Xu Hướng 9/2023 # Sự Khác Nhau Giữa “If” Và “Whether” # Top 13 Xem Nhiều | Nhatngukohi.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Sự Khác Nhau Giữa “If” Và “Whether” # Top 13 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Sự Khác Nhau Giữa “If” Và “Whether” được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

2. Dẫn câu phụ bổ ngữ (biểu ngữ) không dùng if The question is whether we can get there on time. Câu hỏi được đặt ra là liệu chúng tôi có đến nơi kịp giờ không.

He asked me the question whether the work was worth doing.

Anh ấy hỏi tôi việc đó có đáng để làm không.

4. Dẫn câu phụ tân ngữ sau giới từ không dùng if

I’m thinking about whether we’ll have a meeting.

Tôi đang nghĩ đến việc chúng ta có nên gặp gỡ không.

5. Trực tiếp dùng với “or not” không dùng if

I don’t know whether or not you will go.

Tôi không biết liệu cậu có đi không.

6. Câu phụ tân ngữ đặt ở đầu câu không dùngif

Whether you have met George before, I can’t remember.

Tôi không thể nhớ là cậu đã gặp George trước đây chưa nữa.

7. Sau “discuss” không dùng if

We’re discussing whether we’ll go on a picnic.

Chúng tôi đang bàn coi có nên đi dã ngoại không.

8. Nếu dùng if dễ dẫn đến hiểu sai thành “nếu”thì không dùngif

Please let me know whether you are busy.

9. Trước động từ nguyên dạng dùng whether không dùng if

He doesn’t know whether to go or not.

Anh ấy không biết nên đi hay không.

10. Câu phụ tân ngữ ở dạng phủ định không dùng whether

She asked me if Tom didn’t come.

Cô ấy hỏi tôi có phải là Tom đã không đến không.

* Chú ý: Sau một số động từ như ” wonder, not sure …” vẫn có thể dùng dẫn ra mệnh đề phụ ở dạng phủ định.

I wonder if [whether] he isn’t mistaken.

Tôi tự hỏi không biết anh ấy có mắc lỗi không nữa.

1- This exercise can be tricky you haven’t read your lesson before. 2- Because you will have to choose to use “if” or “whether”. 3- you could decide, would you rather go playing outside or do this exercise? 4- you want it or not, you will have to do it before going to play in the garden. 5- But you get a 100% score, I guess you can ask for to some sweets to your Mom ! 6- I give you a trick : you have the choice between two possibilities then go for “”. 7- Look in the garden and tell me the weather is good. 8- you don’t see any puddles then take your ball with you go out and play!

Sự Khác Nhau Giữa “Interested” Và “Interesting”

Linh: Anh John, anh đã check mail của các bạn gửi về chuyên mục chưa? Có câu hỏi nào hay không anh?

John: Nhiều lắm Linh ạ, anh John cũng rất vui vì nhận được nhiều mail nhờ giải đáp. Tuần này chúng ta sẽ giúp một bạn ở địa chỉ emailtranganboy@***.com phân biệt sự khác nhau giữa “interested” và “interesting”. Linh thử đặt cho anh một câu với “interested” xem nào!

Linh: “Interested” à? Để diễn tả sự thích thú phải không anh?

I’m very interested in Disney Channel.

(Tôi rất yêu thích kênh truyền hình Disney.)

John: Đúng rồi! Cấu trúc “be interested in” được sử dụng khi muốn nói đến cảm xúc yêu thích ai/điều gì, còn “interesting” để chỉ tính chất – sự thú vị của thứ gì đó. Chẳng hạn:

We saw an interesting movie yesterday.

(Hôm qua chúng tôi xem một bộ phim thú vị.)

Hoặc để làm rõ sự khác nhau này, anh John sẽ nói:

There were an interesting movie yesterday and we were interested in it.

(Có một bộ phim thú vị hôm qua và chúng tôi rất thích thú với nó.)

Linh: Thì ra cũng không khó khăn lắm anh nhỉ, chỉ cần để ý một chút là phân biệt được 2 từ này.

John: Thế Linh biết còn cặp từ nào mà cách dùng tương tự nữa không?

Linh: Anh hỏi câu này quá dễ đối với Linh! Có thú vị thì đương nhiên sẽ có buồn chán rồi, em chỉ cần lấy từ trái nghĩa là xong, “bored” và “boring”. Đúng chưa nào?

John: Haha, em thật là nhanh trí. Lần này để anh John lấy ví dụ cho:

Today afternoon will be boring if it rains later.

(Chiều nay sẽ rất buồn nếu lát nữa trời mưa.)

I will be so bored if it comes true.

(Em sẽ buồn lắm nếu điều đó trở thành sự thật.)

John: Ngoài ra còn một vài từ khác cũng có thể sử dụng như trên, chẳng hạn “excited” và “exciting”, hay “confused” và “confusing”. Linh giúp các bạn phân biệt mấy từ này bằng ví dụ đi.

I’m excited in the party next weekend. My friends suppose it’ll be soexciting.

(Tôi hào hứng với bữa tiệc cuối tuần tới. Các bạn tôi cho rằng nó sẽ rất sôi động.)

John always has confusing questions. They make me confused a lot.

(John luôn có những câu hỏi khó hiểu. Chúng làm tôi lúng túng rất nhiều.)

Sự Khác Nhau Giữa Look, Seem, Appear

Có sự khác nhau đáng kể nào về cú pháp và ngữ nghĩa giữa các từ tiếng Anh: seem, appear và look trên phương diện tạo ấn tượng/cảm giác đang làm việc gì đó không?

Trả lời:

Look, seem và appear đều là các động từ liên kết (copular verbs) và có thể được dùng theo cách tương tự để nói tới cảm giác hay ấn tượng mà bạn có được từ một ai hay một điều gì đó. Động từ liên kết nối tính từ với chủ ngữ:

She looks unhappy.

Xin lưu ý là tính từ, không phải trạng từ được dùng với các động từ liên kết. Chúng ta không nói:

She looked angry. He seems clever.

Chúng ta phải nói như sau:

%CODE9%

She looked angrily at the intruder.

Tất nhiên khi look không được dùng như một động từ liên kết, mà như một ngoại động từ đi cùng tân ngữ, thì phó từ sẽ được dùng để miêu tả chủ ngữ look/nhìn như thế nào:

It looks as if it’s going to rain again.It looks like we’re going home without a suntan.It seems as if they’re no longer in love.It seems like she’ll never agree to a divorce.

Sau động từ look và seem, nhưng thường là không theo sau động từ appear, chúng ta có thể dùng cấu trúc as if / like:

They appear to have run away from home. They cannot be traced.I seem to have lost my way. Can you help me?It seems to be some kind of jellyfish. Do not go near it.They appear not to be at home. Nobody’s answering.They do not appear to be at home. No one’s answering. It seems that I may have made a mistake in believing you did this.

Sau seem và appear chúng ta thường dùng cấu trúc với động từ nguyên thể: to + infinitive (hoặc động từ ở thì hoàn thành đối với những sự kiện đã diễn ra trong quá khứ). Nhưng động từ look không thể dùng theo cách này.

Hãy so sánh những câu sau:

Chúng ta cũng có thể dùng cấu trúc câu với mệnh đề that-clause sau It seems?… và It appears…, nhưng không dùng được như vậy với động từ look.It looks… theo sau phải là cấu trúc với mệnh đề as if / like:

It seems a shame that we can’t take Kevin on holiday with us.

appear / seem – những khác biệt về nghĩa

+ impressions / emotions

+ Thêm các ví dụ về ấn tượng và thực tế khách quan

She has appeared in five Broadway musicals since 2000.

Cách dùng động từ appear và look khi không phải là động từ liên kết

I’ve looked everywhere for my passport, but I can’t find it. I’ve looked through all the drawers and through all my files. He didn’t see me because he was looking the other way.

Xin lưu ý rằng động từ seem chỉ được dùng như một động từ liên kết còn cả hai động từ appear và look có các nghĩa và các cách sử dụng khác:

Could you look after the children this afternoon while I go shopping? Could you look at my essay before I hand it in? I’m looking for size 36 in light blue. Do you have it? It’s been a hard year. I’m looking forward to a holiday now. I’ve written a letter of complaint and they’ve promised to look into the matter. Look out for me at the concert. I’ll probably be there by ten o’ clock. Don’t you want to look round the school before enrolling your children? He’s a wonderful role model for other players to look up to. If you don’t know the meaning of these phrasal verbs, look them up in a dictionary.

+ appear = (begin to) be seen: xuất hiện

+ look = đưa mắt nhìn /tìm kiếm (ai/cái gì)

Theo BBC

Sự Khác Nhau Giữa Farther Và Further

Có lẽ chưa cần đọc bài viết này thì bạn đã trả lời được câu hỏi ở tiêu đề rồi. Sự khác nhau giữa farther và further ư? Nhắm mắt cũng có thể nói được, đó là ở hai chữ cái ‘a’ và ‘u’. Đúng đấy, qua trực quan thì đó là sự khác nhau duy nhất. Nhưng chính sự khác nhau “nhỏ xíu” này đôi khi lại khiến cho chúng ta bối rối khi phải lựa chọn sử dụng farther hay further trong một bối cảnh nhất định nào đó.

Farther

Farther /ˈfɑːr.ðɚ/ là dạng so sánh hơn của tính từ far. Farther có thể được dùng như một tính từ hay trạng từ.

1

Farther là tính từ

Khi là tính từ, farther có nghĩa ‘xa hơn’.

Bạn có thể dùng farther để so sánh khoảng cách giữa hai vật, địa điểm, v.v.. qua cấu trúc: farther + than.

Ví dụ:

It’s

farther

to go from my house to school

than

to go to the mall.

(Từ nhà tôi đến trường xa hơn đến siêu thị.)

Farther còn bổ nghĩa cho danh từ để chỉ ‘thứ gì đó ở đằng xa’.

Ví dụ:

Can you see the

farther village

?

(Bạn có thể nhìn thấy ngôi làng ở đằng xa không?)

Look at that

farther tree

on the peak of the mountain!

(Nhìn cái cây đằng xa trên đỉnh núi kìa!)

2

Farther là trạng từ

Khi là trạng từ, farther có nghĩa ‘tới một khoảng cách xa hơn’. Chú ý rằng ta chỉ có thể dùng farther trong câu chủ động.

Cũng giống như khi là tính từ, bạn có thể dùng cấu trúc: farther + than để so sánh 2 khoảng cách.

Ví dụ:

I can’t

go

any

farther

.

(Tôi không thể đi xa hơn được nữa)

We have

walked farther than

we thought.

(Chúng ta đã đi xa hơn chúng ta nghĩ.)

Further

Further /ˈfɝː.ðɚ/ cũng là dạng so sánh hơn của tính từ far. Further có thể là tính từ, động từ hay trạng từ.

1

Further là tính từ

Giống như farther, further cũng có nghĩa là ‘xa hơn’. Bạn có thể dùng cấu trúc: further + than để so sánh 2 khoảng cách và dùng further để bổ nghĩa cho danh từ để chỉ thứ gì đó ở đằng xa.

Ví dụ:

I found these seashells at the

further shore

of the beach.

(Tôi tìm thấy những vỏ ốc này ở bờ biển đằng xa.)

It’s

further

to go from here to the village

than

I remembered.

(Từ đây đi đến ngôi làng xa hơn là tôi nhớ.)

Khác với farther, further còn được định nghĩa là ‘thêm, nhiều hơn, ở một mức độ cao hơn’.

Ví dụ:

We need

further explanation

for this problem.

(Chúng tôi cần thêm lời giải thích cho vấn đề này.)

This issue is confidential, I can’t give you

further information

.

(Vấn đề này là tuyệt mật. Tôi không thể cung cấp thêm thông tin cho bạn.)

2

Further là động từ

Further (v) mang nghĩa ‘phát triển/ tiến triển trong việc gì’. Lưu ý rằng further là một ngoại động từ nên cần có tân ngữ đi kèm.

Ví dụ:

You need to work hard to

further your career.

(Bạn cần làm việc chăm chỉ hơn để phát triển sự nghiệp của mình.)

3

Further là trạng từ

Khi là trạng từ, further không chỉ mang nghĩa ‘tới một khoảng cách xa hơn’ như farther mà còn có nghĩa ‘một cách nhiều hơn, ở một cấp độ cao hơn’.

I can’t

go any further

.

(Tôi không thể đi xa thêm nữa)

We have

walked further than

we thought.

(Chúng ta đã đi bộ xa hơn chúng ta nghĩ.)

If you

take the matter further

, you can explore many interesting facts about it.

(Nếu bạn nghiên cứu vấn đề đó sâu hơn, bạn có thể khám phá ra nhiều điều thú vị về nó.)

Sự khác nhau giữa Farther và Further

1

Từ loại

Cả farther và further đều là dạng so sánh hơn của far. Chúng đều có thể được dùng như tính từ hoặc trạng từ.

Tuy nhiên, further còn có thể là động từ, trong khi farther thì không.

2

Ý nghĩa

Khi cùng mang nghĩa là ‘xa hơn’, farther và further có thể dùng thay thế cho nhau, nhưng further phổ biến hơn.

Ví dụ:

Can you see the

farther village

?

= Can you see the further village?

I can’t

walk further

as I’m too tired.

= I can’t walk farther as I’m too tired.

Khi nói về mức độ, cấp độ, chúng ta chỉ có thể dùng further.

Ví dụ:

Let’s

discuss

this plan

further

.

Her parents can’t afford

further education

for her.

Further thường được dùng trong thư từ trang trọng với cách diễn đạt ‘further to’ khi bạn đang viết 1 bức thư nối tiếp cho bức thư trước.

Ví dụ:

Pop quiz

Chọn từ phù hợp: farther hay further?

Farther/ Further

to my letter of Monday, I am writing to thank you for your consideration.

I wish to have the chance to travel

farther/ further

and

farther/ further

to know more about the world.

He is not qualified for

farther/ further

education.

Have we walked

farther/ further

enough?

If you want to

farther/ further

your career, don’t be lazy.

Key:

Further

Farther – farther/ further – further

Further

farther/ further

further

Mong rằng sau bài viết này, các bạn sẽ không còn thấy ‘confused’ khi sử dụng farther và further nữa. Trong tiếng Anh, còn có vô số các confusing words như farther và further đang chờ các bạn khám phá. Để nắm chắc trong tay những từ dễ gây nhầm lẫn như thế này, hãy download ngay Confusing Words ebook của eJOY!

Download eJOY Confusing Words ebook MIỄN PHÍ

Sự Khác Nhau Giữa Just Và Only

Sự Khác Nhau Giữa Just Và Only  

He just finished a big project = He finished the project very recently. (Anh ta vừa hoàn thành dự án)

Be careful! I just washed the floor, and it’s still wet = I washed the floor a few minutes ago. (Cẩn thận đấy, tôi vừa mới lau sàn và nó còn ướt)

I thought you were hungry, but you ate just half of your sandwich = You ate only half of your sandwich. (Tôi cứ nghĩ là bạn đói bụng, nhưng mà bạn chỉ ăn nửa cái sandwich)

I have just one brother = I have only one brother. (Tôi chỉ có một em trai)

3. Just: exactly (chính xác)

Things turned out just as I expected. (Mọi thứ đã trở nên y hệt như tôi mongđợi)

The twins look just like each other. (Cặp sinh đôi này trông y hệt nhau)     

Only “Only” có thể thay thế hoàn toàn cho “just” trong nét nghĩa thứ hai. Ví dụ:

I thought you were hungry, but you ate only half of your sandwich.

I have only one brother.

“Just” có thể thay thể cho “If only”, tuy nhiên, câu văn sẽ được thay đổi cấu trúc một ít. If only I had studied harder, I would’ve passed the exam

If I had just studied harder, I would’ve passed the exam. (Giá mà chăm học hơn thì tôi đã vượt qua kỳ thi)

Lưu ý về cách sử dụng “just” và “only” Tùy thuộc vào ngữ cành mà một câu văn có “just” có thể được dịch với cả nghĩa thứ nhất và thứ hai như câu ví dụ trên. Ví dụ:

Did you clean the whole house? (Con dọn dẹp cả căn nhà chưa?)

No, I just washed the floor = I only washed the floor. ( Chưa, con chỉ lau sàn nhà thôi – có thể dùng “only” thay thế)

Cùng câu trả lời trên nhưng “only” lại không thay thế được “just” trong ngữ cảnh sau: – Why is the floor wet? (Sao sàn nhà lại ướt vậy?) – Because I just washed it. (Vì con vừa lau nó – không thể dùng “only” thay thế)

Tags: phần mềm luyện thi Toeic, chúng tôi TOEIC

Sự Khác Nhau Giữa Hdr Với Hdr10+

Nếu như những bức ảnh HDR cho phép thể hiện được tất cả chi tiết ở vùng sáng lẫn vùng tối (ngay cả khi chụp ngược sáng) thì tính năng HDR trên TV cũng cho phép nó thể hiện được đầy đủ chi tiết vùng sáng lẫn vùng tối trên cùng một khung hình bất chấp sự chênh lệch độ sáng tối nhiều đến mức nào đi chăng nữa.

Tuy nhiên tính năng HDR trên tivi không những thể hiện chi tiết ở cả vùng sáng lẫn tối, nó còn mô phỏng một cách trung thực nhất hình ảnh theo cách mà mắt người cảm nhận. Điều đó cũng đồng nghĩa với khả năng hiển thị màu sắc của TV cũng phải tốt hơn trước đây. Điều này thể hiện qua việc các dòng TV cao cấp hiện nay đã chuyển sang tấm nền 10 bit với khả năng trình diễn hơn một tỷ màu, thay cho tấm nền 8 bit trước đây chỉ hỗ trợ 16 triệu màu. Nói một cách đơn giản, tính năng HDR cho phép chúng ta trải nghiệm được hình ảnh chân thật hơn, gần nhất với cách mà mắt người cảm nhận môi trường xung quanh.

HDR đòi hỏi TV phải có khả năng thể hiện hình ảnh sáng tối cùng lúc, tức là độ tương phản của TV phải rất cao. Phải đến gần đây, công nghệ Qualtum Dot mới cho phép TV đạt được độ sáng 2000 nit mà không gây ảnh hưởng đến khả năng tái tạo màu đen. Ngoài ra, việc áp dụng công nghệ xử lý tối mờ (Micro Dimming) & chống phản chiếu ánh sáng (Ultra Black) hiệu quả, mới thực sự cho phép TV thể hiện được hình ảnh đúng chuẩn HDR.

Trên thực tế, trước khi HDR ra đời thì các nhà sản xuất TV cũng đã có những công nghệ với mục tiêu tương tự như không theo một quy chuẩn nào cả. Chẳng hạn như Samsung có “Peak Illuminator”, hãng B có “Extend Dynamic Range” hay hãng P “Super Bright Panel”. Tất cả đều có mục đích là tăng cường độ sáng vùng sáng và tăng cường độ sâu vùng tối. Tuy nhiên nhiệm vụ chính của chúng là chỉ để cải thiện một yếu tố thuộc HDR là độ tương phản.

Như chúng ta đều đã biết hiện nay hai chuẩn HDR thông dụng nhất trên TV là HDR10 & Dolby Vision, trong đó HDR10 do Samsung phát triển còn Dolby Vision do công ty Dolby Digital đưa ra.

Nói riêng về HDR10, HDR10+ đây là định dạng HDR được phát triển bởi nhà sản xuất TV số 1 thế giới Samsung. Là định dạng mã nguồn mở cho phép nhà sản xuất thiết bị có thể toàn quyền kiểm soát sản phẩm của mình và không cần trả phí bản quyền. Nó trái ngược với Dolby Vision, buộc các hãng phải trả phí và gửi sản phẩm đến Dolby để được chứng nhận.

Hầu hết các dòng TV cao cấp hiện nay đều hỗ trợ HDR10. Nếu như bạn thấy một model nào đó được công bố là hỗ trợ HDR, tuy nhiên không nói rõ là định dạng HDR nào thì chính là HDR10. Các dịch vụ cung cấp nội dung trực tuyến như Netfix hay Amazon cũng đều hỗ trợ HDR10. Các đĩa Blu-ray 4K cũng được cân chỉnh theo định dạng HDR10. Nội dung HDR10 được cân chỉnh với độ sáng từ 1000 – 2000 nit, độ sâu màu của HDR10 là 10 bit.

Năm 2023, Samsung giới thiệu tiêu chuẩn mới đó là HDR10+. Vậy giữa HDR10 & HDR10+ có khác biệt gì?

Để nói về khác biệt giữa HDR10 & HDR10+, quan trọng nhất đó là metadata. Metadata là những thông tin bổ sung bên cạnh tín hiệu hình ảnh, được truyền tải cùng với các nội dung HDR của nhà sản xuất. Thông tin đó giúp tivi Samsung có thể hiển thị hình ảnh HDR, nó giống như bảng hướng dẫn cách đọc mật mã để có thể xem được mật thư trong phim trinh thám.

HDR10 chỉ có Metadata tĩnh, trong khi HDR10+ sở hữu Metadata động.

Với HDR10, TV chỉ có một cài đặt sẵn để hiển thị tất cả nội dung. Cho tất cả những khung hình hiển thị, TV sẽ chỉ hiển thị theo một tiêu chuẩn duy nhất. Và dĩ nhiên nó sẽ khiến cho hình ảnh không thực sự chân thực giống với mắt người cảm nhận môi trường xung quanh.

Vậy Samsung nói gì về HDR10+

HDR10+ tinh chỉnh để tối ưu độ hóa tương phản từng khung hình nội dung HDR trên TV. Đây là định dạng mã nguồn mở, hoàn toàn miễn phí và có thể áp dụng cho những nhà sản xuất phim, chương trình truyền hình v.v… Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra những nội dung chất lượng HDR đó với logo HDR10+

Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Khác Nhau Giữa “If” Và “Whether” trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!