Bạn đang xem bài viết Tác Dụng Phụ Của Thuốc Cao Huyết Áp được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bài viết này liệt kê các tác dụng phụ có thể được gây ra bởi từng loại thuốc huyết áp cao. Đầu tiên, đây là bốn cảnh báo chung.
Không bao giờ ngừng dùng thuốc mà không nói chuyện với bác sĩ trước. Trong một số trường hợp, điều này có thể rất nguy hiểm, dẫn đến huyết áp cao đột biến.
Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai, hãy nói chuyện với bác sĩ về loại thuốc an toàn nhất bạn có thể sử dụng. Bởi vì thuốc ức chế men chuyển (thuốc ức chế men chuyển angiotensin) hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) có thể gây ra tác dụng phụ có hại cho phụ nữ mang thai và em bé đang phát triển.
Nếu bạn đang dùng insulin cho bệnh tiểu đường, hãy nói chuyện với bác sĩ. Bởi vì những thay đổi về lượng đường trong máu có thể xảy ra ở những người mắc bệnh tiểu đường dùng thuốc lợi tiểu hoặc thuốc chẹn beta cho huyết áp cao.
Nếu bạn có vấn đề với cương cứng trong quan hệ tình dục, hãy nói chuyện với bác sĩ. Bởi vì một số loại thuốc huyết áp cao có thể gây ra vấn đề này. Vì vậy giảm liều hoặc thay đổi loại thuốc khác có thể giúp ích. Nhưng chính huyết áp cao cũng có thể gây ra rối loạn cương dương.
Là một bệnh nhân am hiểu, bạn sẽ đọc về loại thuốc mà bạn đang dùng và tác dụng phụ có thể xảy ra. Hoặc bạn cũng có thể tìm thấy một danh sách đầy đủ được chèn thuốc của bạn. Để giúp bạn bắt đầu, đây là một cái nhìn tổng quan về các tác dụng phụ phổ biến nhất của thuốc tăng huyết áp.
Thuốc dùng để điều trị huyết áp cao
Đi tiểu nhiều. Tăng thải nước có nghĩa là nhiều thời gian hơn trong phòng tắm. Do đó hãy uống các loại thuốc này sớm hơn trong ngày và khi bạn không ở xa phòng tắm.
Vấn đề cương cứng ở một số nam giới.
Yếu, chuột rút chân, hoặc mệt mỏi.Thuốc lợi tiểu có thể làm giảm nồng độ kali khoáng của cơ thể, dẫn đến các tác dụng phụ này. Tuy nhiên, một số thuốc lợi tiểu có thể tiết kiệm kali và không có tác dụng này.
Đau chân dữ dội và đột ngột, đó là triệu chứng của bệnh gút, nhưng điều này là hiếm khi xảy ra.
Thuốc chẹn Beta
Thuốc chẹn beta làm cho tim bạn đập mạnh và chậm hơn. Những loại thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ như:
Triệu chứng hen suyễn.
Bàn tay và bàn chân lạnh.
Phiền muộn.
Vấn đề cương cứng.
Mất ngủ và khó ngủ.
Những loại thuốc huyết áp cao này ngăn chặn sự hình thành của một loại hormone làm cho các mạch máu bị thu hẹp, do đó các mạch thư giãn. Thuốc ức chế men chuyển có thể gây ra các tác dụng phụ này:
Một cơn ho khan không biến mất.Nếu bạn có tác dụng phụ này, bác sĩ có thể kê toa một loại thuốc khác.
Phát ban da và mất vị giác là hai tác dụng phụ khác có thể thấy ở thuốc ức chế men chuyển.
Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II (ARB – Angiotensin II Receptor Blocker)
Những loại thuốc huyết áp cao này bảo vệ các mạch máu khỏi một loại hormone khiến các mạch máu bị thu hẹp. Điều này cho phép các mạch máu mở. Và một trong những tác dụng phụ phổ biến hơn của ARB là chóng mặt.
Thuốc chẹn kênh canxi (CCB – Calcium Channel Blocker)
Những loại thuốc huyết áp cao này giữ cho canxi không xâm nhập vào cơ tim và tế bào mạch máu. Sau đó mạch máu có thể thư giãn. Nhưng thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như:
Táo bón.
Chóng mặt.
Đau đầu.
Nhịp tim không đều hoặc rất nhanh (đánh trống ngực).
Mắt cá chân bị sưng.
Thuốc chẹn Alpha
Thuốc chẹn alpha làm giảm các xung thần kinh đến các mạch máu, cho phép máu chảy dễ dàng hơn. Nhưng những loại thuốc này có thể gây ra:
Chóng mặt, chóng mặt hoặc yếu khi đứng dậy đột ngột hoặc thức dậy vào buổi sáng (do huyết áp giảm).
Nhịp tim nhanh.
Thuốc huyết áp cao này làm giảm hoạt động trong phần sản xuất adrenaline của hệ thống thần kinh. Ngoài ra thuốc có thể gây buồn ngủ hoặc chóng mặt.
Thuốc chẹn Alpha-Beta
Những loại thuốc huyết áp cao này làm giảm các xung thần kinh và cũng làm chậm nhịp tim. Bệnh nhân bị huyết áp cao nghiêm trọng thường nhận được chúng bằng cách tiêm tĩnh mạch (IV). Nhưng bác sĩ cũng có thể kê toa các loại thuốc này cho những người bị suy tim xung huyết. Bên cạnh đó thuốc có thể gây tụt huyết áp khi bạn đứng lên đột ngột hoặc thức dậy vào buổi sáng. Điều này có thể gây chóng mặt, chóng mặt hoặc yếu.
Chất đối vận trung ương
Những loại thuốc huyết áp cao này kiểm soát các xung thần kinh, thư giãn mạch máu.
Thuốc chủ vận trung ương có thể gây ra các tác dụng phụ như:
Thiếu máu.
Táo bón.
Chóng mặt, chóng mặt hoặc yếu khi đứng dậy đột ngột hoặc thức dậy vào buổi sáng (do tụt huyết áp).
Buồn ngủ.
Khô miệng.
Vấn đề cương cứng.
Sốt.
Thuốc ức chế Adrenergic ngoại biên
Loại thuốc này ngăn chặn các chất dẫn truyền thần kinh trong não, vì vậy thông điệp hạn chế không đến được các cơ trơn. Tuy nhiên loại thuốc này được sử dụng ít thường xuyên hơn các loại thuốc huyết áp cao khác, và tác dụng phụ có thể gây ra:
Bệnh tiêu chảy.
Chóng mặt, chóng mặt hoặc yếu khi đứng dậy đột ngột hoặc thức dậy vào buổi sáng (do huyết áp giảm).
Vấn đề cương cứng.
Chứng ợ nóng.
Nghẹt mũi.
Nếu ác mộng hoặc mất ngủ kéo dài, hãy nói chuyện với bác sĩ về một lựa chọn thuốc tăng huyết áp khác.
Thuốc giãn mạch
Thuốc giãn mạch làm giãn cơ trong thành mạch, mở mạch máu và cho phép máu chảy tốt hơn. Nhưng tác dụng phụ của những loại thuốc này bao gồm:
Tăng trưởng tóc quá mức.
Giữ nước.
Nhức đầu.
Nhịp tim không đều hoặc rất nhanh (đánh trống ngực).
Đau khớp.
Sưng quanh mắt.
Thuốc ức chế Renin
Loại thuốc tăng huyết áp mới này hoạt động bằng cách giảm các hóa chất thắt chặt mạch máu. Ngoài ra loại thuốc này có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với một loại thuốc khác. Nhưng tác dụng phụ có thể bao gồm:
Nếu tác dụng phụ của thuốc huyết áp cao làm phiền bạn
Hợp tác với bác sĩ của bạn. Hỏi xem có bất kỳ biện pháp nào bạn có thể thực hiện để giảm bớt tác dụng phụ của thuốc. Ví dụ, để giảm bớt ảnh hưởng của huyết áp thấp, hãy tránh đứng lâu dưới ánh mặt trời. Trong một số trường hợp, tác dụng phụ như mệt mỏi hoặc tiêu chảy có thể giảm dần theo thời gian. Còn ở những trường hợp khác, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc kê toa một loại thuốc tăng huyết áp khác. Hoặc có thể là một sự kết hợp của các loại thuốc đôi khi hoạt động tốt hơn nếu chỉ dùng một loại thuốc riêng lẻ, điều này không chỉ cải thiện việc kiểm soát huyết áp cao mà còn giảm tác dụng phụ của thuốc.
Ngoài ra, khi bạn mới bắt đầu dùng một loại thuốc tăng huyết áp cao, hãy chú ý đến các phản ứng dị ứng hiếm gặp. Gọi 115 ngay nếu bạn bị nổi mề đay, thở khò khè, nôn mửa, chóng mặt hoặc sưng ở cổ họng hay mặt.
Tác Dụng Giảm Huyết Áp Của Tỏi Đen
Tỏi đen là sản phẩm mới từ tỏi có khả năng cao trong việc thu dọn các gốc tự do, trong những nghiên cứu gần đây tác dụng loại trừ gốc tự do của tỏi đen ngày càng được làm rõ. Trên bệnh tăng huyết áp tác dụng của tỏi đã được nghiên cứu chứng minh và tác dụng này có được thông qua khả năng chống oxi hóa và làm giảm nồng độ chất oxi hóa MDA trong huyết tương cũng như tại vùng dưới đồi.
Huyết áp ban đầu của hai nhóm sinh vật nghiên cứu là 151 ± 11mmHg và 185±12mmHg. Sau khi tách mỗi nhóm thành 3 nhóm nhỏ và tương ứng cho sử dụng: Nước cất, dịch chiết tỏi tươi, dịch chiết tỏi đen, trong 14 tuần kết quả cho thấy: cả 3 nhóm trên nhóm có huyết áp ban đầu bình thường và nhóm dùng nước cất của nhóm tăng huyết áp tự nhiên chỉ số huyết áp sau 14 tuần không thay đổi so với trước khi điều trị. Mức độ giảm chỉ số huyết áp của nhóm sử dụng tỏi đen so với nhóm trắng (sử dụng nước cất) là có ý nghĩa thống kê, chỉ số huyết áp của nhóm sinh vật cao huyết áp sau khi sử dụng tỏi đen 14 tuần đã được đưa về mức bình thường.
Để làm sáng tỏ về cơ chế dẫn đến tác dụng giảm huyết áp, nghiên cứu còn đánh giá nồng độ của 2 chất:
T-OAC: chất có khả năng chống oxi hóa
2. Khả năng thay đổi chất chống oxi hóa trong huyết tương
Trước khi điều trị nghiên cứu đã phát hiện thấy có sự tương ứng tại nhóm có huyết áp cao thì nồng độ chất chống oxi hóa T-OAC thấp và nồng độ chất oxi hóa MDA trong huyết tương cao, thể hiện tại bảng dưới:
Nghiên cứu cũng quan sát thấy, sau thời gian 14 tuần sử dụng tỏi đen, nồng độ của chất chống oxi hóa T-OAC trong huyết tương của nhóm tăng huyết áp tăng lên và nồng độ chất oxi hóa MDA giảm xuống, trong khi không có sự thay đổi rõ rệt trên các nhóm khác, điều này chứng tỏ rằng tác dụng tăng chất chống oxi hóa trong huyết tương và giảm chất oxi hóa xuất hiện là nhờ tác dụng của tỏi đen, xuất hiện đồng thời với sự giảm xuống của huyết áp.
3. Thay đổi nồng độ chất chống oxi hóa tại nhân paraventricular vùng dưới đồi (PVN)
Nghiên cứu về nồng độ của chất oxi hóa và chống oxi hóa tại vùng dưới đồi người ta cũng nhận thấy trên các sinh vật không có hiện tượng tăng huyết áp thì dù là nhóm sử dụng nước cất, hay tỏi trắng hay tỏi đen thì nồng độ của chất chống oxi hóa T-OAC và chất oxi hóa MDA là không thay đổi . Tuy nhiên ở nhóm sinh vật tăng huyết áp tự nhiên, trên nhóm sử dụng tỏi đen có sự tăng lên rõ rệt nồng độ của chất chống oxi hóa và giảm rõ rệt chất oxi hóa, đo tại nhân vùng dưới đồi. Từ đó đi đến kết luận có sự liên hệ mật thiết của việc tăng nồng độ chất chống oxi hóa và giảm nồng độ chất oxi hóa tại vùng dưới đồi với tác dụng giảm huyết áp của Tỏi đen.
Dựa trên kết quả nghiên cứu và những bằng chứng được cung cấp ra trước đó các có giả thuyết cho rằng gốc tự do tồn tại trong huyết tương và nhân parventricular vùng dưới đồi là nguyên nhân chính gây ra tăng huyết áp. Khi sử dụng tỏi đen, các hoạt chất trong tỏi đen như SAC, polyphenol đã di chuyển qua hàng rào máu não vào nhân parventricular vùng dưới đồi và loại bỏ các gốc tự do, hoạt động này tạo ra kết quả là huyết áp giảm xuống nhờ tác động vào thụ thể Angiotensin II và CSAR. Như vậy tỏi đen có tác dụng to lớn trong việc ngăn chặn nguy cơ sinh bệnh tăng huyết áp.
Ngoài khả năng dọn dẹp gốc tự do thì tác dụng ức chế nồng độ Enzyme Angiotensin – converting cũng có thể cũng là nguyên nhân tạo nên khả năng giảm huyết áp của tỏi đen. Enzym này cũng là một trong những tác nhân quan trọng gây tăng trương lực mạch máu tăng mạnh Angiotensin II gây tăng huyết áp. Và đã có nhiều nghiên cứu chứng minh hợp chất polyphenol có trong tỏi đen có tác dụng ức chế Enzyme Angiotensin – converting .
Tác Dụng Của Hoa Hòe Trong Điều Trị Tăng Huyết Áp
Điều trị cao huyết áp bằng thảo dược Đông y mang lại hiệu quả cao, an toàn, đặc biệt là không gây nhờn thuốc sau khi sử dụng một thời gian dài. Hoa hòe là một trong số những thảo dược được tin dùng nhiều nhất.
1. Thành phần của hoa hòe
Trong hoa hòe có chứa rutin là một loại vitamin P có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của mạch máu. Rutin trong hoa hòe giúp ổn định và hạ huyết áp, phòng ngừa tai biến mạch máu não.
Người ta thường dùng nụ hoa hòe để làm thuốc. Hàm lượng rutin chứa trong nụ hoa rất cao (6-30% rutin). Hoa đã nở sẽ chứa hàm lượng rutin thấp hơn nên chất lượng dược liệu cũng giảm.
Sau khi thu hoạch nụ hoa, người ta tiến hành phơi khô hoặc sấy khô. Nụ hoa hòe khô có mùi thơm rất nhẹ nhàng, dễ chịu.
Theo y học cổ truyền, hoa hòe có vị đắng, tính hàn, có tác dụng lương huyết, chỉ huyết. Hoa hòe được sử dụng trong các trường hợp huyết nhiệt, cầm máu, điều trị các bệnh chảy máu cam, ho ra máu, rong kinh, đại tiện ra máu. Ngoài ra, hoa hòe còn giúp điều trị cao huyết áp, điều trị sau tai biến mạch máu não.
Ngoài ra, hoa hòe còn có một số tác dụng khác như:
Cầm máu: các chứng chảy máu cam; tiểu tiện, đại tiện ra máu; rong kinh.
Giảm bớt tính thẩm thấu của mao mạch và tăng độ bền của mao mạch.
Hạ mỡ trong máu
3. Cách pha trà hoa hòe
Cho vào ấm 20 – 30g hoa hòe khô, sau đó rót 300ml nước vừa đun sôi vào, đợi khoảng 3 – 5 phút. Sau khi hoa hòe ngấm nước chìm xuống là có thể dùng được. Nếu hoa hòe chưa chìm xuống là do bạn dùng nước chưa thật sôi. Ngoài ra, cũng có thể cho hoa hòe vào ấm đổ nước và đun sôi trong vòng 1 – 2 phút.
Lưu ý: Hoa hòe có tính hơi lạnh nên những người tì vị hư hàn (hay đau bụng do lạnh, chậm tiêu) không được dùng vị thuốc này. Nếu cần dùng thì phải phối hợp với các dược liệu khác có tính ấm nóng. Nên tìm đến những lương y có tay nghề cao để được tư vấn và có được hiệu quả điều trị tốt nhất.
Ngoài điều trị bệnh cao huyết áp, hoa hòe cũng có thể được dùng để điều trị một số bệnh khác như tiêu chảy, trĩ chảy máu, chảy máu cam, … rất hiệu quả.
Trái Nhàu Trị Cao Huyết Áp Là Một Công Dụng Tuyệt Vời Từ Trái Nhàu
Bệnh tăng huyết áp có thể làm thay đổi cuộc sống thường ngày của bạn như thực đơn ăn kiêng, thói quen luyện tập, sinh hoạt hàng ngày,… Áp lực, căng thẳng là những nguyên nhân có thể dẫn đến bệnh cao huyết áp. Vì vậy, một số phương pháp giảm bớt áp lực, thư giãn như ngồi thiền có thể giúp bạn tránh khỏi căn bệnh này. Đối với một số người, bên cạnh việc ngồi thiền, họ thường kết hơp nạp chất dinh dưỡng cho cơ thể hỗ trợ tinh thần thêm phấn chấn. Đây cũng là cách bạn nên áp dụng nếu không có đủ thời gian trong ngày ngồi thiền. Ngoài ra, sử dụng trái nhàu trị cao huyết áp cũng là một giải pháp hiệu quả cho bạn
Cây nhàu là gì?
Nhàu là một loại cây ưa mọc ở những nơi ẩm ướt như ven sông, hồ, kênh, mương,… Loài cây này thường mọc ở miền Nam và một số tỉnh ở miền Trung và được coi là vị thuốc quý của Việt Nam. Loại cây này là thảo dược quý bởi chúng có hầu hết các bộ phận của cây nhàu đều có công dụng trị nhiều loại bệnh. Các bộ phận được người dân phương Nam làm thuốc đó là rễ, lá, trái nhàu và vỏ cây. Nhưng trái nhàu luôn được sử dụng nhiều nhất bởi trái nhàu (Noni) có công dụng đa dạng nhất. Đặc biệt, trái nhàu trị cao huyết áp rất hiệu quả.
Tiến sĩ Chuck Jorgenson nghiên cứu trái nhàu trị cao huyết áp như thế nào?
Sau 4 năm, tiến sĩ Chuck Jorgenson thuộc bang California, Mỹ đã nghiên cứu thành công trong việc sử dụng trái nhàu trị cao huyết áp. Trong những năm mắc bệnh cao huyết áp, ông nhận ra trái nhàu có thể làm giảm huyết áp và giữ huyết áp của mình được ổn định.
Ông Chuck Jorgenson là tiến sĩ nhiều năm nghiên cứu về thảo dược. Nghiên cứu ban đầu về trái nhàu của ông đã thất bại: “Tôi đã không thấy tác dụng trị bệnh cao huyết áp trong sản phẩm chứa thành phần trái nhàu. Tôi nghĩ là hoạt chất của trái nhàu trong dược phẩm quá nhỏ, không đủ để duy trì huyết áp của mình.” – Jorgenson chia sẻ.
Cho đến khi đặt chân đến Hawaii, khi thử trực tiếp những quả nhàu đầu tiên, ông đã tìm ra công dụng tuyệt vời của loại trái cây này.
“Khi tôi đi nghỉ mát ở Hawaii, tôi đã thấy trái nhàu ở nơi đây. Lúc đầu, tôi không biết đó là quả gì và nghĩ tại sao mình không thử chúng. Vào khoảng thời gian đó, tôi cảm thấy khó chịu trong người và huyết áp của tôi rất cao 185/110. Tôi đã cùng trái nhàu vào buổi tối hôm đó và nó thực khiến tôi bất ngờ. Sáng hôm sau, huyết áp tôi giảm xuống còn 150/90. Dần dần nó giảm xuống còn 140/85. Tôi đã nhận ra sự khác biệt lớn của dược phẩm chứa trái nhàu và trái nhàu tự nhiên như thế nào. Rõ ràng, trái nhàu trị cao huyết áp hiệu quả hơn rất nhiều”
Tại sao trái nhàu trị cao huyết áp hiệu quả khi dùng trực tiếp?
Hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩm chứa trái nhàu nhưng chúng chỉ chứa một lượng nhỏ nên không thể phát huy hết công dụng của trái nhàu. sẽ hoạt động hiệu quả hơn nếu sử dụng trực tiếp hoặc dùng sản phẩm chiết suất 100% từ trái nhàu.
Trái nhàu (Noni) có cơ chế hoạt động làm giảm huyết áp rất kỳ diệu. Năm 2010, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trái nhàu có công dụng chống co thắt, giãn mạch làm, làm huyết áp tâm tâm thu giảm. Bên cạnh đó, trái nhàu trị bệnh cao huyết áp bằng cách làm êm dịu thần kinh. Một trong những nguyên nhân làm huyết áp tăng là bị căng thẳng, chịu áp lực vì vậy trái nhàu giúp duy trì huyết áp bằng làm thư giãn tinh thần, giảm stress.
Khi dùng trực tiếp, bạn sẽ không cần lo lắng về tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe. Trái nhàu là một vị thuốc có dược tính lành, không gây nghiện, nhiều công dụng trị bệnh và tăng cường sức khoe cơ thể mỗi ngày.
Có lẽ, bạn đã tìm thêm một phương thuốc tốt trị cao huyết áp cho bản thân mình rồi. Mong rằng bạn sẽ chia sẻ phương thuốc quý này đến cho nhiều người nữa để giúp họ có sức khỏe mỗi ngày nha.
Cập nhật thông tin chi tiết về Tác Dụng Phụ Của Thuốc Cao Huyết Áp trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!