Xu Hướng 9/2023 # Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản : Cấu Trúc Ngữ Pháp Tiếng Anh Cốt Lõi # Top 18 Xem Nhiều | Nhatngukohi.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản : Cấu Trúc Ngữ Pháp Tiếng Anh Cốt Lõi # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản : Cấu Trúc Ngữ Pháp Tiếng Anh Cốt Lõi được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

LỜI MỞ ĐẦU

Khi nói về ngữ pháp tiếng Anh , chắc hẳn nhiều bạn học tiếng Anh nói chung đều thấy nhức nhối và có phần “bất lực”. Dù có thể đã trải qua nhiều năm trời tại các cấp trung học và đại học để học tiếng Anh nhưng nhiều người vẫn cảm thấy mông lung về ngữ pháp tiếng Anh.

“Vì sao phải dùng danh từ ở đây?”, “Vì sao từ này lại đứng được ở vị trí này?”, “Vì sao động từ phải chia thì hiện tại hoàn thành?” Câu hỏi cứ mọc lên như nấm nhưng câu trả lời thì không có, thế thì làm sao mà không “ngán đến tận cổ” ngữ pháp tiếng Anh chứ nhỉ!

Nhưng đâu phải là họ không được học ngữ pháp tiếng Anh! Hầu hết đều đã học qua từ danh từ, động từ, tính từ, trạng từ, cho đến câu điều kiện, câu bị động, rồi cả mệnh đề quan hệ, vân vân, nhưng nhiều người vẫn không viết được một câu tiếng Anh đúng ngữ pháp. Đó chính là bởi vì, dù có rất nhiều kiến thức rời rạc nhưng họ chưa biết cách lắp ghép chúng lại với nhau để tạo nên một câu hoàn chỉnh.

Hay nói cách khác, vấn đề của họ chính là: họ chưa được học về cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh một cách có hệ thống.

Nếu bạn đang đọc đến dòng này và nhận thấy mình là một trong số những người “lạc lối” trong việc học ngữ pháp tiếng anh thì bạn đã đến đúng nơi rồi!

Tiếng anh Mỗi ngày là nơi sẽ giải quyết cho bạn điểm thiếu sót lớn nhất của các sách ngữ pháp tiếng Anh bạn thường gặp, đó là trình bày từ điểm ngữ pháp này sang điểm ngữ pháp khác mà không nơi nào đề cập đến điểm cốt lõi nhất trong ngữ pháp tiếng Anh: cấu trúc câu tiếng Anh.

Chúng tôi xin chúc mừng bạn, vì khi bạn đã hiểu vấn đề của mình, nghĩa là bạn đã đạt được 50% chặng đường chinh phục ngữ pháp tiếng Anh rồi. Và 50% còn lại, Tiếng anh Mỗi ngày sẽ giúp bạn chinh phục cốt lõi của ngữ pháp tiếng Anh – CẤU TRÚC CÂU TIẾNG ANH. Chúng tôi tin chắc rằng, sau khi bạn học xong loạt bài này, bạn sẽ nắm chắc cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh trong tay thông qua:

Phân tích được các thành phần câu

Hiểu được mối quan hệ của các thành phần câu

Từ đó, có thể nghe/đọc hiểu được tất cả các câu và nói/viết đúng ngữ pháp

Hãy bắt đầu ngay bây giờ để việc học ngữ pháp tiếng Anh không còn khó khăn và cản bước bạn nữa!

1. Cấu trúc ngữ pháp của một câu tiếng Anh

Trong tiếng Anh, một câu có thể rất đơn giản:

I sleep. Tôi ngủ.

nhưng cũng có thể rất phức tạp:

Although she was very tired, Julie still went to the store to buy a birthday cake for her friend. Mặc dù rất mệt, Julie vẫn đi đến cửa hàng để mua một cái bánh sinh nhật cho bạn của cô ấy.

Nhưng chúng chắc chắn có những điểm chung mà một câu bắt buộc phải có, và những điểm riêng để mở rộng thêm ý nghĩa cho câu.

Chúng ta có thể dễ dàng thấy được rằng thành phần quan trọng “không thể không có” trong một câu chính là động từ. Hãy thử tưởng tượng, một câu mà không có động từ thì câu đó không nói lên được điều gì cả.

Tom coffee in the kitchen. (?)

Tom cà phê trong nhà bếp. (?)

Nếu không có động từ, ta không thể hiểu được chuyện gì đang xảy ra. Tom, cà phê, trong nhà bếp, rồi sao nữa? Khi đặt động từ vào thì ý nghĩa của câu mới trở nên sáng tỏ:

Tom made coffee in the kitchen.

Tom đã pha cà phê trong nhà bếp.

Thế giới xung quanh ta lúc nào cũng chuyển động và mọi thứ không ngừng hoạt động. Nếu không có động từ, chúng ta sẽ không thể diễn tả được bất cứ điều gì.

Vậy thì động từ là một thành phần bắt buộc trong câu. Ta cũng biết chắc chắn phải có cái gì đó hoặc ai đó thực hiện hành động này, và đó chính là chủ ngữ:

Tom made coffee in the kitchen.

Tom đã pha cà phê trong nhà bếp.

Tom chính là người thực hiện hành động “pha cà phê trong nhà bếp”, có nghĩa là Tom chính là chủ ngữ trong câu. Nếu bỏ chủ ngữ “Tom” ra, người nghe sẽ không hiểu ai “pha cà phê”. Vì vậy, chủ ngữ cũng là một thành phần không thể thiếu của một câu.

Đến đây chúng ta có “công thức” cho một câu đơn giản, đó là:

Trong câu ví dụ vừa rồi, chúng ta đã xác định được hai thành phần thiết yếu trong câu là Chủ ngữ (Tom) và Động từ (made). Vậy còn “coffee in the kitchen” là gì, và chúng có quan trọng không?

Để thử mức độ cần thiết của chúng, chúng ta hãy bỏ nó ra để xem câu còn có ý nghĩa không. Trước tiên chúng ta loại bỏ “coffee” ra khỏi câu:

Tom made in the kitchen.

Tom đã pha trong nhà bếp.

Phản xạ tự nhiên khi nghe câu này sẽ là hỏi xem Tom đã pha cái gì. Nếu không có “coffee”, câu này sẽ bị cụt ngủn vì ta không biết rõ Tom pha cái gì. “Coffee” là được gọi là tân ngữ của động từ, hiểu nôm na là thứ bị động từ tác động vào. Đây là một thành phần quan trọng trong câu này vì nó hoàn thiện ý nghĩa của động từ “made”.

Tuy nhiên, không phải động từ nào cũng cần một tân ngữ, bằng chứng là câu ví dụ đầu tiên trong bài này:

Cho nên, có thể kết luận là sự tồn tại của tân ngữ trong câu là tùy theo vào động từ đó có cần một tân ngữ hay không.

Tiếp theo, chúng ta thử bỏ đi “in the kitchen”:

Tom made coffee.

Tom đã pha cà phê.

Câu này đã trọn vẹn về mặt ý nghĩa. Nếu không tò mò thêm về hành động này thì khi nghe câu này chúng ta đã hiểu được điều gì đã xảy ra: Tom đã pha cà phê, chấm hết. Như vậy, có thể nói rằng “in the kitchen” là một thông tin nền, vì nó có tác dụng làm rõ ý nghĩa của câu hơn, cung cấp người nghe biết được nơi mà hành động “pha cà phê” diễn ra nhưng không bắt buộc phải có trong câu.

Trên thực tế, thông tin nền không chỉ giới hạn trong thông tin về nơi chốn mà còn bao gồm rất nhiều những thứ khác, chẳng hạn như thời gian, cách thức, lý do, v.v.

Tom made coffee last night. (thời gian)

Tom made coffee slowly. (cách thức)

Tom made coffee because his mother asked him to. (lý do)

Đây là những thông tin cung cấp thêm cho người nghe về hành động trong câu xảy ra trong hoàn cảnh hay tình huống nào thôi, “có thì tốt, không có cũng chả sao”, cho nên chúng ta mới gọi nó là “thông tin nền”.

Nếu chưa hiểu thông tin nền là gì, hãy thử tưởng tượng một vở kịch: nhân vật trên sân khấu chính là chủ ngữ, những cử chỉ và hành động của nhân vật đó chính là động từ, còn cảnh vật và đạo cụ xung quanh nhân vật trên sân khấu chính là thông tin nền.

Qua việc phân tích một câu khá đơn giản từ nãy đến giờ, ta có thể tự tin xác định được một câu bao gồm các thành phần sau đây:

Chủ ngữ: là người/vật thực hiện hành động & là thành phần bắt buộc.

Động từ: biểu hiện hành động của câu & là thành phần bắt buộc.

Tân ngữ: là người/vật bị hành động tác động vào & có thể có, có thể không có, tùy theo động từ.

Vì chủ ngữ và động từ là hai thành phần bắt buộc trong câu, câu nào cũng có, nên bạn phải học cách nhận diện được hai thành phần này. Một khi bạn đã xác định được chúng thì bạn sẽ nhận biết được những thành phần “râu ria” còn lại trong nháy mắt, và từ đó không bao giờ nhầm lẫn các thành phần này với nhau nữa.

2. Xác định vị trí của động từ

Trước khi đi vào cách xác định động từ nằm ở đâu trong một câu, bạn cần nhớ một NGUYÊN TẮC VÀNG bất di bất dịch sau:

Mỗi câu đơn chỉ có một động từ chính. Nếu một câu có nhiều động từ chính thì đó là một câu ghép từ nhiều câu đơn lại với nhau.

Động từ chính là gì?

Động từ chính trong câu là động từ được chia thì:

Mỗi động từ bình thường trong tiếng Anh có 6 dạng:

Dạng Ví dụ động từ “to write”

Đơn giản

write

Thêm s/es

writes

Quá khứ

wrote

To + nguyên mẫu

to write

V-ing

writing

V-ed / V3

written

Tuy nhiên, chỉ có 3 dạng đầu tiên mới được xem là chia thì, vì khi đứng riêng một mình tự thân nó đã biểu hiện một thì nào đó:

Dạng Ví dụ động từ “to write” Thì động từ

Còn những dạng còn lại không có biểu hiện được thì, nên chúng không được xem là chia thì:

Dạng Ví dụ động từ “to write” Thì động từ Xác định vị trí của động từ trong câu

Như vậy, cách xác định động từ chính là đi tìm xem động từ nào được chia thì trong câu. Phần này nếu giải thích lý thuyết sẽ có vẻ “hàn lâm”, có khả năng gây nhức đầu chóng mặt ù tai mệt mỏi, nên mình sẽ giải thích thông qua các ví dụ cụ thể.

1. Những câu chỉ có một động từ

Ví dụ 1

Annie usually goes to school at 7am.

Annie thường đi học lúc 7 giờ sáng.

Ta thấy câu này có động từ “goes”. Động từ này đang được chia theo thì hiện tại đơn → đây là động từ chính trong câu.

Ví dụ 2

Yesterday Alex visited his grandmother in New York.

Hôm qua Alex đến thăm bà của anh ấy ở New York.

Ta thấy câu này có động từ “visited”. Động từ này đang được chia theo thì quá khứ đơn → đây là động từ chính trong câu.

2. Những câu có hai động từ

Tiếp theo, chúng ta đến với các ví dụ có hai động từ, nhưng chỉ có một trong hai động từ được chia thì.

Ví dụ 3

Kate is doing her homework at the moment.

Kate đang làm bài tập về nhà vào lúc này.

Ta thấy câu này có hai động từ “is” (trợ động từ “to be” được chia thì) và “doing” (động từ “to do” được chia ở dạng V-ing), cùng tạo nên cụm động từ “is doing” để diễn tả thì hiện tại tiếp diễn → đây là động từ chính trong câu.

Ví dụ 4

John has worked for Samsung for three years.

John đã làm việc cho Samsung được ba năm.

Ta thấy câu này có hai động từ “has” (trợ động từ “to have” được chia thì) và “worked” (động từ “to work” được chia ở dạng V-ed), cùng tạo nên cụm động từ “has worked” để diễn tả thì hiện tại hoàn thành → đây là động từ chính trong câu.

Ví dụ 5

I will watch The Voice with my friends tonight.

Tôi sẽ xem Giọng Hát Việt với bạn bè của tôi tối nay.

Ta thấy câu này có hai động từ “will” (trợ động từ “will” được chia thì) và “watch” (động từ “to watch” được chia ở dạng nguyên mẫu), cùng tạo nên cụm động từ “will watch” để diễn tả thì tương lai đơn → đây là động từ chính trong câu.

Ví dụ 6

Thomas can run very fast.

Thomas có thể chạy rất nhanh.

Ta thấy câu này có hai động từ “can” (trợ động từ – động từ khiếm khuyết “can” được chia thì) và “run” (động từ “to run” được chia ở dạng nguyên mẫu), cùng tạo nên cụm động từ “can run” kết hợp ý nghĩa của “can” và “to run”→ đây là động từ chính trong câu.

Ví dụ 7

The bridge was built in one year.

Cây cầu đã được xây dựng trong một năm.

Ta thấy câu này có hai động từ “was” (trợ động từ “to be” được chia thì) và “built” (động từ “to build” được chia ở dạng V-ed), cùng tạo nên cụm động từ “was built” để diễn tả thể bị động → đây là động từ chính trong câu.

Ví dụ 8

Allison practices swimming every day.

Allison luyện tập bơi lội mỗi ngày.

Ta thấy câu này có hai động từ “practices” (động từ “to practice” được chia thì) và “swimming” (động từ “to swim” được chia ở dạng V-ing), cùng tạo nên cụm động từ “practices swimming” kết hợp ý nghĩa của “to practice” và “to swim” → đây là động từ chính trong câu.

Ví dụ 9

Noah learned to swim three years ago.

Noah đã học bơi ba năm về trước.

Ta thấy câu này có hai động từ “learned” (động từ “to learn” được chia thì) và “to swim” (động từ “to swim” được chia ở dạng To + Verb), cùng tạo nên cụm động từ “learns to swim” kết hợp ý nghĩa của “to learn” và “to swim”→ đây là động từ chính trong câu.

Ví dụ 10 trường hợp mệnh đề quan hệ

The man that I saw yesterday was Helen’s father.

Người đàn ông tôi thấy hôm qua là cha của Helen.

Ta thấy câu này có hai động từ “saw” (động từ “to see”) và “was” (động từ “to be”). Cả hai đều là động từ chia thì, vậy đâu là động từ chính?

Nếu bình tĩnh nhìn lại bức tranh toàn cảnh, ta nhận ra là “that I saw yesterday” là mệnh đề quan hệ (một loại câu đơn) bổ nghĩa cho danh từ “man”. Vì vậy, thật ra cả cụm “the man that I saw yesterday” là một cụm danh từ đóng vai trò chủ ngữ, với “that I saw yesterday” cũng có chức năng bổ nghĩa cho danh từ “the man” tương tự như một tính từ, ví dụ như “handsome”. Vậy nên, “was” mới là động từ chính.

Ví dụ 11 trường hợp mệnh đề bình thường

Terry said that he liked icecream.

Terry nói rằng anh ấy thích kem.

Ta thấy câu này có hai động từ “said” (động từ “to say”) và “liked” (động từ “to like”). Cả hai đều là động từ chia thì, vậy đâu là động từ chính?

Nếu để ý một chút, ta có thể nhận ra “he liked icecream” là một câu đơn nhỏ nằm trong một câu đơn lớn, và bản chất “he liked icecream” chính là tân ngữ động từ “said”. Nếu bạn chưa tin, hãy so sánh hai câu sau:

Terry said that he liked icecream.

Terry said it.

Như vậy nghĩa là động từ “liked” là một phần của tân ngữ của động từ, còn “said” mới là động từ chính của câu.

Ví dụ 12

I broke my leg when I played football with my friends.

Khi tôi đá bóng với bạn, tôi bị gãy chân.

Ta thấy câu này có hai động từ “played” (động từ “to play”) và “broke” (động từ “to break”). Cả hai đều là động từ chia thì, vậy đâu là động từ chính?

Một lần nữa, chúng ta hãy lùi lại một bước để nhìn bức tranh toàn cảnh, và ta thấy được “when I played football with my friends yesterday” là một mệnh đề phụ thuộc (một loại câu đơn nhỏ) nằm trong một câu đơn lớn hơn, với bản chất của nó là thông tin nền cho câu đơn lớn, cung cấp thông tin về thời điểm xảy ra hành động. Nếu chưa hiểu rõ, hãy thử thay thế “when I played football with my friends yesterday” bằng một thời điểm cụ thể, chẳng hạn như “yesterday”.

I broke my leg when I played football with my friends yesterday.

I broke my leg yesterday.

Cho nên, chúng ta thấy được là “when I played football with my friends yesterday” chỉ là thông tin nền, còn “broke” mới là động từ chính của câu.

Đến đây thì Tiếng Anh Mỗi Ngày hy vọng đã giúp bạn hiểu được về cấu trúc câu tiếng Anh cơ bản bao gồm những thành phần nào, cũng như xác định được động từ chính trong câu nằm ở đâu.

3. Làm bài tập ngữ pháp tiếng Anh “Xác định các thành phần trong câu”

Mỗi câu đơn chỉ có một động từ chính. Nếu một câu có nhiều động từ chính thì đó là một câu ghép từ nhiều câu đơn lại với nhau.

Vì vậy, để xác định thành phần của câu, bạn cần xác định động từ chính ở đâu, sau đó tìm chủ ngữ (cái thực hiện hành động) ở khu vực phía trước động từ chính, sau đó tìm tân ngữ (cái bị tác động bởi hành động) ở khu vực phía sau động từ chính, và cuối cùng các thông tin còn lại sẽ là các thông tin nền xung quanh động từ chính.

1

I hope to try the other two restaurants you listed sometime soon.

Đáp án

I hope to try the other two restaurants you listed sometime soon. Tôi hy vọng được thử hai nhà hàng mà bạn đã liệt kê một lúc nào đó sớm.

Trong câu này chỉ có một động từ được chia thì là “hope”. Đây là động từ chính.

Trước “hope” có đại từ “I”. “I” thực hiện hành động “hope”. Đây là chủ ngữ.

Sau “hope” là cụm “to try the other two restaurants you listed sometime soon”. Tương tự như ví dụ 11, nếu thay toàn bộ “to try the other two restaurants you listed sometime soon” thành “it” chúng ta có “I hope it”, với “it” là tân ngữ của động từ “hope”. Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương tự với “it”, nên đây là tân ngữ.

“Sometime soon” là thông tin nền chỉ thời gian nhưng không phải của câu chính mà là thời gian của “try the other two restaurants you listed”

2

Jenny hates driving in heavy traffic on the way to work.

Đáp án

Jenny hates driving in heavy traffic on the way to work. Jenny ghét lái xe trong tình trạng kẹt xe trên đường đi làm.

Trong câu này chỉ có một động từ được chia thì là “hates”. Đây là động từ chính.

Trước “hates” có danh từ riêng “Jenny. “Jenny” thực hiện hành động “hates”. Đây là chủ ngữ.

Sau “hates” là cụm “driving in heavy traffic on the way to work”.

Tương tự như ví dụ 11, nếu thay toàn bộ “driving in heavy traffic on the way to work” thành “it” chúng ta có “Jenny hates it”, với “it” là tân ngữ của động từ “hates”. Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương tự với “it”, nên đây là tân ngữ.

3

He failed the final exam because he didn’t make any preparation for it.

Đáp án

He failed the final exam because he didn’t make any preparation for it. Anh ấy trượt kỳ thi cuối kỳ vì anh ấy không chuẩn bị gì cho nó cả.

Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là “failed” và “didn’t make”. Tương tự ví dụ 12, ta thấy “because he didn’t make any preparation for it” là một loại thông tin nền chỉ lý do của động từ chính. Vậy nên “failed” mới chính là động từ chính.

Trước “failed” có đại từ “he”. “He” thực hiện hành động “failed”. Đây là chủ ngữ.

Sau “failed” là cụm “the final exam”. Đây là cụm danh từ, với danh từ chính là “exam” và từ bổ nghĩa cho danh từ chính là “final”. Cụm danh từ này bị tác động bởi động từ “failed” nên nó đóng vai trò làm tân ngữ.

4

Business owners should think about what they can do for the public.

Đáp án

Business owners should think about what they can do for the public.Chủ doanh nghiệp nên suy nghĩ về những gì họ có thể làm cho cộng đồng.

Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là “should think” và “can do”. Nếu thay toàn bộ “what they can do for the public” là “it” thì ta có câu “Business owners should think about it”, với “it” bổ nghĩa cho “about”, nên “do” không thể là động từ chính được. Suy ra, “should think” mới là động từ chính.

Trước “should think” có cụm danh từ “business owners”, với danh từ chính, là “owners” và từ bổ nghĩa cho danh từ chính là “business”. Cụm danh từ này đóng vai trò chủ ngữ.

Sau “should think” là cụm “about what they can do for the public”. Tương tự ví dụ 11, nếu thay toàn bộ “what they can do for the public” thành “it” chúng ta có “Business owners should think about it”, với “it” là tân ngữ của động từ “think” và giới từ “about”. Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương tự với “it”, nên đây là tân ngữ.

5

The express train always arrives on time, unlike the local, which is always late.

Đáp án

The express train always arrives on time, unlike the local, which is always late.​ Tàu cao tốc luôn luôn đến đúng giờ, không giống như tàu địa phương, lúc nào cũng trễ.

Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là “arrives” và “is”. Tương tự như ví dụ 10, ta thấy cụm “which is always late” là mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho “the local”. Vậy nên “arrives” mới là động từ chính.

Trước “arrives” có “the express train always”. “Always” là một trạng từ chỉ mức độ thường xuyên, nên đây là một dạng thông tin nền. “The express train” là cụm danh từ, với danh từ chính là “train” và từ bổ nghĩa cho danh từ chính là “express”. Cụm danh từ này đóng vai trò chủ ngữ.

Sau “arrives” là “on time, unlike the local, which is always late”. “On time” là một cụm trạng ngữ chỉ cách thức, nên đây là một dạng thông tin nền. “Unlike the local, which is always late” là một cụm giới từ chỉ sự so sánh, với giới từ là “unlike”, tân ngữ của giới từ là cụm danh từ “the local, which is always late”. Đây đây là một dạng thông tin nền.

6

Although she was very tired, Julie still went to the store to buy a birthday cake for her friend.

Đáp án

Although she was very tired, Julie still went to the store to buy a birthday cake for her friend. Mặc dù cô ấy rất mệt, Julie vẫn đi đến cửa hàng để mua một cái bánh sinh nhật cho bạn cô ấy.

Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là “was” và “went”. Tương tự ví dụ 12, ta thấy “although she was very tired” là một loại thông tin nền chỉ hành động của động từ chính trái ngược với một sự việc khác. Vậy nên “went” mới chính là động từ chính.

Trước “went” có “Julie still” “Still” là một trạng từ chỉ cách thức, là một loại thông tin nền. “Julie” là danh từ riêng thực hiện hành động “went”, nên đây là chủ ngữ.

Sau “went” có “to the store to buy a birthday cake for her friend”. Đây là cụm giới từ chỉ đích đến của hành động “went”, nên đây là một dạng thông tin nền.

7

When I came home, my mother was cooking dinner.

Đáp án

When I came home, my mother was cooking dinner.​ Khi tôi về đến nhà, mẹ tôi đang nấu bữa tối.

Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là “came” và “was cooking”. Tương tự ví dụ 12, ta thấy “when I came home” là một loại thông tin nền chỉ thời điểm xảy ra hành động. Vậy nên “was cooking” mới chính là động từ chính.

Trước “was cooking” có “my mother”, là một cụm danh từ với danh từ chính “mother” và tính từ sở hữu “my”. “My mother” thực hiện hành động “was cooking” nên đây chính là chủ ngữ.

Sau “was cooking” có “dinner”. Đây là danh từ bị tác động bởi động từ “was cooking” nên đây là tân ngữ.

8

Due to a rainy weather forecast, today’s Free Musical Concert, scheduled for 11:30 AM, has been cancelled.

Đáp án

Due to a rainy weather forecast, today’s Free Musical Concert, scheduled for 11:30 AM, has been cancelled. Vì dự báo thời tiết có mưa, buổi hòa nhạc Free Musical, được lên lịch diễn ra lúc 11:30 sáng, đã bị hủy.

Trong câu này chỉ có một động từ được chia thì là “has been canceled”. Đây là động từ chính.

“Today’s Free Musical Concert, scheduled for 11:30 AM” là một cụm danh từ có danh từ chính là “concert”, có các cụm từ bổ nghĩa cho nó là “Free Musical”, “today’s” và “scheduled for 11:30 AM”. Đây là cụm danh từ có vai trò chủ ngữ.

“Due to a rainy weather forecast” là một loại thông tin nền chỉ lý do của hành động.

9

As I mentioned in our phone call, the convention center has a lot of exciting new events next week.

Đáp án

As I mentioned in our phone call, the convention center has a lot of exciting new events next week. Như tôi đã đề cập trong cuộc nói chuyện điện thoại, trung tâm hội nghị có rất nhiều sự kiện thú vị vào tuần tới.

10

Chris sat down to read the book.

Đáp án

Chris sat down to read the book. Chris ngồi xuống để đọc sách.

Trong câu này chỉ có một động từ được chia thì là “sat”. Đây là động từ chính.

Trước “sat” có danh từ riêng Chris thực hiện hành động “sat”. Đây là chủ ngữ.

Sau “sat” có “down to read the book”. “Down” là giới từ chỉ hướng di chuyển của hành động, là một loại thông tin nền. “To read the book” là cụm từ chỉ mục đích của hành động, là một loại thông tin nền.

11

The house that we lived in when we were young was purchased last month.

Đáp án

The house that we lived in when we were young was purchased last month. Ngôi nhà mà chúng tôi từng sống khi còn nhỏ đã được mua vào tháng trước.

Trong câu này có hai động từ được chia thì là “lived” và “was purchased”. Tương tự ví dụ 10, ta thấy “that we lived in when we were young” là một mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho danh từ “house”, tạo nên chủ ngữ. Vậy nên “was purchased” mới chính là động từ chính.

“Last month” là cụm danh từ chỉ thời gian mà “was purchased” diễn ra, là một loại thông tin nền.

12

What he told her surprised her a lot.

Đáp án

What he told her surprised her a lot. Nhưng gì anh ấy kể với cô ấy gây nhạc nhiên cho cô ấy rất nhiều.

Trong có này có hai động từ được chia thì là “told” và “surprised”. Ta thấy “what he told her” là một mệnh đề đóng vai trò làm chủ ngữ. “Surprised” là động từ chính.

“Her” là đại từ chịu tác động của động từ “surprised”, nên nó là tân ngữ.

“A lot” là cụm trạng từ chỉ mức độ nhiều ít cho động từ “surprised”, nên nó là một dạng thông tin nền.

13

Having worked on it for weeks, Stephan could finally finish the project.

Đáp án

Having worked on it for weeks, Stephan could finally finish the project.​Đã làm nó trong nhiều tuần, Stephan cuối cùng cũng có thể hoàn thành dự án.

Câu này chỉ có một động từ được chia thì là “could” nên đây là động từ chính.

Trước “could” có cụm “Having working on it for weeks, Stephan”. “Stephan” là danh từ riêng thực hiện hành động “could” nên đây là chủ ngữ. “Having working on it for weeks” là một dạng rút gọn mệnh đề “Stephan has worked on it for weeks”, đây là một dạng thông tin nền.

Sau “could” có cụm “finally finish the project”. Động từ “could” không thể đứng một mình được mà phải có một động từ nguyên mẫu để tạo thành một cụm động từ, và “finish” chính là động từ nguyên mẫu này. “The project” là đối tượng của động từ “could finish” nên nó là tân ngữ. “Finally” là một trạng từ chỉ cách thức của hành động “could finish”, là một dạng của thông tin nền.

14

The last time we spoke, you mentioned that the CEO would go on a business trip in July.

Đáp án

The last time we spoke, you mentioned that the CEO would go on a business trip in July.​ Lần cuối chúng ta nói chuyện, bạn có nhắc đến rằng giám đốc sẽ đi công tác vào tháng bảy.

Câu này có hai động từ được chia thì “spoke” và “mentioned”. Tương tự như ví dụ 12, “the last time we spoke” là một cụm chỉ thời gian cho động từ chính”. Đây là một dạng thông tin nền. Vì vậy, “mentioned” mới là động từ chính.

Trước “mentioned” có đại từ “you”. Đây là chủ ngữ của câu.

Sau “mentioned” có cụm “that the CEO would go on a business trip in July”. Tương tự như ví dụ 11, nếu ta thay cụm này bằng “it”, ta có câu “The last time we spoke, you mentioned it”, với “it” là tân ngữ của động từ “mentioned”. Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương tự với “it”, nên đây là tân ngữ.

15

We tried to call Allen but nobody picked up the phone.

Đáp án

We tried to call Allen but nobody picked up the phone. Chúng tôi cố gọi Allen nhưng không ai bắt máy.

Trong câu này có hai động từ được chia thì “tried” và “picked up”. Ta thấy có liên từ “but” nên đây là một câu bao gồm hai câu đơn ở bên từ “but”. Vậy nên, “tried” là động từ chính của câu đơn 1 và “picked up” là động từ chính của câu đơn 2.

Ở câu đơn 1, trước “tried” là đại từ “we”, là chủ ngữ. Bên cạnh đó, tương tự như ví dụ 11, nếu ta thay cụm này bằng “it”, ta có câu “We tried it”, với “it” là tân ngữ của động từ “tried”. Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương tự với “it”, nên đây là tân ngữ.

Ở câu đơn 2, trước “picked up” là đại từ “nobody”, là chủ ngữ. “The phone” là danh từ bị động từ “picked up” tác động lên, nên nó là tân ngữ.

Với những bài tập trên thì Tiếng Anh Mỗi Ngày hy vọng bạn đã thực sự hiểu rõ về cấu trúc câu tiếng Anh cơ bản bao gồm những thành phần nào, cũng như xác định được động từ chính trong câu nằm ở đâu.

Cấu trúc câu tiếng Anh chi tiếtTổng hợp ngữ pháp tiếng Anh

10 Cấu Trúc Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản

Kể từ lớp 11, các bài thi tiếng Anh đã được nâng cao rất nhiều, nếu không nắm rõ các dạng cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh cơ bản, các bạn rất khó đạt được điểm số cao. Dù còn học THPT hay đã lên Đại học thì những cấu trúc này đều rất cần thiết cho các bạn.

S + to be + such + a/an + adj + N + that + Clause

Example: I t was such a difficult task that not any of us could done.

Bài tập khó đến nỗi mà không một ai trong chúng tôi làm được cả.

Example: It is such a beautiful picture that everyone wants to have it no matter what.

Bức tranh đẹp đến nỗi mà ai cũng muốn sở hữu.

It is + very kind + of + sb + to + V

Example: It is very kind of you to help me with my car.

Cậu thật tốt vì đã giúp tôi sửa xe.

Example: It is very kind of him to help her do the homework.

Anh ta thật tốt bụng đã giúp cô ấy làm bài tập về nhà.

Make sure + that + Clause

Example: I want to make sure that he gets there on time.

Tôi muốn chắc chắn rằng anh ta sẽ đến đúng giờ.

Example: Don’t forget to make sure that your partners sign on the contract.

It + take + sb + khoảng thời gian + to + V

Example: It took us 8 hours to travel from Hanoi to Danang by car.

Chúng tôi mất 8 tiếng để đi từ Hà Nội đến Đà Nẵng bằng ô tô.

Example: It will take me 2 hours to finish this exercise.

Tôi sẽ mất khoảng 2 tiếng để hoàn thành bài tập này

Example: I find it easy to learn English.

Tôi cảm thấy thật dễ dàng để học tiếng Anh.

Example: They find it difficult to overcome the sanitary problem.

Họ thấy rằng rất khó để giải quyết vấn đề vệ sinh.

Prefer + N/V_ing + to + N/V_ing

Example: I prefer playing football to playing video games.

Tôi thích chơi đá bóng hơn là chơi điện tử.

Example: She prefers lemonade to orange juice.

Cô ấy thích nước chanh hơn nước cam.

Would rather (‘d rather) + V + than + V

Example: She’d rather read books than play video games.

Cô ấy thích đọc sách hơn là chơi điện tử.

Example: I’d rather learn English than learn Spanish.

Tôi thích học tiếng Anh hơn là học tiếng Tây Ban Nha.

To be/get + Used + to + V_ing

Example: Jane starts to get used to eating with chopsticks.

Jane đã bắt đầu quen với việc ăn bằng đũa.

Example: I’m getting used to living on my own.

Tôi đang bắt đầu quen với việc sống một mình.

Example: You can rely on me.

Cậu có thể tin tưởng vào ai đó.

Example: I want you to keep your promise!

Tôi muốn bạn phải giữ đúng lời hứa.

Example: Keeping promise is the important factor of winning someone’s trust.

Giữ lời hứa là yếu tố quan trọng của việc lấy lòng tin của một ai đó.

Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản : Tổng Hợp Ngữ Pháp Tiếng Anh Trong Một Câu

Trong bài học về cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh cốt lõi, chúng ta đã biết được một câu sẽ có các thành phần cơ bản là:

Vì vậy, sau khi học xong bài học này, bạn sẽ nắm chắc cấu trúc câu chi tiết và mối quan hệ của các từ loại trong câu, từ đó có thể hiểu được cấu trúc của một câu tiếng Anh bất kỳ, nghe hiểu và đọc hiểu tốt hơn, đồng thời nói và viết đúng chuẩn ngữ pháp tiếng Anh!

📌 Một số lưu ý nhỏ trước khi bắt đầu:

Đây là bài viết tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh, được viết ra để giúp bạn hiểu rõ các các thành phần của câu và từ loại ghép nối với nhau như thế nào để tạo thành một câu, và đồng thời để bạn tham khảo lại sau này khi cần thiết.

Sau khi học xong, quan trọng là bạn hiểu được cấu trúc câu tiếng Anh chứ bạn không cần phải ghi nhớ ngay lập tức đâu. Qua thời gian làm bài tập và sử dụng tiếng Anh, bạn sẽ tự động nhớ thôi!

Các khái niệm và thuật ngữ trong bài nhìn có vẻ “đáng sợ”, nhưng bạn chỉ cần bình tĩnh đọc hiểu ý nghĩa của nó là gì thôi, không cần phải học thuộc tên khái niệm và thuật ngữ đâu!

⬇️

Trong tiếng Việt cũng như trong tiếng Anh, chủ ngữ là người hay vật thực hiện hành động trong câu.

Ví dụ: trong tiếng Việt chủ ngữ là các từ được in đậm trong các câu sau:

Trường hợp 1: Chủ ngữ là cụm danh từ

Cụm danh từ là một cụm từ bao gồm một danh từ và các từ bổ nghĩa cho danh từ này:Cụm danh từ = Các từ bổ nghĩa + Danh từ + Các từ bổ nghĩa

Danh từ

Trước hết, chúng ta cần một danh từ:

💡 Danh từ là những từ chỉ người hoặc vật nào đó

Có thể lấy một ví dụ danh từ thường gặp đó là:

Nếu chỉ nói là “người bạn” thôi thì khá là chung chung, vậy để làm rõ danh tính của người bạn này nhiều hơn nữa thì chúng ta cần dùng các từ bổ nghĩa cho danh từ friend này.

Danh từ bổ nghĩa cho danh từ

Chúng ta có thể dùng một danh từ khác bổ nghĩa cho danh từ friend để phân loại nó.

Ví dụ, nếu chúng ta muốn nói rõ đây là bạn học chung ở trường chứ không phải là bạn hàng xóm chẳng hạn, thì ta có thể dùng danh từ school để bổ nghĩa cho danh từ friend:

Học chi tiết hơn: Danh từ bổ nghĩa cho danh từ

Tính từ

Tiếp đến, để mô tả người bạn này có tính chất như thế nào, cao thấp mập ốm ra sao, chúng ta sẽ dùng các tính từ.

💡 Tính từ là những từ đứng trước danh từ, bổ nghĩa cho danh từ để miêu tả các tính chất của danh từ.

Ví dụ, nếu người bạn này xinh đẹp, chúng ta sẽ dùng tính từ beautiful để bổ nghĩa cho danh từ friend:

Học chi tiết hơn: Tính từ trong câu

Trạng từ bổ nghĩa cho tính từ

Trong trường hợp bạn muốn diễn đạt rõ hơn mức độ “xinh đẹp” của người bạn này, chúng ta cần dùng các trạng từ.

💡 Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho tính từ và động từ, để miêu tả mức độ và trạng thái của tính từ và động từ.

Trạng từ không bổ nghĩa cho danh từ. Trong cụm danh từ, chỉ khi nào có tính từ thì mới có thể có trạng từ.

Ví dụ, nếu bạn cảm thấy người bạn này không phải xinh đẹp bình thường mà rất xinh đẹp, chúng ta sẽ dùng trạng từ really để bổ nghĩa cho tính từ beautiful:

Học chi tiết hơn: Các loại trạng từ: Phần 1 + Phần 2

Từ hạn định

Tuy nhiên, nếu nói là “người bạn ở trường rất xinh đẹp” thì cũng còn khá chung chung đúng không nào, vì trên đời đâu có thiếu gì những người như vậy.

Bạn có thể tưởng tượng trên toàn thế giới có một tập hợp toàn bộ những “người bạn ở trường rất xinh đẹp”, và để giới hạn phạm vi của “người bạn ở trường rất xinh đẹp” cho người nghe biết rõ là người nào trong số đó, chúng ta có thể dùng các từ gọi là từ hạn định.

💡 Từ hạn định là những từ đứng trước danh từ, bổ nghĩa cho dành từ để giới hạn và xác định danh từ.

Ví dụ, nếu bạn muốn nói “người bạn ở trường xinh đẹp của tôi“, chứ không phải “người bạn ở trường xinh đẹp của anh trai tôi” chẳng hạn, thì bạn sẽ dùng từ hạn định my:

my reallybeautiful school friend người bạn ở trường rất xinh đẹpcủa tôi

Học chi tiết hơn: Các loại từ hạn định

Cụm giới từ

Đến đây thì cụm danh từ này cũng khá rõ ràng rồi, nhưng chúng ta vẫn có thể nói rõ hơn nữa.

Giả sử khi muốn nói về người bạn này đang ở đâu, chúng ta có thể dùng một cụm giới từ để bổ nghĩa cho danh từ.

💡 Cụm giới từ là cụm từ bắt đầu bằng một giới từ.

Theo sau giới từ có thể là một cụm danh từ hoặc một đại từ hoặc một động từ V-ing. Trong chủ ngữ, cụm giới từ đứng sau danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.

Ví dụ, nếu bạn muốn nói “người bạn ở trường rất xinh đẹp đang ở trong nhà bếp của tôi”, để phân biệt với người bạn ở trong phòng khách, thì bạn sẽ dùng cụm giới từ in the kitchen:

Học chi tiết hơn: Cách dùng giới từ trong tiếng Anh

Mệnh đề quan hệ

Ngoài ra, nếu người bạn này thực hiện một hành động gì đó, thì chúng ta cũng có thể mô tả người bạn này bằng một mệnh đề quan hệ.

💡 Mệnh đề quan hệ là một mệnh đề đứng sau danh từ để bổ nghĩa cho danh từ đó.

Ví dụ, nếu bạn muốn nói rõ là người bạn này đang ăn trái cây chứ không phải người bạn đang đọc sách, thì bạn có thể mô tả bằng mệnh đề quan hệ who is eating fruit:

Học chi tiết hơn: Mệnh đề quan hệ

To + Verb

Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể dùng cấu trúc to + Verb (to + động từ nguyên mẫu) đứng sau danh từ để bổ nghĩa cho danh từ trong một số trường hợp đặc biệt.

Thật ra, bản chất của To + Verb bổ nghĩa cho danh từ chính là mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho danh từ được rút gọn.

Học chi tiết hơn: Rút gọn mệnh đề quan hệ thành dạng To + Verb

Kết luận: Công thức tổng quát của cụm danh từ

Như vậy, chúng ta có công thức tổng quát cho chủ ngữ trong trường hợp là cụm danh từ như sau:

Bắt buộc phải có danh từ chính,

Nhưng không nhất thiết phải có đầy đủ các thành phần còn lại.

Trường hợp 2: Chủ ngữ là đại từ

💡 Đại từ là từ có chức năng đại diện cho một cụm danh từ đã nhắc đến trước đó.

Chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về chức năng của đại từ thông qua ví dụ sau đây:

Giả sử bạn có 2 câu sau:

Trong giao tiếp chúng ta sẽ chắc chắn không muốn lặp lại “my beautiful school friend” 2 lần vì quá dài (và quá mệt). Cho nên, chúng ta sẽ có thể dùng đại từ để đại diện cho “my beautiful school friend” khi nhắc đến người bạn này lần thứ hai:

Như vậy, trong ví dụ trên, chúng ta có thể thấy đại từ đứng một mình cũng có thể đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu.

Học chi tiết hơn: Đại từ đóng vai trò chủ ngữ

Trường hợp 3: Chủ ngữ là các dạng đặc biệt Dạng động từ V-ing (động từ thêm đuôi -ing):

Học chi tiết hơn: Các chức năng của dạng động từ V-ing

Dạng động từ To + Verb (to + động từ nguyên mẫu):

Học chi tiết hơn: Các chức năng của dạng động từ To + Verb

Dạng that clause (mệnh đề bắt đầu bằng từ that và có chủ ngữ vị ngữ riêng nằm bên trong nó): Kết luận: Công thức tổng quát cho chủ ngữ

Như vậy, chủ ngữ có thể là một trong các dạng sau:

(nhấn vào từng câu để xem đáp án)

Trong tiếng Việt cũng như trong tiếng Anh, vị ngữ diễn đạt hành động hoặc tính chất của chủ ngữ.

Ví dụ: trong tiếng Việt vị ngữ là các từ được in đậm trong các câu sau:

Trường hợp 1: Vị ngữ là cụm động từ thường

Cụm động từ là một cụm từ bao gồm một động từ và tân ngữ cho động từ này:Cụm động từ = Động từ + Tân ngữ (nếu có)

Trước hết, chúng ta cần một động từ:

💡 Động từ là những từ chỉ hành động

Có thể lấy một ví dụ động từ thường gặp đó là:

Chúng ta thấy run khi đứng một mình là đã diễn tả đủ ý nghĩa của hành động rồi, không cần phải có tân ngữ. Vì vậy tự bản thân nó đã là một cụm động từ hoàn chỉnh và đủ điều kiện để làm vị ngữ rồi.

Động từ không có tân ngữ

Một số động từ cũng không có tân ngữ tương tự như run là:

Học chi tiết hơn: Nội động từ: các động từ không có tân ngữ

Động từ có tân ngữ

Tuy nhiên, nhiều loại động từ khác khi đứng một mình thì không diễn tả đủ ý nghĩa của hành động, phải đi kèm với những thứ chịu tác động của hành động nữa thì ý nghĩa của hành động mới hoàn chỉnh. Những thứ chịu tác động của hành động được gọi là tân ngữ.

💡 Tân ngữ là cụm từ đứng ngay sau động từ, chỉ những thứ chịu tác động trực tiếp bởi hành động.

Những thứ này có thể là người, vật, hành động hay sự việc khác.

Tân ngữ là cụm danh từ

Ví dụ: eat (ăn)

Khi nói đến eat (ăn), tự nhiên bạn sẽ thắc mắc là ăn cái gì đúng không nào! “Cái gì” chính là tân ngữ của động từ eat.

Ví dụ một số động từ cần có tân ngữ là một cụm danh từ:

Học chi tiết hơn: Ngoại động từ: các động từ cần phải có tân ngữ

Tân ngữ là động từ dạng V-ing hoặc To + Verb (to + động từ nguyên mẫu)

Ví dụ: like (thích)

Khi nói đến like (thích), tự nhiên bạn sẽ thắc mắc là thích cái gì hay thích làm gì đúng không nào! Nếu “thích cái gì” thì đây là tân ngữ danh từ, còn nếu “thích làm gì” thì đây là tân ngữ động từ. “Làm gì” chính là tân ngữ của động từ like.

Ví dụ một số động từ cần có tân ngữ là V-ing:

Học chi tiết hơn: Các động từ theo sau là V-ing

Ví dụ một số động từ cần có tân ngữ là To + Verb:

Học chi tiết hơn: Các động từ theo sau là To + Verb

Tân ngữ là dạng that-clause (mệnh đề that)

Bên cạnh đó, cũng có một số động từ cần có tân ngữ là that-clause.

Ví dụ:

Tân ngữ là đại từ

Chúng ta cũng có thể thay thế các tân ngữ trên bằng tân ngữ đại từ, nếu tân ngữ đã được nhắc đến trước đó, ví dụ:

I go to school with Andy. I see Andy every day. → I go to school with Andy. I see him every day.

Reading books is fun. I like reading books. → Reading books is fun. I like it.

They are leaving. We know that they are leaving. → They are leaving. We know it.

Học chi tiết hơn: Đại từ đóng vai trò tân ngữ

Vậy công thức cụm động từ thường là:

Như vậy, nếu vị ngữ là một cụm động từ thường, chúng ta sẽ có công thức như sau:

Về bản chất, trường hợp 2 này chỉ khác trường hợp 1 ở điểm là có thêm trợ động từ thôi, còn lại thì giống hệt về các loại tân ngữ:

Trường hợp 1: Cụm động từ =       Động từ + Tân ngữ (nếu có)

Trường hợp 2: Cụm động từ = Trợ động từ + Động từ + Tân ngữ (nếu có)

Công thức của cụm động từ mở rộng

Vì vậy, chúng ta cũng có thể mở rộng công thức ở trường hợp 1 như sau:

Để nói chủ ngữ là ai đó hoặc cái gì đó, chúng ta dùng một số động từ như to be và become, và dùng công thức vị ngữ như sau:

Vị ngữ = Động từ + Cụm danh từ

Ví dụ:

Để nói chủ ngữ có tính chất gì đó, chúng ta dùng các động từ như to be, become, feel, look, sound, seem, vân vân, và dùng công thức vị ngữ sau:

Vị ngữ = Động từ + Tính từ

Ví dụ:

Để nói chủ ngữ ở đâu đó hay ở lúc nào đó, chúng ta dùng động từ to be và dùng công thức vị ngữ sau:

Vị ngữ = Động từ + Cụm giới từ

Ví dụ:

Học chi tiết hơn: Cách dùng giới từ trong tiếng Anh

Kết luận: Công thức tổng quát cho vị ngữ

Như vậy, khi tổng hợp cả 3 trường hợp trên, chúng ta có công thức tổng quát cho vị ngữ như sau:

(nhấn vào từng câu để xem đáp án)

Như bạn đã biết ở bài học trước, một câu chỉ cần có chủ ngữ (người hoặc vật thực hiện hành động) và vị ngữ (hành động) là đã hoàn chỉnh về mặt ý nghĩa và ngữ pháp rồi. Tuy nhiên, để cho câu nói sống động hơn và cụ thể hơn, người nói cũng có thể thêm các thông tin phụ nữa, được gọi là các thông tin nền.

Chúng ta gọi nó là thông tin nền bởi vì nó chỉ “làm nền” cho hành động trong câu thôi chứ không cần thiết phải có để tạo nên một câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp.

Ví dụ: trong tiếng Việt thông tin nền là các từ được in đậm trong các câu sau:

She is eating the fruit. Cô ấy đang ăn trái cây.

Loại 1: Cụm giới từ

Giả sử bạn muốn nói rõ là cô gái này đang ăn trái cây ở trong hoàn cảnh nào (ở đâu, khi nào, vì sao, với ai, vân vân) thì bạn cần dùng một cụm giới từ.

💡 Cụm giới từ là cụm từ bắt đầu bằng một giới từ.

Theo sau giới từ có thể là một cụm danh từ hoặc một đại từ hoặc một động từ V-ing.

Ví dụ, nếu muốn nói rõ cô gái này đang ăn trái cây ở trong nhà bếp, chúng ta có thể dùng cụm giới từ in the kitchen.

She is eating the fruit in the kitchen.

hoặc: In the kitchen, she is eating the fruit.

Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, cụm giới từ khi làm thông tin nền thì có thể đứng sau vị ngữ hoặc trước chủ ngữ.

Học chi tiết hơn: Cách dùng giới từ trong tiếng Anh

Loại 2: Trạng từ

Giả sử bạn muốn miêu tả cách ăn trái cây (nhanh, chậm, một cách ngon lành, một cách khó chịu, vân vân) thì bạn cần dùng một trạng từ.

💡 Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho động từ và tính từ, để miêu tả mức độ và trạng thái của động từ và tính từ.

Ví dụ, nếu cảm thấy cô gái này ăn trái cây nhanh, chúng ta sẽ dùng trạng từ quickly để bổ nghĩa cho cụm động từ is eating:

Qua các ví dụ trên, chúng ta nhận thấy rằng trạng từ khi đóng vai trò làm thông tin nền thì có thể đứng ở một số vị trí như sau:

đứng sau vị ngữ (ngay sau vị ngữ hoặc cuối câu)

đứng trước chủ ngữ

đứng ngay trước động từ ngữ nghĩa và sau trợ động từ

Học chi tiết hơn: Các loại trạng từ: Phần 1 + Phần 2

Loại 3: V-ing và To + Verb

Ngoài 2 loại trên, chúng ta còn có 2 loại thông tin nền khác ít phổ biến hơn nhưng cũng khá quan trọng:

Dùng động từ To + Verb (to + động từ nguyên mẫu) để diễn tả mục đích của hành động: She is eating the fruit to lose weight. Cô ấy đang ăn trái cây để giảm cân.

Dùng động từ V-ing (động từ thêm đuôi -ing) để diễn tả một hành động khác xảy ra cùng lúc: She is eating the fruit standing up. Cô ấy đang ăn trái cây trong lúc đang đứng. = Cô ấy vừa đứng vừa ăn trái cây.

Vị trí của thông tin nền trong câu

Như vậy, nhìn chung vị trí của thông tin nền là khá linh hoạt: cả 3 loại thông tin nền sẽ có thể đứng ở sau vị ngữ hoặc trước chủ ngữ. Từ đó, chúng ta rút ra được vị trí của thông tin nền trong câu cũng như công thức cấu trúc câu như sau:

(nhấn vào từng câu để xem đáp án)

Ở trên chúng ta đã hiểu được các hình thành nên 1 câu hoàn chỉnh rồi. Vậy bây giờ nếu chúng ta muốn ghép 2 câu lại thì phải làm sao? Ghép 2 câu lại với nhau chính là nhiệm vụ của liên từ.

💡 Liên từ là những từ có chức năng liên kết 2 câu lại với nhau thành 1 câu.

Ví dụ 1:

Câu 1: My beautiful friend likes fruit very much.

Câu 2: Her younger brother, who is studying in Japan, hates fruit.

Ghép 2 câu lại theo ý nghĩa: My beautiful friend likes fruit very much, but her younger brother, who is studying in Japan, hates fruit.

Ví dụ 2:

Câu 1: Her mother had to stay up late to finish her work.

Câu 2: She was really sleepy.

Ghép 2 câu lại theo ý nghĩa: Her mother had to stay up late to finish her work although she was really sleepy.

Học chi tiết hơn: Liên từ kết hợp + Liên từ tương quan + Liên từ phụ thuộc

Như vậy chúng ta có công thức tổng quát để ghép 2 câu lại như sau:

Cấu trúc câu tiếng Anh chi tiết:

📌 Lưu ý lại lần nữa:

Công thức được viết ra để giúp bạn tổng hợp được toàn bộ ngữ pháp tiếng Anh ở mức cơ bản, hiểu rõ các các thành phần của câu và từ loại ghép nối với nhau như thế nào để tạo thành một câu, và đồng thời để bạn tham khảo lại sau này khi cần thiết.

Sau khi học xong, quan trọng là bạn hiểu được cấu trúc câu tiếng Anh chứ bạn không cần phải ghi nhớ ngay lập tức đâu. Qua thời gian làm bài tập và sử dụng tiếng Anh, bạn sẽ tự động nhớ thôi!

Khái niệm các từ loại:

Danh từ là những từ chỉ người hoặc vật nào đó.

Đại từ là từ đại diện cho một cụm danh từ đã nhắc đến trước đó.

Động từ là những từ chỉ hành động.

Từ hạn định là những từ để giới hạn và xác định danh từ.

Tính từ là những từ để miêu tả các tính chất của danh từ.

Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho tính từ và động từ, để miêu tả mức độ và trạng thái của tính từ và động từ.

Giới từ là những từ chỉ ra mối quan hệ về không gian, thời gian,… của các thành phần trong câu với một cụm danh từ, đại từ, V-ing

Liên từ là những từ liên kết 2 câu lại với nhau.

Học về từng thành phần trong câu

Học Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản

1. Bước 1: Học thời – Học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản 1

Hãy bắt đầu việc học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản của bạn bằng cách học tất cả 12 thì (thời), từ hiện tại đơn cho đến hiện tại hoàn thành và các biến thể của chúng. Những điều bạn cần nắm trong 12 thì này là cấu trúc, cách sử dụng và dấu hiệu nhận biết. Chẳng hạn như thì hiện tại đơn. Cấu trúc của thì này như sau:

VỚI ĐỘNG TỪ THƯỜNG

VỚI ĐỘNG TỪ TOBE

Thì hiện tại đơn được sử dụng để miêu tả một hành động lặp đi lặp lại nhiều lần trở thành một thói quen thường xuyên, hoặc dùng để miêu tả một chân lý vĩnh cửu. Dấu hiệu nhận biết của hiện tại đơn là trong câu xuất hiện những trạng từ chỉ tần suất, chẳng hạn như always, every, usually, often, generally, frequently,…

Tương tự, bạn hãy học về 11 thì còn lại cũng ở trên 3 khía cạnh cấu trúc, phương pháp sử dụng và dấu hiệu nhận biết, như vậy là chúng ta đã bước 1 chân qua cánh cổng học ngữ pháp tiếng Anh đầy khó khăn này rồi.

Tương tự như tiếng Việt, trong tiếng Anh cũng sẽ xuất hiện những “khẩu ngữ” khiến cho việc giao tiếp trở nên bớt nhàm chán, sinh động và hấp dẫn hơn. Chẳng hạn như để nói rằng “Tôi rất thích xem phim cùng bạn”, bạn hoàn toàn có thể nói rằng “I love watching movies with my friends” hoặc “I like watching movies with my friends”. Không có đường tắt cho việc học các cấu trúc này, bởi chúng không tuân theo bất kì một quy luật hay phương pháp nào mà chúng ta từng biết. Bạn chỉ có một cách đó là học thuộc chúng mà thôi. Hãy chấp nhận điều đó. Tuy nhiên, cũng sẽ có những mẹo giúp bạn “speed up” – tăng tốc độ của việc học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản của bạn trở nên nhanh chóng hơn. Sau khi đã học qua các thì trong tiếng Anh và cũng có một chút vốn liếng kha khá về từ vựng rồi, bạn hãy đọc các bài báo của nước ngoài bằng tiếng Anh để làm quen nhiều hơn với các cấu trúc khác nhau và nâng cao hiểu biết của bản thân. Hãy yên chí bởi cấu trúc tiếng Anh cực kì phong phú đến nỗi ngay cả người nước ngoài cũng không thể biết hết được chúng. Chính vì vậy bạn nên đặt cho mình một mục tiêu nhất định, hoàn thiện nó là bạn có thể tự tin đi đến bước thứ 3 – bước cuối cùng.

Đây có thể nói là một khía cạnh khá “khó nhằn” trong học ngữ pháp tiếng Anh bởi nó là sự kết hợp của thời và ngữ pháp về từ. Ví dụ, tiếp tục với câu “Tôi thích xem phim với bạn”, bạn có thể nó rằng “I love watching movies with my friends” hoặc “It is interesting to watch movie with friends.” Với người mất gốc, bộ 84 cấu trúc cơ bản sẽ là một tài liệu phù hợp để nắm vững các cấu trúc cơ bản mà không bị lan man học những điều không cần thiết. Bạn chỉ có thể hoàn thiện bước 3 bằng cách làm bài tập Viết lại câu thật nhiều, việc này sẽ giúp cho bạn tăng phản xạ về ngữ pháp trong giao tiếp và nhuần nhuyễn hơn 12 thì và các ngữ pháp từ vựng. Hãy tiếp tục đọc những bài báo bằng tiếng Anh, ngoài ra ở bước này, xem một vài bộ phim để hiểu rõ về văn phong của người nước ngoài, như vậy bạn đã hoàn thành việc học ngữ pháp của mình rồi đó.

Head Office: 20 Nguyễn Văn Tuyết, Quận Đống Đa, Hà Nội

Tel: 024.629 36032 (Hà Nội) – 0961.995.497 (TP. HCM)

ECORP Bắc Ninh: Đại học May Công nghiệp – 0869116496

Cảm nhận học viên ECORP English.

10 Cấu Trúc Câu Cơ Bản Trong Ngữ Pháp Tiếng Anh

Câu là tập hợp các từ riêng rẽ được sắp xếp cạnh nhau để diễn đạt một ý nghĩa hoàn chỉnh. Trước khi lập được câu, chúng ta cần hiểu về cấu trúc của câu. Trong tiếng Anh, một câu cũng được chia làm những bộ phận tương tự với tiếng Việt. Để hiểu các cấu trúc câu trong tiếng Anh, điều đầu tiên bạn phải hiểu biết cơ bản về các loại từ thường xuất hiện trong câu để từ đó biết cách lựa chọn và sắp xếp thứ tự của chúng khi lập câu.

10 cấu trúc câu cơ bản trong ngữ pháp tiếng Anh Chủ ngữ (Subject/S)

Là danh từ, cụm danh từ hoặc đại từ thể hiện hành động.

The woman is wearing a red hat. Subject: the woman.

Tân ngữ (Object/O)

Là danh từ, cụm danh từ hoặc đại từ tiếp nhận hành động.

The woman is wearing a red hat. Object: a red hat.

Trạng ngữ (Adverbial phrase/AdvP)

Là phần phụ bổ nghĩa cho nòng cốt câu, có thể là trạng từ hoặc cụm trạng từ.

Hold my hand tight. AdvP: tight.

Giờ, hãy nhìn vào một vài ví dụ sau:

The young man bought a book. (Chàng trai trẻ đã mua một cuốn sách.)

Chủ ngữ: The young man (mạo từ + tính từ + danh từ)

Động từ: bought

Tân ngữ: a book (mạo từ + danh từ)

He is reading his book. (Anh ấy đang đọc cuốn sách của mình)

Chủ ngữ: He (đại từ)

Động từ: is reading (be + V-ing)

Tân ngữ: his book (tính từ + danh từ)

She and her mother tried to call you last night. (Cô ấy và mẹ của nàng đã cố gọi điện cho cậu tối qua.)

Chủ ngữ: She and her mother (đại từ + liên từ + tính từ + danh từ)

Động từ: tried to call (V + to V)

Tân ngữ: you (đại từ)

Trạng ngữ: last night (cụm trạng từ)

Để tham khảo lại kiến thức về các thì tiếng Anh, tham khảo tại: https://llv.edu.vn/

Tải xuống MIỄN PHÍ ngay Bộ tài liệu học tốt tiếng Anh độc quyền của Language Link Academic (cập nhật 2023)!

Kiểm tra tiếng Anh miễn phí ngay cùng chuyên gia khảo thí đến từ Anh Quốc & nhận những phần quà hấp dẫn!

Đón xem series phim hoạt hình học tiếng Anh cho trẻ mẫu giáo và tiểu học, tham gia trả lời các câu hỏi đơn giản, giành ngay những phần quà giá trị!

Cấu Trúc Chung Của Một Câu Trong Tiếng Anh Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản

Cấu trúc chung của một câu trong tiếng Anh Ngữ pháp Tiếng Anh cơ bản

Cấu trúc chung của một câu trong tiếng Anh

Trong quá trình viết câu Tiếng Anh, các bạn có thể mắc những lỗi rất cơ bản khiến câu bạn viết ra trở nên vô nghĩa hoặc tối nghĩa. Để khắc phục vấn đề này, hôm nay chúng ta cùng bắt đầu với cấu trúc của một câu trong Tiếng anh. Cấu trúc chung của một câu trong tiếng Anh thường bao gồm các thành phần sau: Subject (chủ ngữ), Verb (động từ), Complement (vị ngữ) và Modifier (trạng từ).

Những mẫu câu tiếng Anh dùng khi hẹn hò Những mẫu câu xã giao tiếng Anh ai cũng nên biết Mẫu câu giao tiếp tiếng Anh dành cho lễ tân và thư ký văn phòng

Cấu trúc chung của một câu trong tiếng Anh:

Một câu trong tiếng Anh thường bao gồm các thành phần sau đây:

Ví dụ:

1.1 Subject (chủ ngữ):

Chủ ngữ là chủ thể của hành động trong câu, thường đứng trước động từ (verb). Chủ ngữ thường là một danh từ (noun) hoặc một ngữ danh từ (noun phrase – một nhóm từ kết thúc bằng một danh từ, trong trường hợp này ngữ danh từ không được bắt đầu bằng một giới từ). Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu và quyết định việc chia động từ.

Chú ý rằng mọi câu trong tiếng Anh đều có chủ ngữ (Trong câu mệnh lệnh, chủ ngữ được ngầm hiểu là người nghe. Ví dụ: “Don’t move!” = Đứng im!).

Milk is delicious. (một danh từ)

That new, red car is mine. (một ngữ danh từ)

Đôi khi câu không có chủ ngữ thật sự, trong trường hợp đó, It hoặc There đóng vai trò chủ ngữ giả.

Ví dụ:

It is a nice day today.

There is a fire in that building.

There were many students in the room.

It is the fact that the earth goes around the sun.

1.2 Verb (động từ):

Động từ là từ chỉ hành động hoặc trạng thái của chủ ngữ. Mọi câu đều phải có động từ. Nó có thể là một từ đơn hoặc một ngữ động từ. Ngữ động từ (verb phrase) là một nhóm từ gồm một hoặc nhiều trợ động từ (auxiliary) và một động từ chính.

Ví dụ:

I love you. (chỉ hành động)

Chilli is hot. (chỉ trạng thái)

I have seen the movie three times before. (auxiliary: have; main verb: seen)

I am going to Sai Gon tomorrow. (auxiliary: am; main verb: going)

1.3 Complement (vị ngữ):

Vị ngữ là từ hoặc cụm từ chỉ đối tượng tác động của chủ ngữ. Cũng giống như chủ ngữ, vị ngữ thường là danh từ hoặc ngữ danh từ không bắt đầu bằng giới từ, tuy nhiên vị ngữ thường đứng sau động từ. Không phải câu nào cũng có complement. Vị ngữ trả lời cho câu hỏi What? hoặc Whom?

Ví dụ:

John bought a car yesterday. (What did John buy?)

Jill wants to drink some water. (What does he want to drink?)

She saw John at the movie last night. (Whom did she see at the movie?)

1.4 Modifier (trạng từ):

Ví dụ:

John bought a book at the bookstore. (Where did John buy a book?)

She saw John at the movie l ast night. (Where did she see John? When did she see him?)

She drives very fast. (How does she drive?)

Chú ý rằng trạng từ thường đi sau vị ngữ nhưng không nhất thiết. Tuy nhiên trạng từ là cụm giới từ không được nằm giữa động từ và vị ngữ.

Ví dụ:

She drove on the street her new car. (Sai)

She drove her new car on the street. (Đúng)

Cập nhật thông tin chi tiết về Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản : Cấu Trúc Ngữ Pháp Tiếng Anh Cốt Lõi trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!