Bạn đang xem bài viết Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản : Cấu Trúc Ngữ Pháp Tiếng Anh Cốt Lõi được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nói về ngữ pháp tiếng Anh , chắc hẳn nhiều bạn học tiếng Anh nói chung đều thấy nhức nhối và có phần “bất lực”. Dù có thể đã trải qua nhiều năm trời tại các cấp trung học và đại học để học tiếng Anh nhưng nhiều người vẫn cảm thấy mông lung về ngữ pháp tiếng Anh.
“Vì sao phải dùng danh từ ở đây?”, “Vì sao từ này lại đứng được ở vị trí này?”, “Vì sao động từ phải chia thì hiện tại hoàn thành?” Câu hỏi cứ mọc lên như nấm nhưng câu trả lời thì không có, thế thì làm sao mà không “ngán đến tận cổ” ngữ pháp tiếng Anh chứ nhỉ!
Nhưng đâu phải là họ không được học ngữ pháp tiếng Anh! Hầu hết đều đã học qua từ danh từ, động từ, tính từ, trạng từ, cho đến câu điều kiện, câu bị động, rồi cả mệnh đề quan hệ, vân vân, nhưng nhiều người vẫn không viết được một câu tiếng Anh đúng ngữ pháp. Đó chính là bởi vì, dù có rất nhiều kiến thức rời rạc nhưng họ chưa biết cách lắp ghép chúng lại với nhau để tạo nên một câu hoàn chỉnh.
Hay nói cách khác, vấn đề của họ chính là: họ chưa được học về cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh một cách có hệ thống.
Nếu bạn đang đọc đến dòng này và nhận thấy mình là một trong số những người “lạc lối” trong việc học ngữ pháp tiếng anh thì bạn đã đến đúng nơi rồi!
Tiếng anh Mỗi ngày là nơi sẽ giải quyết cho bạn điểm thiếu sót lớn nhất của các sách ngữ pháp tiếng Anh bạn thường gặp, đó là trình bày từ điểm ngữ pháp này sang điểm ngữ pháp khác mà không nơi nào đề cập đến điểm cốt lõi nhất trong ngữ pháp tiếng Anh: cấu trúc câu tiếng Anh.
Chúng tôi xin chúc mừng bạn, vì khi bạn đã hiểu vấn đề của mình, nghĩa là bạn đã đạt được 50% chặng đường chinh phục ngữ pháp tiếng Anh rồi. Và 50% còn lại, Tiếng anh Mỗi ngày sẽ giúp bạn chinh phục cốt lõi của ngữ pháp tiếng Anh – CẤU TRÚC CÂU TIẾNG ANH. Chúng tôi tin chắc rằng, sau khi bạn học xong loạt bài này, bạn sẽ nắm chắc cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh trong tay thông qua:
Phân tích được các thành phần câu
Hiểu được mối quan hệ của các thành phần câu
Từ đó, có thể nghe/đọc hiểu được tất cả các câu và nói/viết đúng ngữ pháp
Hãy bắt đầu ngay bây giờ để việc học ngữ pháp tiếng Anh không còn khó khăn và cản bước bạn nữa!
1. Cấu trúc ngữ pháp của một câu tiếng Anh
Trong tiếng Anh, một câu có thể rất đơn giản:
I sleep. Tôi ngủ.
nhưng cũng có thể rất phức tạp:
Although she was very tired, Julie still went to the store to buy a birthday cake for her friend. Mặc dù rất mệt, Julie vẫn đi đến cửa hàng để mua một cái bánh sinh nhật cho bạn của cô ấy.
Nhưng chúng chắc chắn có những điểm chung mà một câu bắt buộc phải có, và những điểm riêng để mở rộng thêm ý nghĩa cho câu.
Chúng ta có thể dễ dàng thấy được rằng thành phần quan trọng “không thể không có” trong một câu chính là động từ. Hãy thử tưởng tượng, một câu mà không có động từ thì câu đó không nói lên được điều gì cả.
Tom coffee in the kitchen. (?)
Tom cà phê trong nhà bếp. (?)
Nếu không có động từ, ta không thể hiểu được chuyện gì đang xảy ra. Tom, cà phê, trong nhà bếp, rồi sao nữa? Khi đặt động từ vào thì ý nghĩa của câu mới trở nên sáng tỏ:
Tom made coffee in the kitchen.
Tom đã pha cà phê trong nhà bếp.
Thế giới xung quanh ta lúc nào cũng chuyển động và mọi thứ không ngừng hoạt động. Nếu không có động từ, chúng ta sẽ không thể diễn tả được bất cứ điều gì.
Vậy thì động từ là một thành phần bắt buộc trong câu. Ta cũng biết chắc chắn phải có cái gì đó hoặc ai đó thực hiện hành động này, và đó chính là chủ ngữ:
Tom made coffee in the kitchen.
Tom đã pha cà phê trong nhà bếp.
Tom chính là người thực hiện hành động “pha cà phê trong nhà bếp”, có nghĩa là Tom chính là chủ ngữ trong câu. Nếu bỏ chủ ngữ “Tom” ra, người nghe sẽ không hiểu ai “pha cà phê”. Vì vậy, chủ ngữ cũng là một thành phần không thể thiếu của một câu.
Đến đây chúng ta có “công thức” cho một câu đơn giản, đó là:
Trong câu ví dụ vừa rồi, chúng ta đã xác định được hai thành phần thiết yếu trong câu là Chủ ngữ (Tom) và Động từ (made). Vậy còn “coffee in the kitchen” là gì, và chúng có quan trọng không?
Để thử mức độ cần thiết của chúng, chúng ta hãy bỏ nó ra để xem câu còn có ý nghĩa không. Trước tiên chúng ta loại bỏ “coffee” ra khỏi câu:
Tom made in the kitchen.
Tom đã pha trong nhà bếp.
Phản xạ tự nhiên khi nghe câu này sẽ là hỏi xem Tom đã pha cái gì. Nếu không có “coffee”, câu này sẽ bị cụt ngủn vì ta không biết rõ Tom pha cái gì. “Coffee” là được gọi là tân ngữ của động từ, hiểu nôm na là thứ bị động từ tác động vào. Đây là một thành phần quan trọng trong câu này vì nó hoàn thiện ý nghĩa của động từ “made”.
Tuy nhiên, không phải động từ nào cũng cần một tân ngữ, bằng chứng là câu ví dụ đầu tiên trong bài này:
Cho nên, có thể kết luận là sự tồn tại của tân ngữ trong câu là tùy theo vào động từ đó có cần một tân ngữ hay không.
Tiếp theo, chúng ta thử bỏ đi “in the kitchen”:
Tom made coffee.
Tom đã pha cà phê.
Câu này đã trọn vẹn về mặt ý nghĩa. Nếu không tò mò thêm về hành động này thì khi nghe câu này chúng ta đã hiểu được điều gì đã xảy ra: Tom đã pha cà phê, chấm hết. Như vậy, có thể nói rằng “in the kitchen” là một thông tin nền, vì nó có tác dụng làm rõ ý nghĩa của câu hơn, cung cấp người nghe biết được nơi mà hành động “pha cà phê” diễn ra nhưng không bắt buộc phải có trong câu.
Trên thực tế, thông tin nền không chỉ giới hạn trong thông tin về nơi chốn mà còn bao gồm rất nhiều những thứ khác, chẳng hạn như thời gian, cách thức, lý do, v.v.
Tom made coffee last night. (thời gian)
Tom made coffee slowly. (cách thức)
Tom made coffee because his mother asked him to. (lý do)
Đây là những thông tin cung cấp thêm cho người nghe về hành động trong câu xảy ra trong hoàn cảnh hay tình huống nào thôi, “có thì tốt, không có cũng chả sao”, cho nên chúng ta mới gọi nó là “thông tin nền”.
Nếu chưa hiểu thông tin nền là gì, hãy thử tưởng tượng một vở kịch: nhân vật trên sân khấu chính là chủ ngữ, những cử chỉ và hành động của nhân vật đó chính là động từ, còn cảnh vật và đạo cụ xung quanh nhân vật trên sân khấu chính là thông tin nền.
Qua việc phân tích một câu khá đơn giản từ nãy đến giờ, ta có thể tự tin xác định được một câu bao gồm các thành phần sau đây:
Chủ ngữ: là người/vật thực hiện hành động & là thành phần bắt buộc.
Động từ: biểu hiện hành động của câu & là thành phần bắt buộc.
Tân ngữ: là người/vật bị hành động tác động vào & có thể có, có thể không có, tùy theo động từ.
Vì chủ ngữ và động từ là hai thành phần bắt buộc trong câu, câu nào cũng có, nên bạn phải học cách nhận diện được hai thành phần này. Một khi bạn đã xác định được chúng thì bạn sẽ nhận biết được những thành phần “râu ria” còn lại trong nháy mắt, và từ đó không bao giờ nhầm lẫn các thành phần này với nhau nữa.
2. Xác định vị trí của động từ
Trước khi đi vào cách xác định động từ nằm ở đâu trong một câu, bạn cần nhớ một NGUYÊN TẮC VÀNG bất di bất dịch sau:
Mỗi câu đơn chỉ có một động từ chính. Nếu một câu có nhiều động từ chính thì đó là một câu ghép từ nhiều câu đơn lại với nhau.
Động từ chính là gì?
Động từ chính trong câu là động từ được chia thì:
Mỗi động từ bình thường trong tiếng Anh có 6 dạng:
Dạng Ví dụ động từ “to write”Đơn giản
write
Thêm s/es
writes
Quá khứ
wrote
To + nguyên mẫu
to write
V-ing
writing
V-ed / V3
written
Tuy nhiên, chỉ có 3 dạng đầu tiên mới được xem là chia thì, vì khi đứng riêng một mình tự thân nó đã biểu hiện một thì nào đó:
Dạng Ví dụ động từ “to write” Thì động từCòn những dạng còn lại không có biểu hiện được thì, nên chúng không được xem là chia thì:
Dạng Ví dụ động từ “to write” Thì động từXác định vị trí của động từ trong câu
Như vậy, cách xác định động từ chính là đi tìm xem động từ nào được chia thì trong câu. Phần này nếu giải thích lý thuyết sẽ có vẻ “hàn lâm”, có khả năng gây nhức đầu chóng mặt ù tai mệt mỏi, nên mình sẽ giải thích thông qua các ví dụ cụ thể.
1. Những câu chỉ có một động từ
Ví dụ 1
Annie usually goes to school at 7am.
Annie thường đi học lúc 7 giờ sáng.
Ta thấy câu này có động từ “goes”. Động từ này đang được chia theo thì hiện tại đơn → đây là động từ chính trong câu.
Ví dụ 2
Yesterday Alex visited his grandmother in New York.
Hôm qua Alex đến thăm bà của anh ấy ở New York.
Ta thấy câu này có động từ “visited”. Động từ này đang được chia theo thì quá khứ đơn → đây là động từ chính trong câu.
2. Những câu có hai động từ
Tiếp theo, chúng ta đến với các ví dụ có hai động từ, nhưng chỉ có một trong hai động từ được chia thì.
Ví dụ 3
Kate is doing her homework at the moment.
Kate đang làm bài tập về nhà vào lúc này.
Ta thấy câu này có hai động từ “is” (trợ động từ “to be” được chia thì) và “doing” (động từ “to do” được chia ở dạng V-ing), cùng tạo nên cụm động từ “is doing” để diễn tả thì hiện tại tiếp diễn → đây là động từ chính trong câu.
Ví dụ 4
John has worked for Samsung for three years.
John đã làm việc cho Samsung được ba năm.
Ta thấy câu này có hai động từ “has” (trợ động từ “to have” được chia thì) và “worked” (động từ “to work” được chia ở dạng V-ed), cùng tạo nên cụm động từ “has worked” để diễn tả thì hiện tại hoàn thành → đây là động từ chính trong câu.
Ví dụ 5
I will watch The Voice with my friends tonight.
Tôi sẽ xem Giọng Hát Việt với bạn bè của tôi tối nay.
Ta thấy câu này có hai động từ “will” (trợ động từ “will” được chia thì) và “watch” (động từ “to watch” được chia ở dạng nguyên mẫu), cùng tạo nên cụm động từ “will watch” để diễn tả thì tương lai đơn → đây là động từ chính trong câu.
Ví dụ 6
Thomas can run very fast.
Thomas có thể chạy rất nhanh.
Ta thấy câu này có hai động từ “can” (trợ động từ – động từ khiếm khuyết “can” được chia thì) và “run” (động từ “to run” được chia ở dạng nguyên mẫu), cùng tạo nên cụm động từ “can run” kết hợp ý nghĩa của “can” và “to run”→ đây là động từ chính trong câu.
Ví dụ 7
The bridge was built in one year.
Cây cầu đã được xây dựng trong một năm.
Ta thấy câu này có hai động từ “was” (trợ động từ “to be” được chia thì) và “built” (động từ “to build” được chia ở dạng V-ed), cùng tạo nên cụm động từ “was built” để diễn tả thể bị động → đây là động từ chính trong câu.
Ví dụ 8
Allison practices swimming every day.
Allison luyện tập bơi lội mỗi ngày.
Ta thấy câu này có hai động từ “practices” (động từ “to practice” được chia thì) và “swimming” (động từ “to swim” được chia ở dạng V-ing), cùng tạo nên cụm động từ “practices swimming” kết hợp ý nghĩa của “to practice” và “to swim” → đây là động từ chính trong câu.
Ví dụ 9
Noah learned to swim three years ago.
Noah đã học bơi ba năm về trước.
Ta thấy câu này có hai động từ “learned” (động từ “to learn” được chia thì) và “to swim” (động từ “to swim” được chia ở dạng To + Verb), cùng tạo nên cụm động từ “learns to swim” kết hợp ý nghĩa của “to learn” và “to swim”→ đây là động từ chính trong câu.
Ví dụ 10 trường hợp mệnh đề quan hệ
The man that I saw yesterday was Helen’s father.
Người đàn ông tôi thấy hôm qua là cha của Helen.
Ta thấy câu này có hai động từ “saw” (động từ “to see”) và “was” (động từ “to be”). Cả hai đều là động từ chia thì, vậy đâu là động từ chính?
Nếu bình tĩnh nhìn lại bức tranh toàn cảnh, ta nhận ra là “that I saw yesterday” là mệnh đề quan hệ (một loại câu đơn) bổ nghĩa cho danh từ “man”. Vì vậy, thật ra cả cụm “the man that I saw yesterday” là một cụm danh từ đóng vai trò chủ ngữ, với “that I saw yesterday” cũng có chức năng bổ nghĩa cho danh từ “the man” tương tự như một tính từ, ví dụ như “handsome”. Vậy nên, “was” mới là động từ chính.
Ví dụ 11 trường hợp mệnh đề bình thường
Terry said that he liked icecream.
Terry nói rằng anh ấy thích kem.
Ta thấy câu này có hai động từ “said” (động từ “to say”) và “liked” (động từ “to like”). Cả hai đều là động từ chia thì, vậy đâu là động từ chính?
Nếu để ý một chút, ta có thể nhận ra “he liked icecream” là một câu đơn nhỏ nằm trong một câu đơn lớn, và bản chất “he liked icecream” chính là tân ngữ động từ “said”. Nếu bạn chưa tin, hãy so sánh hai câu sau:
Terry said that he liked icecream.
Terry said it.
Như vậy nghĩa là động từ “liked” là một phần của tân ngữ của động từ, còn “said” mới là động từ chính của câu.
Ví dụ 12
I broke my leg when I played football with my friends.
Khi tôi đá bóng với bạn, tôi bị gãy chân.
Ta thấy câu này có hai động từ “played” (động từ “to play”) và “broke” (động từ “to break”). Cả hai đều là động từ chia thì, vậy đâu là động từ chính?
Một lần nữa, chúng ta hãy lùi lại một bước để nhìn bức tranh toàn cảnh, và ta thấy được “when I played football with my friends yesterday” là một mệnh đề phụ thuộc (một loại câu đơn nhỏ) nằm trong một câu đơn lớn hơn, với bản chất của nó là thông tin nền cho câu đơn lớn, cung cấp thông tin về thời điểm xảy ra hành động. Nếu chưa hiểu rõ, hãy thử thay thế “when I played football with my friends yesterday” bằng một thời điểm cụ thể, chẳng hạn như “yesterday”.
I broke my leg when I played football with my friends yesterday.
I broke my leg yesterday.
Cho nên, chúng ta thấy được là “when I played football with my friends yesterday” chỉ là thông tin nền, còn “broke” mới là động từ chính của câu.
Đến đây thì Tiếng Anh Mỗi Ngày hy vọng đã giúp bạn hiểu được về cấu trúc câu tiếng Anh cơ bản bao gồm những thành phần nào, cũng như xác định được động từ chính trong câu nằm ở đâu.
3. Làm bài tập ngữ pháp tiếng Anh “Xác định các thành phần trong câu”
Mỗi câu đơn chỉ có một động từ chính. Nếu một câu có nhiều động từ chính thì đó là một câu ghép từ nhiều câu đơn lại với nhau.
Vì vậy, để xác định thành phần của câu, bạn cần xác định động từ chính ở đâu, sau đó tìm chủ ngữ (cái thực hiện hành động) ở khu vực phía trước động từ chính, sau đó tìm tân ngữ (cái bị tác động bởi hành động) ở khu vực phía sau động từ chính, và cuối cùng các thông tin còn lại sẽ là các thông tin nền xung quanh động từ chính.
1
I hope to try the other two restaurants you listed sometime soon.
Đáp án
I hope to try the other two restaurants you listed sometime soon. Tôi hy vọng được thử hai nhà hàng mà bạn đã liệt kê một lúc nào đó sớm.Trong câu này chỉ có một động từ được chia thì là “hope”. Đây là động từ chính.
Trước “hope” có đại từ “I”. “I” thực hiện hành động “hope”. Đây là chủ ngữ.
Sau “hope” là cụm “to try the other two restaurants you listed sometime soon”. Tương tự như ví dụ 11, nếu thay toàn bộ “to try the other two restaurants you listed sometime soon” thành “it” chúng ta có “I hope it”, với “it” là tân ngữ của động từ “hope”. Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương tự với “it”, nên đây là tân ngữ.
“Sometime soon” là thông tin nền chỉ thời gian nhưng không phải của câu chính mà là thời gian của “try the other two restaurants you listed”
2
Jenny hates driving in heavy traffic on the way to work.
Đáp án
Jenny hates driving in heavy traffic on the way to work. Jenny ghét lái xe trong tình trạng kẹt xe trên đường đi làm.Trong câu này chỉ có một động từ được chia thì là “hates”. Đây là động từ chính.
Trước “hates” có danh từ riêng “Jenny. “Jenny” thực hiện hành động “hates”. Đây là chủ ngữ.
Sau “hates” là cụm “driving in heavy traffic on the way to work”.
Tương tự như ví dụ 11, nếu thay toàn bộ “driving in heavy traffic on the way to work” thành “it” chúng ta có “Jenny hates it”, với “it” là tân ngữ của động từ “hates”. Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương tự với “it”, nên đây là tân ngữ.
3
He failed the final exam because he didn’t make any preparation for it.
Đáp án
He failed the final exam because he didn’t make any preparation for it. Anh ấy trượt kỳ thi cuối kỳ vì anh ấy không chuẩn bị gì cho nó cả.Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là “failed” và “didn’t make”. Tương tự ví dụ 12, ta thấy “because he didn’t make any preparation for it” là một loại thông tin nền chỉ lý do của động từ chính. Vậy nên “failed” mới chính là động từ chính.
Trước “failed” có đại từ “he”. “He” thực hiện hành động “failed”. Đây là chủ ngữ.
Sau “failed” là cụm “the final exam”. Đây là cụm danh từ, với danh từ chính là “exam” và từ bổ nghĩa cho danh từ chính là “final”. Cụm danh từ này bị tác động bởi động từ “failed” nên nó đóng vai trò làm tân ngữ.
4
Business owners should think about what they can do for the public.
Đáp án
Business owners should think about what they can do for the public.Chủ doanh nghiệp nên suy nghĩ về những gì họ có thể làm cho cộng đồng.
Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là “should think” và “can do”. Nếu thay toàn bộ “what they can do for the public” là “it” thì ta có câu “Business owners should think about it”, với “it” bổ nghĩa cho “about”, nên “do” không thể là động từ chính được. Suy ra, “should think” mới là động từ chính.
Trước “should think” có cụm danh từ “business owners”, với danh từ chính, là “owners” và từ bổ nghĩa cho danh từ chính là “business”. Cụm danh từ này đóng vai trò chủ ngữ.
Sau “should think” là cụm “about what they can do for the public”. Tương tự ví dụ 11, nếu thay toàn bộ “what they can do for the public” thành “it” chúng ta có “Business owners should think about it”, với “it” là tân ngữ của động từ “think” và giới từ “about”. Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương tự với “it”, nên đây là tân ngữ.
5
The express train always arrives on time, unlike the local, which is always late.
Đáp án
The express train always arrives on time, unlike the local, which is always late. Tàu cao tốc luôn luôn đến đúng giờ, không giống như tàu địa phương, lúc nào cũng trễ.Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là “arrives” và “is”. Tương tự như ví dụ 10, ta thấy cụm “which is always late” là mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho “the local”. Vậy nên “arrives” mới là động từ chính.
Trước “arrives” có “the express train always”. “Always” là một trạng từ chỉ mức độ thường xuyên, nên đây là một dạng thông tin nền. “The express train” là cụm danh từ, với danh từ chính là “train” và từ bổ nghĩa cho danh từ chính là “express”. Cụm danh từ này đóng vai trò chủ ngữ.
Sau “arrives” là “on time, unlike the local, which is always late”. “On time” là một cụm trạng ngữ chỉ cách thức, nên đây là một dạng thông tin nền. “Unlike the local, which is always late” là một cụm giới từ chỉ sự so sánh, với giới từ là “unlike”, tân ngữ của giới từ là cụm danh từ “the local, which is always late”. Đây đây là một dạng thông tin nền.
6
Although she was very tired, Julie still went to the store to buy a birthday cake for her friend.
Đáp án
Although she was very tired, Julie still went to the store to buy a birthday cake for her friend. Mặc dù cô ấy rất mệt, Julie vẫn đi đến cửa hàng để mua một cái bánh sinh nhật cho bạn cô ấy.Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là “was” và “went”. Tương tự ví dụ 12, ta thấy “although she was very tired” là một loại thông tin nền chỉ hành động của động từ chính trái ngược với một sự việc khác. Vậy nên “went” mới chính là động từ chính.
Trước “went” có “Julie still” “Still” là một trạng từ chỉ cách thức, là một loại thông tin nền. “Julie” là danh từ riêng thực hiện hành động “went”, nên đây là chủ ngữ.
Sau “went” có “to the store to buy a birthday cake for her friend”. Đây là cụm giới từ chỉ đích đến của hành động “went”, nên đây là một dạng thông tin nền.
7
When I came home, my mother was cooking dinner.
Đáp án
When I came home, my mother was cooking dinner. Khi tôi về đến nhà, mẹ tôi đang nấu bữa tối.Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là “came” và “was cooking”. Tương tự ví dụ 12, ta thấy “when I came home” là một loại thông tin nền chỉ thời điểm xảy ra hành động. Vậy nên “was cooking” mới chính là động từ chính.
Trước “was cooking” có “my mother”, là một cụm danh từ với danh từ chính “mother” và tính từ sở hữu “my”. “My mother” thực hiện hành động “was cooking” nên đây chính là chủ ngữ.
Sau “was cooking” có “dinner”. Đây là danh từ bị tác động bởi động từ “was cooking” nên đây là tân ngữ.
8
Due to a rainy weather forecast, today’s Free Musical Concert, scheduled for 11:30 AM, has been cancelled.
Đáp án
Due to a rainy weather forecast, today’s Free Musical Concert, scheduled for 11:30 AM, has been cancelled. Vì dự báo thời tiết có mưa, buổi hòa nhạc Free Musical, được lên lịch diễn ra lúc 11:30 sáng, đã bị hủy.Trong câu này chỉ có một động từ được chia thì là “has been canceled”. Đây là động từ chính.
“Today’s Free Musical Concert, scheduled for 11:30 AM” là một cụm danh từ có danh từ chính là “concert”, có các cụm từ bổ nghĩa cho nó là “Free Musical”, “today’s” và “scheduled for 11:30 AM”. Đây là cụm danh từ có vai trò chủ ngữ.
“Due to a rainy weather forecast” là một loại thông tin nền chỉ lý do của hành động.
9
As I mentioned in our phone call, the convention center has a lot of exciting new events next week.
Đáp án
As I mentioned in our phone call, the convention center has a lot of exciting new events next week. Như tôi đã đề cập trong cuộc nói chuyện điện thoại, trung tâm hội nghị có rất nhiều sự kiện thú vị vào tuần tới.10
Chris sat down to read the book.
Đáp án
Chris sat down to read the book. Chris ngồi xuống để đọc sách.Trong câu này chỉ có một động từ được chia thì là “sat”. Đây là động từ chính.
Trước “sat” có danh từ riêng Chris thực hiện hành động “sat”. Đây là chủ ngữ.
Sau “sat” có “down to read the book”. “Down” là giới từ chỉ hướng di chuyển của hành động, là một loại thông tin nền. “To read the book” là cụm từ chỉ mục đích của hành động, là một loại thông tin nền.
11
The house that we lived in when we were young was purchased last month.
Đáp án
The house that we lived in when we were young was purchased last month. Ngôi nhà mà chúng tôi từng sống khi còn nhỏ đã được mua vào tháng trước.Trong câu này có hai động từ được chia thì là “lived” và “was purchased”. Tương tự ví dụ 10, ta thấy “that we lived in when we were young” là một mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho danh từ “house”, tạo nên chủ ngữ. Vậy nên “was purchased” mới chính là động từ chính.
“Last month” là cụm danh từ chỉ thời gian mà “was purchased” diễn ra, là một loại thông tin nền.
12
What he told her surprised her a lot.
Đáp án
What he told her surprised her a lot. Nhưng gì anh ấy kể với cô ấy gây nhạc nhiên cho cô ấy rất nhiều.Trong có này có hai động từ được chia thì là “told” và “surprised”. Ta thấy “what he told her” là một mệnh đề đóng vai trò làm chủ ngữ. “Surprised” là động từ chính.
“Her” là đại từ chịu tác động của động từ “surprised”, nên nó là tân ngữ.
“A lot” là cụm trạng từ chỉ mức độ nhiều ít cho động từ “surprised”, nên nó là một dạng thông tin nền.
13
Having worked on it for weeks, Stephan could finally finish the project.
Đáp án
Having worked on it for weeks, Stephan could finally finish the project.Đã làm nó trong nhiều tuần, Stephan cuối cùng cũng có thể hoàn thành dự án.
Câu này chỉ có một động từ được chia thì là “could” nên đây là động từ chính.
Trước “could” có cụm “Having working on it for weeks, Stephan”. “Stephan” là danh từ riêng thực hiện hành động “could” nên đây là chủ ngữ. “Having working on it for weeks” là một dạng rút gọn mệnh đề “Stephan has worked on it for weeks”, đây là một dạng thông tin nền.
Sau “could” có cụm “finally finish the project”. Động từ “could” không thể đứng một mình được mà phải có một động từ nguyên mẫu để tạo thành một cụm động từ, và “finish” chính là động từ nguyên mẫu này. “The project” là đối tượng của động từ “could finish” nên nó là tân ngữ. “Finally” là một trạng từ chỉ cách thức của hành động “could finish”, là một dạng của thông tin nền.
14
The last time we spoke, you mentioned that the CEO would go on a business trip in July.
Đáp án
The last time we spoke, you mentioned that the CEO would go on a business trip in July. Lần cuối chúng ta nói chuyện, bạn có nhắc đến rằng giám đốc sẽ đi công tác vào tháng bảy.Câu này có hai động từ được chia thì “spoke” và “mentioned”. Tương tự như ví dụ 12, “the last time we spoke” là một cụm chỉ thời gian cho động từ chính”. Đây là một dạng thông tin nền. Vì vậy, “mentioned” mới là động từ chính.
Trước “mentioned” có đại từ “you”. Đây là chủ ngữ của câu.
Sau “mentioned” có cụm “that the CEO would go on a business trip in July”. Tương tự như ví dụ 11, nếu ta thay cụm này bằng “it”, ta có câu “The last time we spoke, you mentioned it”, với “it” là tân ngữ của động từ “mentioned”. Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương tự với “it”, nên đây là tân ngữ.
15
We tried to call Allen but nobody picked up the phone.
Đáp án
We tried to call Allen but nobody picked up the phone. Chúng tôi cố gọi Allen nhưng không ai bắt máy.Trong câu này có hai động từ được chia thì “tried” và “picked up”. Ta thấy có liên từ “but” nên đây là một câu bao gồm hai câu đơn ở bên từ “but”. Vậy nên, “tried” là động từ chính của câu đơn 1 và “picked up” là động từ chính của câu đơn 2.
Ở câu đơn 1, trước “tried” là đại từ “we”, là chủ ngữ. Bên cạnh đó, tương tự như ví dụ 11, nếu ta thay cụm này bằng “it”, ta có câu “We tried it”, với “it” là tân ngữ của động từ “tried”. Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương tự với “it”, nên đây là tân ngữ.
Ở câu đơn 2, trước “picked up” là đại từ “nobody”, là chủ ngữ. “The phone” là danh từ bị động từ “picked up” tác động lên, nên nó là tân ngữ.
Với những bài tập trên thì Tiếng Anh Mỗi Ngày hy vọng bạn đã thực sự hiểu rõ về cấu trúc câu tiếng Anh cơ bản bao gồm những thành phần nào, cũng như xác định được động từ chính trong câu nằm ở đâu.
Cấu trúc câu tiếng Anh chi tiếtTổng hợp ngữ pháp tiếng Anh
Học Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản
1. Bước 1: Học thời – Học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản 1
Hãy bắt đầu việc học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản của bạn bằng cách học tất cả 12 thì (thời), từ hiện tại đơn cho đến hiện tại hoàn thành và các biến thể của chúng. Những điều bạn cần nắm trong 12 thì này là cấu trúc, cách sử dụng và dấu hiệu nhận biết. Chẳng hạn như thì hiện tại đơn. Cấu trúc của thì này như sau:
VỚI ĐỘNG TỪ THƯỜNG
VỚI ĐỘNG TỪ TOBE
Thì hiện tại đơn được sử dụng để miêu tả một hành động lặp đi lặp lại nhiều lần trở thành một thói quen thường xuyên, hoặc dùng để miêu tả một chân lý vĩnh cửu. Dấu hiệu nhận biết của hiện tại đơn là trong câu xuất hiện những trạng từ chỉ tần suất, chẳng hạn như always, every, usually, often, generally, frequently,…
Tương tự, bạn hãy học về 11 thì còn lại cũng ở trên 3 khía cạnh cấu trúc, phương pháp sử dụng và dấu hiệu nhận biết, như vậy là chúng ta đã bước 1 chân qua cánh cổng học ngữ pháp tiếng Anh đầy khó khăn này rồi.
Tương tự như tiếng Việt, trong tiếng Anh cũng sẽ xuất hiện những “khẩu ngữ” khiến cho việc giao tiếp trở nên bớt nhàm chán, sinh động và hấp dẫn hơn. Chẳng hạn như để nói rằng “Tôi rất thích xem phim cùng bạn”, bạn hoàn toàn có thể nói rằng “I love watching movies with my friends” hoặc “I like watching movies with my friends”. Không có đường tắt cho việc học các cấu trúc này, bởi chúng không tuân theo bất kì một quy luật hay phương pháp nào mà chúng ta từng biết. Bạn chỉ có một cách đó là học thuộc chúng mà thôi. Hãy chấp nhận điều đó. Tuy nhiên, cũng sẽ có những mẹo giúp bạn “speed up” – tăng tốc độ của việc học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản của bạn trở nên nhanh chóng hơn. Sau khi đã học qua các thì trong tiếng Anh và cũng có một chút vốn liếng kha khá về từ vựng rồi, bạn hãy đọc các bài báo của nước ngoài bằng tiếng Anh để làm quen nhiều hơn với các cấu trúc khác nhau và nâng cao hiểu biết của bản thân. Hãy yên chí bởi cấu trúc tiếng Anh cực kì phong phú đến nỗi ngay cả người nước ngoài cũng không thể biết hết được chúng. Chính vì vậy bạn nên đặt cho mình một mục tiêu nhất định, hoàn thiện nó là bạn có thể tự tin đi đến bước thứ 3 – bước cuối cùng.
Đây có thể nói là một khía cạnh khá “khó nhằn” trong học ngữ pháp tiếng Anh bởi nó là sự kết hợp của thời và ngữ pháp về từ. Ví dụ, tiếp tục với câu “Tôi thích xem phim với bạn”, bạn có thể nó rằng “I love watching movies with my friends” hoặc “It is interesting to watch movie with friends.” Với người mất gốc, bộ 84 cấu trúc cơ bản sẽ là một tài liệu phù hợp để nắm vững các cấu trúc cơ bản mà không bị lan man học những điều không cần thiết. Bạn chỉ có thể hoàn thiện bước 3 bằng cách làm bài tập Viết lại câu thật nhiều, việc này sẽ giúp cho bạn tăng phản xạ về ngữ pháp trong giao tiếp và nhuần nhuyễn hơn 12 thì và các ngữ pháp từ vựng. Hãy tiếp tục đọc những bài báo bằng tiếng Anh, ngoài ra ở bước này, xem một vài bộ phim để hiểu rõ về văn phong của người nước ngoài, như vậy bạn đã hoàn thành việc học ngữ pháp của mình rồi đó.
Head Office: 20 Nguyễn Văn Tuyết, Quận Đống Đa, Hà Nội
Tel: 024.629 36032 (Hà Nội) – 0961.995.497 (TP. HCM)
ECORP Bắc Ninh: Đại học May Công nghiệp – 0869116496
Cảm nhận học viên ECORP English.
Ôn Tập Ngữ Pháp Cơ Bản Tiếng Anh
-(P) This letter isn’t written by Mai.
-(A) They didn’t watch the fashion show last night.
-(P) The fashion show wasn’t watched last night.
-(A) Did your father make this chair?
-(P) Was this chair made by your father?
-(A) Who repaired your bicycle?
-(P) Whom was your bicycle repaired by?
(By whom was your bicycle repaired?)
-(A) What plays did Shakespearewrite?
-(P) What plays were written by Shakespeare?
Ôn tập ngữ pháp cơ bản Tiếng Anh - SPECIAL PASSIVE VOICE I. Thể bị động của câu phủ định và nghi vấn Ex: - (A) Mai doesn't write this letter. - (P) This letter isn't written by Mai. - (A) They didn't watch the fashion show last night. - (P) The fashion show wasn't watched last night. - (A) Did your father make this chair? - (P) Was this chair made by your father? - (A) Who repaired your bicycle? - (P) Whom was your bicycle repaired by? (By whom was your bicycle repaired?) - (A) What plays did Shakespeare write? - (P) What plays were written by Shakespeare? II. Động từ có hai túc từ: 1. Động từ cần giới từ TO: give, lend, send, show, ... Ex: - (A) John will give me this book. (=John will give this book to me.) - (P1) I will be given this book by John. - (P2) This book will be given to me by John. 2. Động từ cần giới từ FOR: buy, make, get, ... Ex: - (A) He bought her a rose. (=He bought a rose for her.) - (P1) She was bought a rose. - (P2) A rose was bought for her. III. Cấu trúc They/People say/think/believe... that ... Ex: - (A) People say that Henry eats ten eggs a day. - (P1) It is said that Henry eats ten eggs a day. - (P2) Henry is said to eat ten eggs a day. - (A) They thought that Mary had gone away. - (P1) It was thought that Mary had gone away. - (P2) Mary was thought to have gone away. IV. Cấu trúc đại từ bất định: No one, Nobody, Nothing,........... Ex: - (A) No one can answer this question. - (P) This question can't be answered. - (A) They haven't done anything. - (P) Nothing has been done. EXERCISES Change these sentences into the passive voice 1. Nobody sent us any tickets. .............................................� �............................................. 2. Has someone decorated my bedroom? .............................................� �............................................. . Did anything disturb you in the night? .............................................� �............................................. 4. Nobody has invited her to the party. .............................................� �............................................. 5. She teaches grammar and writing. .............................................� �............................................. 6. People say that you send your application form to the university. .............................................� �............................................. 7. They elect Thu the leader of the group. .............................................� �............................................. 8. I don't see anyone in the house. .............................................� �............................................. 9. Lan bought her brother some comic books. .............................................� �............................................. 10. The students don't play video games on the weekend. .............................................� �............................................. 11. They believed that he went abroad to study English. .............................................� �............................................. SPECIAL PASSIVE VOICE + EXERCISES Change these sentences into the passive voice 1. We weren't sent any tickets. 2. Has my bedroom been decorated? 3. Were you disturbed in the night? 4. She hasn't been invited to the party. 5. Grammar and writing are taught. 6. It is said that you send your application form to the university. You are said to send your application form to the university. 7. Thu is elected the leader of the group. 8. No one is seen in the house. 9. Her brother was bought some comic books by Lan. Some comic books were bought for her brother by Lan. 10. Video games aren't played by the students on the weekend. 11. It was believed that he went abroad to study English. He was believed to have gone abroad to study English.Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản Và Nâng Cao
Đây là cuốn giáo trình đầy đủ nhất, cung cấp cho người học những kiến thức toàn diện nhất về ngữ pháp tiếng Anh từ cơ bản đến nâng cao. Với hơn 120 trang giáo trình, AROMA Tiếng Anh Cho Người Đi Làm tin rằng sẽ cung cấp cho người học toàn bộ những kiến thức phù hợp, đơn giản và áp dụng tốt trong công việc hàng ngày.
Link download: https://www.mediafire.com/folder/uwcpq34e530as/AROMA_Ngu_Phap_Tieng_Anh
Với mong muốn giúp người đi làm có nền tảng ngữ pháp tiếng Anh vững chắc, AROMA xin chia sẻ với người học một vài kinh nghiệm học ngữ pháp hiệu quả:
1. Có lịch học cụ thể:
Ghi chú – Lên kế hoạch thực hành các phần ngữ pháp quan trọng. Học như vậy là cách tăng hiệu quả và giúp người đi làm không thấy chán nản.
2. Chú ý đến những lỗi ngữ pháp thường gặp:
Đây là cách học từ những lỗi sai. Hãy cố gắng tìm ra những lỗi sai của người khác nhưng đừng bắt bẻ họ mà để tránh lặp lại điều đó với bản thân.
3. Tìm nguồn bài tập và thực hành:
Lý thuyết không bao giờ đủ. Thử thách bản thân bằng các bài thực hành, các bài test là cách giúp người đi làm kiểm tra, nâng cao nền tảng ngữ pháp của mình.
4. Học có quy luật:
Ngữ pháp tiếng Anh có khá nhiều quy luật khác nhau và nó được tạo ra nhằm giúp đỡ người học tốt nhất. Vì thế, người đi làm nên chú ý và học các quy luật trong tiếng Anh.
5. Chú ý đến các cấu trúc ngữ pháp khi đọc:
Các bài đọc luôn là nguồn cung cấp cấu trúc ngữ pháp hiệu quả. Đó cũng là cách người đi làm tự mình đánh giá bản thân sau quá trình dài “khổ luyện” ngữ pháp.
6. Học các quy tắc ngữ pháp ngoại lệ:
Cũng giống động từ bất quy tắc, ngữ pháp tiếng Anh luôn có các trường hợp ngoại lệ. Bỏ qua những thứ đó sẽ khiến nền tảng tiếng Anh của người đi làm thật sự thiếu xót.
NGOÀI RA,…
Điền đầy đủ thong tin vào khung bên dưới, AROMA sẽ gửi cho bạn bài TEST MIỄN PHÍ đánh giá trình độ bản thân có “ĐÁNG NGẠI” không.
Các bài viết ngư pháp tiếng anh
Cập nhật thông tin chi tiết về Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản : Cấu Trúc Ngữ Pháp Tiếng Anh Cốt Lõi trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!