá kim có thể trông khá trần tục, nhưng cái cây đã tạo ra rất nhiều công việc để tạo ra chúng, và nó hy vọng sẽ thu được rất nhiều từ những chiếc kim. Mỗi kim có một lớp sáp gọi là lớp biểu bì (đừng nhầm với lớp biểu bì trên tay của bạn) giúp giữ độ ẩm quý giá không bị rò rỉ ra ngoài. Lá Kim cũng được bơm đầy hỗn hợp các hóa chất như tannin và terpen để làm cho chúng trở nên khó chịu đối với động vật ăn cỏ.

Cây lá kim thường phát triển chậm vì chúng thường phát triển trong đất hạn chế chất dinh dưỡng và chúng tiêu tốn rất nhiều chất dinh dưỡng mà chúng có trong việc tạo ra những chiếc lá kim. Chúng sử dụng những cây kim này trong một thời gian dài, từ hai đến năm năm hoặc lâu hơn.

Cây lá kim thường được gọi là cây thường xanh vì những chiếc lá kim giữ được màu xanh quanh năm. Nhưng, thực sự có một vài loài cây lá kim rụng lá!

Cách cây lá kim ảnh hưởng đến đất khá thú vị. Mặc dù chúng không rụng lá kim mỗi mùa thu, thỉnh thoảng chúng vẫn làm rơi lá. Theo thời gian, những cây kim này chất đống quanh gốc cây. Những chiếc kim không bị phân rã như những chiếc lá rụng khác. Thay vào đó, chúng phân hủy chậm và làm cho đất thậm chí còn hạn chế chất dinh dưỡng hơn. Tannin trong những chiếc lá kim cũng có tính axit và ngấm vào đất, khiến cho các cây và cây rụng lá khác khó lấy chất dinh dưỡng hơn.

Trong một số khu rừng lá kim, có rất nhiều tannin có tính axit trong đất đến nỗi chúng ngấm vào sông và nhuộm nước thành màu vàng.

Rừng đặc dụng là gì

Rừng đặc dụng là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh phục vụ nghỉ ngơi du lịch kết hợp với phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.

Là vùng đất tự nhiên được thành lập để bảo vệ lâu dài một hay nhiều hệ sinh thái, đáp ứng yêu cầu sau:

Vùng đất tự nhiên bao gồm mẫu chuẩn của các hệ sinh thái cơ bản còn nguyên vẹn hoặc ít bị tác động của con người, các khu rừng có giá trị cao về văn hóa, du lịch.

Phải đủ rộng để chứa được một hay nhiều hệ sinh thái và không bị thay đổi bởi những tác động xấu của con người.

Tỷ lệ diện tích hệ sinh thái cần bảo tồn phải đạt từ 70% trở lên.

Điều kiện giao thông tương đối thuận lợi.

Khu bảo tồn thiên nhiên còn gọi là khu dự trữ tự nhiên và khu bảo toàn loài sinh cảnh, là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm mục đích đảm bảo diễn thế tự nhiên và đáp ứng các yêu cầu sau:

Vườn quốc gia: Vườn quốc gia Xuân Sơn ở Việt Nam

Vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên thiên nhiên và có giá trị đa dạng sinh học cao.

Có giá trị cao về khoa học, giáo dục, du lịch.

Có các loài động thực vật đặc hữu hoặc là nơi cư trú, ẩn náu, kiếm ăn của các loài động vật hoang dã quý hiếm.

Đủ rộng để chứa được một hay nhiều hệ sinh thái, tỷ lệ cần bảo tồn trên 70%.

Là khu vực gồm một hay nhiều cảnh quan có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu có giá trị văn hóa-lịch sử nhằm phục vụ các hoạt động văn hóa, du lịch hoặc để nghiên cứu, bao gồm:

Khu bảo tồn thiên nhiên: Phong cảnh khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long ở Ninh Bình

Khu vực có các thắng cảnh trên đất liền, ven biển hay hải đảo.

Khu vực có di tích lịch sử-văn hóa đã được xếp hạng.

Khu rừng văn hóa-lịch sử-môi trường

Rừng Ngập Mặn Là Gì? Hệ Sinh Thái Rừng Ngập Mặn Ở Việt Nam

Rừng ngập mặn là gì?

Ở rừng ngập mặn thì không phải loại cây nào cũng có thể sinh sống và phát triển được.

Rừng ngập mặn bao gồm nhiều loại cây sống trong khu vực nước mặn ở ven biển cũng như ở trong vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Ở rừng ngập mặn thì không phải loại cây nào cũng có thể sinh sống và phát triển được, ở đây chỉ những loại thực vật thích hợp với vùng nước ngập mặn thì mới có thể sinh sống và phát triển một cách tốt nhất.

Chính vì những yếu tố đó mà đã tạo nên một môi trường sinh trưởng và phát triển khắc nhiệt chỉ có những loại cây ngập mặn với những đặc tính riêng thì mới có thể sống và thích nghi một cách tốt nhất.

Hệ sinh thái rừng ngập mặn là gì?

Hệ sinh thái rừng ngập mặn được hình thành bởi nhiều yếu tố như động vật, thực vật và một số loại sinh vật khác.

Những khu rừng ngập mặn chỉ được lộ ra khi nước biển xuống thấp và khi nước biển dâng nên, điều này đã tạo ra một hệ sinh thái rừng ngập mặn phong phú và đa dạng với những đặc trưng riêng mà không phải hệ sinh thái rừng nào cũng có.

Những đặc điểm tạo nên hệ sinh thái rừng ngập mặn

Hệ sinh thái thực vật và động vật tạo nên sự phong phú cho hệ sinh thái rừng ngập mặn.

Để có thể tạo nên sự đa dạng và phong phú cho hệ sinh thái rừng ngập mặn thì cần phải có một số yếu tố sau:

Hệ sinh thái thực vật

Hệ sinh thái thực vật ở rừng ngập mặn rất đa dạng và phong phú như: sú, đước, vẹt, tràm, mắm… Đây là những loại thực vật đặc trưng nhất của rừng ngập mặn. Hiện nay còn có một số loại cây cỏ và một số loại cây bụi cũng có khả năng sống ở trong môi trường rừng ngập mặn rất nhiều. Điều này sẽ góp phần tạo ra sự đa dạng cho hệ sinh thái rừng ngập mặn.

Những loại thực vật ở rừng ngập mặn thường phát triển với bộ rễ chùm giống như nơm, chúng phát triển một cách chằng chịt giúp chúng có thể phát triển và bám chắc trên nền đất.

Việc những loại thực vật ở đây rễ được phát triển dạng chùm có thể giúp có công dụng trong việc giảm đi sức chảy của dòng nước và tạo điều kiện cho trầm tích được bồi tụ.

Hệ sinh thái động vật

Ở hệ sinh thái rừng ngập mặn ngoài sự phát triển của những thoại thực vật thì ở đây cũng là nơi sinh sống của rất nhiều loại động vật và phần lớn là những loại hải sản.

Một số loại động vật sống dưới nước như: tôm, cua, cá, rùa, sò và gồm nhất nhiều động vật đáy.

Những loài động vật trên cạn như: khỉ, cò…

Nơi đây cũng là một một trường sống lý tưởng cho nhiều loài vi sinh vật như: tảo, nấm và cây dương xỉ.

Điều kiện cho hệ sinh thái rừng ngập mặn phát triển

Khí hậu, địa hình, thủy văn và độ muối trong rừng tạo điều kiện cho hệ sinh thái rừng ngập mặn phát triển.

Khí hậu

Điều kiện về khí hậu như nhiệt độ, gió và lượng mưa là một trong những điều kiện tự nhiên ảnh hưởng lớn đến sự phát triển cũng như diện tích của rừng ngập mặn. Những yếu tố này cũng ảnh hưởng đến phạm vi của rừng ngập mặn.

Địa hình

Để có thể giúp cho hệ sinh thái rừng ngập mặn được phát triển thì cần phải có địa hình bờ biển nông cạn và ít sóng. Đây là những điều kiện lý tưởng để giúp cho sự phát triển của rừng ngập mặn.

Những địa hình như có bờ biển quá hẹp hoặc sâu thì không thích hợp cho hệ sinh thái rừng ngập mặn có thể phát triển được.

Thủy văn

Thủy triều và dòng hải lưu cũng như dòng nước ngọt, những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới các loài động vật và thực vật nơi đây. Những yếu tố này ảnh hưởng qua mức độ ngập nước và thời gian ngập nước cũng như độ mặn của nước tới sự phát triển và sinh trưởng của động thực vật sống trong rừng.

Độ muối ở trong rừng

Rừng ngập mặn thì độ mặn có trong nước đóng vai trò quan trọng của khu rừng ngập mặn. Với mức độ mặn nhiều hay ít sẽ làm ảnh hưởng tới sự phân bố các loài thực vật có trong rừng.

Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Việt Nam như thế nào?

Hiện nay tổng diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam khoảng 200.000 Ha. Với diện tích này thì Việt Nam đứng tốp đầu trong các quốc gia có diện tích rừng ngập mặn trên toàn thế giới.

Do Việt Nam có khoảng 3260 km đường bờ biển và chạy dọc theo các tỉnh và thành phố, chính vì vậy mà rừng ngập mặn ở Việt Nam được phân bố dọc khắp đất nước hình chữ S.

Ở Việt Nam có một số khu rừng ngập mặn lớn như: rừng ngập mặn Cần Giờ, rừng ngập mặn Rú Chà – Huế, rừng ngập mặn nguyên sinh ở Tam giang, rừng ngập mặn ở Cà Mau.

Nổi bật trong số đó là rừng ngập mặn Cần Giờ với tổng diện tích nên tới khoảng 37.000ha và đây cũng được mệnh danh là khu rừng ngập mặn đẹp nhất của khu vực Đông Nam Á.

Tuy nhiên diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam đang có nguy cơ bị đe dọa nghiêm trong do thu hẹp về diện tác và ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Tình trạng bị thu hẹp này là do việc khai thác chặt phá rừng diễn ra một cách phổ biến và hàng ngày. Ngoài nguyên nhân ở trên thì có nguyên nhân về môi trường như gió bão, sóng biển làm biến mất các diện tích rừng cũng như môi trường bị ô nhiễm.

Vai trò của rừng ngập mặn

Hệ sinh thái rừng ngập mặn không chỉ là nguồn cung cấp oxy mà còn giúp điều hòa không khí. Đây là một trong những lá chán giúp phòng hộ ven biển và phòng tránh được sự bào mòn của nước biển. Ngoài ra rừng ngập mặn còn có vai trò quan trọng đối với lợi ích kinh tế của chúng ta như:

Cung cấp nhiều loại dược liệu và nhiều chất đốt cho một số ngành công nghiệp hiện nay.

Tạo ra môi trường sống thuận lợi cho người dân nuôi trồng thủy hải sản. Đây cũng là một nơi thu hút nhiều khách du lịch tới thăm quan và khám về về rừng ngập mặn.

Hệ Sinh Thái Là Gì? Vai Trò Của Hệ Sinh Thái Rừng Trong Môi Trường Thiên Nhiên

1.1. Khái niệm hệ sinh thái là gì?

Khai niem he sinh thai là hệ thống các quần thể bao gồm cả sinh vật có sự sống và không có sự sống, tất cả cùng tồn tại và phát triển trong một môi trường gọi là quần xã. Những quần thể này luôn có tương tác qua lại dù ít hay nhiều.

Sơ đồ của hệ sinh thái là một vòng tròn khép kín không có điểm đầu cũng không có điểm cuối. Các sinh vật trong vòng tròn đó không mất đi đâu mà chỉ chuyền từ nơi này qua nơi khác.

1.2. Môi trường sinh thái là gì?

Trước hết cần tìm hiểu môi trường là gì? Một cách hiểu đơn giản nhất môi trường là tất cả các yếu tố bao gồm xã hội và tự nhiên bao quanh. Tất cả những cá thể trong môi trường đều có tác động qua lại lẫn nhau.

Môi trường sinh thái là một mạng lưới hoàn chỉnh gồm các đất, nước, không khí và các cá thể sống trong toàn cầu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bất kì một vấn đề gì xảy ra sẽ đều ảnh hưởng đến tất cả môi trường.

Trong hệ sinh thái có nhiều môi trường khác nhau như môi trường nước, không khí, trên cạn. Cũng có thể phân thành các môi trường rừng, môi trường nhân tạo, tự nhiên.

Nhìn rộng ra thì cả Trái Đất chúng ta đang sống là một hệ sinh thái khổng lồ. Con người hàng ngày làm việc và tạo ra của cải vật chất, các loài động thực vật thì là nguồn thức ăn cho con người, vật nuôi giúp tinh thần được thoải mái hơn. Con người chặt phá rừng rồi lại đi cải tạo rừng, chăm bón,… Tất cả đề có quan hệ mật thiết với nhau, tương tác qua lại lẫn nhau.

Các hệ sinh thái nhỏ là một phần của hệ sinh thái lớn. Nếu các hệ sinh thái nhỏ mà có vấn đề thì hệ sinh thái lớn – nơi mà con người đang sinh sống sẽ không thể phát triển nhanh chóng.

Môi trường sinh vật là một phần nhỏ của môi trường sinh thái, có nghĩa là nơi sinh sống của các loài vật. Bên cạnh môi trường sinh vật còn có môi trường nước, môi trường trên cạn và môi trường trong lòng đất.

Các nhân tố sinh thái được chia thành hai loại: nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh. Nhân tố vô sinh là các vật không sống như đất, nước, không khí,… còn nhân tố hữu sinh như nhân tố con người và các sinh vật khác.

Trao đối vật chất trong hệ sinh thái thường diễn ra rõ nhất giữa các nhân tố vô sinh. Ví dụ như cây trao đổi, quang hợp khí O2 và CO2.

Sinh vật phân hủy: nấm, vi khuẩn,… giúp cho các xác sinh vật khác có thế phân hủy và chuyển hóa thành dưỡng chất cho thực vật.

Sinh vật sản xuất: tảo, thực vật. các sinh vật này có chức năng tổng hợp chất hữu cơ từ các vật chất vô sinh dưới tác động ánh nắng.

Sinh vật tiêu thụ: là các động vật tiêu thụ thực vật, thịt với nhiều cấp bậc khác nhau.

Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của bất kì một nhân tố sinh thái nào đó, dễ hiểu hơn đây là khả năng sống sót, chịu đựng của sinh vật. Ví dụ như cá rô phi có giới hạn sinh thái là 5.6 – 42 độ C. Nếu vượt quá giới hạn này thì cá sẽ chết.

Như đã biết hệ sinh thái thuộc về những điều tự nhiên, do thiên nhiên hình thành. Nhưng ngày nay con người rất thông minh, có thể hình thành các hệ sinh thái nhân tạo.

Hệ sinh thái nhân tạo là hệ sinh thái do con người tạo ra, điển hình như thành phố, đồng ruộng, bể bơi, hồ nước nhân tạo, biển nhân tạo,… Hệ sinh thái nhân tạo đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người.

So sánh hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo sẽ thấy có những sự tương đồng và khác biệt. Hai loại hệ sinh thái này đều có nhân tố vô sinh và hữu sinh. Tuy nhiên trong hệ sinh thái nhân tạo thì các nhân tố vô sinh có chút khác biệt, thường là các công trình nhà cửa, bệnh viện còn hệ sinh thái nhân tạo thì thường là rừng cây, biển, ao hồ,…

Các hệ sinh thái ở Việt Nam cũng giống như trên thế giới. Tuy nhiên Việt Nam nổi tiếng với hệ sinh thái rừng ngập mặn ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đây là một tiềm năng mà nước ta đa phát triển thành các tour du lịch sinh thái.

Trong đó mô hình sinh thái cũng là một loại dịch vụ mang lại lợi nhuận kinh tế cho con người. Với những kiến thức và hiểu biết, các chủ nông trại rau dần dần xây dựng mô hình sinh thái cho nông trại của mình, giúp nuôi trồng và phát triển một các khoa học hơn, năng suất hơn.

Hệ sinh thái rừng góp phần rất quan trọng trong việc cân bằng sinh thái. Với lượng cây xanh lớn nên có thể giúp ích khi Trái Đất đang lâm vào hiệu ứng nhà kính.

Cháy Rừng Là Cơ Hội Tốt Cho Hệ Sinh Thái Hồi Phục

Các vụ cháy rừng lớn xảy ra thường xuyên hơn trên thế giới và hậu quả của nó càng ngày càng nghiêm trọng hơn. Biến đổi khí hậu và hoạt động của con người đang ảnh hưởng đến khả năng của hệ sinh thái và các sinh vật trưởng thành hồi phục trở lại sau cháy rừng. Tuy nhiên, các hành động khôi phục môi trường bị tác động có thể là cơ hội làm sống lại các giá trị tự nhiên đã mất.

Sự hồi phục của môi trường sau một vụ cháy rừng có thể giúp khôi phục các giá trị tự nhiên đã mất.

Các vụ cháy rừng lớn xảy ra thường xuyên hơn trên thế giới và hậu quả của nó càng ngày càng nghiêm trọng hơn. Biến đổi khí hậu và hoạt động của con người đang ảnh hưởng đến khả năng của hệ sinh thái và các sinh vật trưởng thành hồi phục trở lại sau cháy rừng. Tuy nhiên, các hành động khôi phục môi trường bị tác động có thể là cơ hội làm sống lại các giá trị tự nhiên đã mất.

Ước tính trên toàn cầu có hơn 2 triệu ha đất cần được phục hồi. Các vụ hỏa hoạn xảy ra ở những đó đã cung cấp cho những người quản lý đất cơ hội để thay đổi các hoạt động lâm nghiệp kém hiệu quả trước đây thông qua một quá trình phục hồi sinh thái phù hợp. Các hành động để phục hồi môi trường sau cháy rừng phải được hướng tới việc ưu tiên thảm thực vật tự nhiên linh hoạt hơn và ít bắt lửa hơn, thích nghi tốt hơn với điều kiện khí hậu mới mà nó sẽ phải sống.

Theo các nhà nghiên cứu, trên khắp thế giới, có những hệ sinh thái dễ bị hỏa hoạn và có rất nhiều sinh vật sống trong đó đã phát triển sự thích nghi tiến hóa để đối phó với các chu kỳ cháy tự nhiên. Tuy nhiên, các điều kiện hiện tại của biến đổi khí hậu cùng với những thay đổi mạnh mẽ và thường xuyên trong thế giới tự nhiên do hoạt động của con người gây ra đã tạo ra sự thay đổi trong động cơ của các đám cháy lớn.

Tình huống mới này có thể vượt quá khả năng của các sinh vật sống để đối phó với những xáo trộn này và cuối cùng sẽ dẫn đến sự sụp đổ của các hệ sinh thái là nơi trú ngụ của chúng. Vì lý do đó, các vụ cháy rừng lớn là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi trong các hệ thống lâm nghiệp của thế giới.

Tuy nhiên, các vụ cháy rừng lớn cũng có thể có nghĩa là, trong một số trường hợp, một cơ hội để phục hồi các giá trị tự nhiên của các hệ sinh thái đã bị suy thoái. Trong nhiều trường hợp, sự xuống cấp này chính xác là nguyên nhân làm tăng nguy cơ hỏa hoạn. Ví dụ điển hình của việc này là nhiều đồn điền thông một loài ở khu vực Địa Trung Hải, mục đích của chúng hiện đã lỗi thời, có nghĩa là chúng tạo ra nhiều vấn đề hơn là lợi ích.

M.H (Theo FAO)

Rừng Ngập Mặn Là Gì? Hệ Sinh Thái Rừng Ngập…

Rừng ngập mặn là gì?

Ở rừng ngập mặn thì không phải loại cây nào cũng có thể sinh sống và phát triển được.

Rừng ngập mặn bao gồm nhiều loại cây sống trong khu vực nước mặn ở ven biển cũng như ở trong vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Ở rừng ngập mặn thì không phải loại cây nào cũng có thể sinh sống và phát triển được, ở đây chỉ những loại thực vật thích hợp với vùng nước ngập mặn thì mới có thể sinh sống và phát triển một cách tốt nhất.

Chính vì những yếu tố đó mà đã tạo nên một môi trường sinh trưởng và phát triển khắc nhiệt chỉ có những loại cây ngập mặn với những đặc tính riêng thì mới có thể sống và thích nghi một cách tốt nhất.

Hệ sinh thái rừng ngập mặn là gì?

Hệ sinh thái rừng ngập mặn được hình thành bởi nhiều yếu tố như động vật, thực vật và một số loại sinh vật khác.

Những khu rừng ngập mặn chỉ được lộ ra khi nước biển xuống thấp và khi nước biển dâng nên, điều này đã tạo ra một hệ sinh thái rừng ngập mặn phong phú và đa dạng với những đặc trưng riêng mà không phải hệ sinh thái rừng nào cũng có.

Những đặc điểm tạo nên hệ sinh thái rừng ngập mặn

Hệ sinh thái thực vật và động vật tạo nên sự phong phú cho hệ sinh thái rừng ngập mặn.

Để có thể tạo nên sự đa dạng và phong phú cho hệ sinh thái rừng ngập mặn thì cần phải có một số yếu tố sau:

Hệ sinh thái thực vật

Hệ sinh thái thực vật ở rừng ngập mặn rất đa dạng và phong phú như: sú, đước, vẹt, tràm, mắm… Đây là những loại thực vật đặc trưng nhất của rừng ngập mặn. Hiện nay còn có một số loại cây cỏ và một số loại cây bụi cũng có khả năng sống ở trong môi trường rừng ngập mặn rất nhiều. Điều này sẽ góp phần tạo ra sự đa dạng cho hệ sinh thái rừng ngập mặn.

Những loại thực vật ở rừng ngập mặn thường phát triển với bộ rễ chùm giống như nơm, chúng phát triển một cách chằng chịt giúp chúng có thể phát triển và bám chắc trên nền đất.

Việc những loại thực vật ở đây rễ được phát triển dạng chùm có thể giúp có công dụng trong việc giảm đi sức chảy của dòng nước và tạo điều kiện cho trầm tích được bồi tụ.

Hệ sinh thái động vật

Ở hệ sinh thái rừng ngập mặn ngoài sự phát triển của những thoại thực vật thì ở đây cũng là nơi sinh sống của rất nhiều loại động vật và phần lớn là những loại hải sản.

Một số loại động vật sống dưới nước như: tôm, cua, cá, rùa, sò và gồm nhất nhiều động vật đáy.

Những loài động vật trên cạn như: khỉ, cò…

Nơi đây cũng là một một trường sống lý tưởng cho nhiều loài vi sinh vật như: tảo, nấm và cây dương xỉ.

Điều kiện cho hệ sinh thái rừng ngập mặn phát triển

Khí hậu, địa hình, thủy văn và độ muối trong rừng tạo điều kiện cho hệ sinh thái rừng ngập mặn phát triển.

Khí hậu

Điều kiện về khí hậu như nhiệt độ, gió và lượng mưa là một trong những điều kiện tự nhiên ảnh hưởng lớn đến sự phát triển cũng như diện tích của rừng ngập mặn. Những yếu tố này cũng ảnh hưởng đến phạm vi của rừng ngập mặn.

Địa hình

Để có thể giúp cho hệ sinh thái rừng ngập mặn được phát triển thì cần phải có địa hình bờ biển nông cạn và ít sóng. Đây là những điều kiện lý tưởng để giúp cho sự phát triển của rừng ngập mặn.

Những địa hình như có bờ biển quá hẹp hoặc sâu thì không thích hợp cho hệ sinh thái rừng ngập mặn có thể phát triển được.

Thủy văn

Thủy triều và dòng hải lưu cũng như dòng nước ngọt, những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới các loài động vật và thực vật nơi đây. Những yếu tố này ảnh hưởng qua mức độ ngập nước và thời gian ngập nước cũng như độ mặn của nước tới sự phát triển và sinh trưởng của động thực vật sống trong rừng.

Độ muối ở trong rừng

Rừng ngập mặn thì độ mặn có trong nước đóng vai trò quan trọng của khu rừng ngập mặn. Với mức độ mặn nhiều hay ít sẽ làm ảnh hưởng tới sự phân bố các loài thực vật có trong rừng.

Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Việt Nam như thế nào?

Hiện nay tổng diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam khoảng 200.000 Ha. Với diện tích này thì Việt Nam đứng tốp đầu trong các quốc gia có diện tích rừng ngập mặn trên toàn thế giới.

Do Việt Nam có khoảng 3260 km đường bờ biển và chạy dọc theo các tỉnh và thành phố, chính vì vậy mà rừng ngập mặn ở Việt Nam được phân bố dọc khắp đất nước hình chữ S.

Ở Việt Nam có một số khu rừng ngập mặn lớn như: rừng ngập mặn Cần Giờ, rừng ngập mặn Rú Chà – Huế, rừng ngập mặn nguyên sinh ở Tam giang, rừng ngập mặn ở Cà Mau.

Nổi bật trong số đó là rừng ngập mặn Cần Giờ với tổng diện tích nên tới khoảng 37.000ha và đây cũng được mệnh danh là khu rừng ngập mặn đẹp nhất của khu vực Đông Nam Á.

Tuy nhiên diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam đang có nguy cơ bị đe dọa nghiêm trong do thu hẹp về diện tác và ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Tình trạng bị thu hẹp này là do việc khai thác chặt phá rừng diễn ra một cách phổ biến và hàng ngày. Ngoài nguyên nhân ở trên thì có nguyên nhân về môi trường như gió bão, sóng biển làm biến mất các diện tích rừng cũng như môi trường bị ô nhiễm.

Vai trò của rừng ngập mặn

Hệ sinh thái rừng ngập mặn không chỉ là nguồn cung cấp oxy mà còn giúp điều hòa không khí. Đây là một trong những lá chán giúp phòng hộ ven biển và phòng tránh được sự bào mòn của nước biển. Ngoài ra rừng ngập mặn còn có vai trò quan trọng đối với lợi ích kinh tế của chúng ta như:

Cung cấp nhiều loại dược liệu và nhiều chất đốt cho một số ngành công nghiệp hiện nay.

Tạo ra môi trường sống thuận lợi cho người dân nuôi trồng thủy hải sản. Đây cũng là một nơi thu hút nhiều khách du lịch tới thăm quan và khám về về rừng ngập mặn.

Nguồn: chúng tôi

Vai Trò Của Rạn San Hô Đối Với Hệ Sinh Thái Biển

ThienNhien.Net – Phó Giáo sư- tiến sĩ Nguyễn Chu Hồi, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam khẳng định: Rạn san hô như rừng mưa nhiệt đới dưới đáy biển, vì là nơi cư trú của các loài sinh vật đáy và các loài cá. Các rạn san hô cũng được chia ra làm nhiều tầng và mức độ che phủ như rừng nhiệt đới. Nếu rạn san hô này bị mất đi nguy cơ biển nước ta sẽ biến thành “thuỷ mạc”.

Trong vùng biển Việt Nam có khoảng 1.122km2 rạn san hô với khoảng 310 loài san hô đá và phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam, nhưng tập trung ở khu vực ven bờ biển miền Trung, vùng biển Hoàng Sa và Trường Sa. Theo tài liệu của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, khoảng 20% rạn có độ phủ san hô sống nghèo (độ phủ 0-25%), 60% thuộc loại thấp (26-50%), 17% còn tốt (51-75%) và chỉ có 3% rất tốt (dưới 75%). Sống gắn bó với các vùng rạn san hô là trên 2.000 loài sinh vật đáy và cá, trong đó có khoảng hơn 400 loài cá san hô và nhiều đặc hải sản. Đây là nguồn lợi sinh vật rất quí có thể khai thác hạn định để phục vụ mục đích phát triển của con người.

Các vùng rạn san hô còn có tiềm năng bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn giống hải sản tự nhiên cho nghề khai thác và nuôi trồng hải sản trên biển. Ngoài ra, do nằm trong đới chuyển tiếp giữa lục địa và biển, nên ba hệ sinh thái tiêu biểu cho biển nhiệt đới là rừng ngập mặn, rạn san hô và cỏ biển có mối quan hệ mật thiết và tương hỗ cho nhau, tạo ra những “dây xích sinh thái” quan trọng trong biển và vùng ven bờ, mà một mắt xích trong số chúng bị tác động sẽ ảnh hưởng đến các mắt xích còn lại.

Trên thực tế, ít ai nghĩ đến việc phá rừng ngập mặn trên vùng triều ven biển lại có ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi sinh vật trong rạn san hô và cỏ biển ở dưới biển sâu hơn. Mất các hệ sinh thái này, biển nước ta có nguy cơ sẽ trở thành “thuỷ mạc” không còn tôm cá nữa. Đó cũng là thông điệp mà các nhà môi trường và bảo tồn thiên nhiên nước ta đã cảnh báo.

Cập nhật thông tin chi tiết về Thực Trạng Cháy Rừng Ở Việt Nam, Vai Trò Của Các Hệ Sinh Thái Rừng trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!