Bạn đang xem bài viết Nêu Đặc Điểm Cấu Tạo Của Tim Phù Hợp Với Chức Năng Của Tim Đảm Nhận được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
* Tim là một túi cơ rỗng có vách ngăn chia thành hai nửa riêng biệt là nửa phải và nửa trái. Mỗi nửa tim có hai ngăn: một tâm nhĩ ở trên và một tâm thất ở dưới. Thành tim gồm ba lớp. Ngoài cùng là màng liên kết, ở giữa là lớp cơ dày, trong cùng là lớp nội mô gồm các tế bào dẹt.
+ Thành tâm nhĩ mỏng hơn nhiều so với thành tâm thất, vì nhiệm vụ chủ yếu của nó là thu nhận máu và co bóp để đẩy máu xuống tâm thất. Còn tâm thất có nhiệm vụ tống máu vào phổi đi nuôi cơ thể.
+ Thành của hai tâm thất cũng không hoàn toàn giống nhau. Thành tâm thất trái dày hơn thành của tâm thất phải vì áp lực cần thiết để tống máu chảy trong vòng tuần hoàn nhỏ (khoảng 30 mmHg) nhỏ hơn rất nhiều so với áp lực tống máu vào vòng tuần hoàn lớn (khoảng 12 mmHg)
Hệ thống van tim cấu tạo cũng rất phù hợp với chức năng tạo áp lực cho dòng máu và giúp máu di chuyển một chiều
+ Giữa tâm nhĩ và tâm thất có van nhĩ thất đảm bảo cho máu chỉ chảy một chiều từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải là van ba lá. Giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái là van hai lá. Van hai lá chắc chắn hơn van ba lá, phù hợp với lực co bóp mạnh của tâm thất trái.
+ Ngoài ra, giữa các tâm thất và động mạch chủ, động mạch phổi còn có van thất động (van bán nguyệt hoặc van tổ chim).
+ Chất bao ngoài van tim có bản chất là mucoprotein.
+ Van tim có cấu tạo bởi mô liên kết, không có mạch máu, một đầu gắn cố định vào mấu lồi cơ ở thành trong của tâm thất bằng các dây chằng, một đầu gắn với bờ ngăn tâm nhĩ với tâm thất của tim
* Tim được bao bọc bởi màng tim ( màng bao tim). Trong màng có một ít dịch giúp giảm ma sát khi tim co bóp
* Tim có hệ thống các mạch máu cung cấp oxi và các chất dinh dưỡng đến nuôi các tế bào cơ tim
Nêu Cấu Tạo Của Tim Phù Hợp Với Chức Năng?
Tim là bộ phận quan trọng trong hệ tuần hoàn của động vật, với chức vụ bơm đều đặn để đẩy máu theo các động mạch và đem dưỡng khí và các chất dinh dưỡng đến toàn bộ cơ thể; hút máu từ tĩnh mạch về tim sau đó đẩy máu đến phổi để trao đổi khí CO2 lấy khí O2.
Tim được cấu tạo từ một loại cơ đặc biệt là cơ tim.
* Tim động vật có 4 ngăn : tâm nhĩ phải, tâm nhĩ trái, tâm thất phải và tâm thất trái. Ngoài ra có các van tim có tác dụng giữ cho máu chảy theo một chiều nhất định. * Giữa tâm nhĩ và tâm thất có van nhĩ thất (bên trái hai lá, bên phải ba lá). Giữa động mạch và tâm thất có van bán nguyệt(van tổ chim). * Cơ tim có cấu tạo đặc biệt có tính hưng phấn, dẫn truyền hưng phấn và tim có khả năng co bóp tự động.
Tim người nằm trong ngực, giữa hai lá phổi, dưới là cơ hoành, trên là các ống của tâm trung thất, trước là xương ức, sau là cột xương sống. Tim người gồm có 4 ngăn: 2 tâm nhĩ phía trên và 2 tâm thất phía dưới. Cơ tim của tâm thất dày hơn tâm nhĩ, của tâm thất trái dày hơn tâm thất phải. Tâm nhĩ trái nối với tĩnh mạch phổi, tâm thất trái nối với động mạch chủ. Tâm nhĩ phải nối với tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới, tâm thất phải nối với động mạch phổi.
Khi tâm nhĩ trái co, máu sẽ dồn xuống tâm thất trái, tâm nhĩ phải co, máu dồn xuống tâm thất phải, tâm thất trái co dồn máu vào động mạch chủ, tâm thất phải co dồn máu vào động mạch phổi. Giữa tâm thất và tâm nhĩ có van nhĩ thất giúp cho máu không chảy ngược lại tâm nhĩ. Van này ở bên phải có ba lá (van ba lá) và bên trái có hai lá (van hai lá). Ở gốc động mạch với tâm thất có van bán nguyệt (do có hình bán nguyệt), còn gọi là van tổ chim giúp máu không chảy ngược trở lại tâm thất.
Tim co dãn theo chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm ba pha: pha nhĩ co (0,1 giây), pha thất co (0,3 giây) và pha dãn chung(0,4 giây)
Cấu Tạo Và Chức Năng Của Tim
Ngày đăng: 09/09/2023
Trái tim một người trưởng thành có chiều dài trung bình từ 10-15cm (thông thường là từ 12-13cm). Trái tim của phụ nữ có trọng lượng trung bình từ 250-300g, còn trái tim nam giới nặng trung bình từ 300-350g. Hàng ngày, tim bơm khoảng 7.600 lít máu (trung bình từ 5-30 lít/phút) vào các mạch máu có độ dài tổng cộng gần 100.000km.
1. Cấu Tạo và Chức Năng Của Tim
Tim là bộ phận quan trọng trong hệ tuần hoàn của con người. Tim được cấu tạo từ một loại cơ đặc biệt là cơ tim. Tim là một khối cơ rỗng, được chia thành 4 buồng: 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất. Nhĩ phải và nhĩ trái, thành mỏng, nhận máu tĩnh mạch, đưa xuống thất; thất phải và thất trái, thành dày, bơm máu vào động mạch với áp lực cao. Hai tâm nhĩ ngăn cách nhau bởi vách liên nhĩ, hai tâm thất ngăn cách nhau bởi vách lên thất.
Độ dày của các thành tim ở các buồng thay đổi tùy theo chức năng của nó. Thành cơ tim thất trái dày gấp hai đến bốn lần thành thất phải, do nó phải bơm máu với áp lực cao hơn để thắng sức cản lớn của tuần hoàn hệ thống. Năng lượng cần thiết cho sự chuyển động của máu xuất phát từ thành cơ tim.
2. Hệ thống van tim
Hướng chảy của máu được xác định bởi sự hiện diện của các van tim. Các van tim là những lá mỏng, mềm dẻo, là tổ chức liên kết được bao quanh bởi nội tâm mạc.
Van nhĩ – thất: ngăn giữa nhĩ và thất, bên trái có van hai lá, bên phải có van ba lá. Nó giúp máu chảy một chiều từ nhĩ xuống thất. Các cột cơ gắn với van nhĩ-thất bởi các dây chằng. Cột cơ co rút khi tâm thất co, nó không giúp cho sự đóng của van, mà nó kéo chân van về phía tâm thất, ngăn sự lồi của các lá van về tâm nhĩ trong kỳ thất co rút. Nếu dây chằng bị đứt hoặc nếu một trong các cột cơ bị tổn thương, máu có thể trào ngược về tâm nhĩ khi thất co, đôi khi gây nên rối loạn chức năng tim trầm trọng.
Hình: Cơ tim và Hệ thống van hai lá.
Van bán nguyệt: giữa tâm thất trái và động mạch chủ có van động mạch chủ, van động mạch phổi ở giữa tâm thất phải và động mạch phổi. Nó giúp máu chảy một chiều từ tâm thất ra động mạch . Tất cả các van đóng mở một cách thụ động, sự đóng mở tùy thuộc vào sự chênh lệch áp suất qua van. Ví dụ như khi áp lực tâm nhĩ vượt quá áp lực tâm thất thì van nhĩ – thất mở ra, và máu từ nhĩ xuống thất; ngược lại khi áp lực tâm thất lớn hơn áp lực tâm nhĩ, van đóng lại, ngăn máu chảy ngược từ thất về nhĩ.
3. Sợi cơ tim
Hình: Sợi cơ tim.
Tim được cấu thành bởi 3 loại cơ tim: cơ nhĩ, cơ thất và những sợi cơ có tính kích thích, dẫn truyền đặc biệt. Cơ nhĩ, cơ thất có hoạt động co rút giống cơ vân, loại còn lại co rút yếu hơn nhưng chúng có tính nhịp điệu và dẫn truyền nhanh các xung động trong tim.
Các tế bào cơ tim có tính chất trung gian giữa tế bào cơ vân và tế bào cơ trơn. Đó là những tế bào nhỏ, có vân, chia nhánh và chỉ một nhân. Khác với cơ vân, các tế bào cơ tim có các cầu nối, kết với nhau thành một khối vững chắc, có những đoạn màng tế bào hòa với nhau. Các sợi cơ tim mang tính hợp bào, hoạt động như một đơn vị duy nhất khi đáp ứng với kích thích, lan truyền điện thế giữa các sợi cơ tim nhanh chóng qua các cầu nối. Sự lan truyền điện thể từ nhĩ xuống thất được dẫn qua một đường dẫn truyền đặc biệt gọi là bộ nối nhĩ – thất.
Các sợi cơ tim chứa nhiều ty lạp thể và mạch máu, phù hợp với đặc tính hoạt động ái khí của tim. Thành phần chủ yếu của tế bào cơ tim là các tơ cơ (myofibrille), chứa các sợi dày (myosin) và sợi mỏng (actin, tropomyosin, troponin), sự co rút của chúng gây ra co rút toàn bộ tế bào cơ tim. Xung quanh các sợi cơ có mạng nội sinh cơ chất (reticulum sarcoplasmique) là nơi dự trữ canxi.
Như vậy chức năng chính của cơ tim là tự co rút và chúng cũng phản ứng theo cùng một cách thức trong trường hợp bệnh lý: chúng cùng phì đại trong sự quá tải hoặc chúng hoại tử thành những mô xơ trong trường hợp khác. Tim có nhiệm vụ bơm đều đặn để đẩy máu theo các động mạch và đem dưỡng khí và các chất dinh dưỡng đến toàn bộ cơ thể, hút máu từ tĩnh mạch về tim sau đó đẩy máu đến phổi để trao đổi khí CO 2 lấy khí O 2.
4. Những Điều Bí Mật Của Tim
Sơ lược điện tâm đồ
Khi tim hoạt động xuất hiện dòng điện hoạt động của các sợi cơ tim. Những dòng điện này có thể ghi lại từ những điện cực đặt trên da. Như vậy điện tâm đồ thể hiện sự hoạt động điện của tim và có thể cho biết tình trạng của tim, tần số, bản chất và sự phát sinh nhịp tim, sự lan tỏa và hiệu quả của các hưng phấn cũng như cho biết các rối loạn có thể có.
Điều hòa lưu lượng tim:
Một người lúc nghỉ tim bơm đi khoảng 4-6 lít/phút, khi nhu cầu oxy của cơ thể tăng hoặc giảm, lưu lượng tim thay đổi cho phù hợp. Những yếu tố làm tăng thể tích tống máu tâm thu hay tần số tim đều gây tăng lưu lượng tim. Chẳng hạn, trong tập luyện nhẹ, thể tích tống máu có thể tăng 100ml/nhịp đập và tần số tim là 100lần/phút, như vậy lưu lượng tim sẽ là 10lít/ph. Trong tập luyện cường độ cao (nhưng chưa phải là tối đa), tần số tim có thể đến 150lần/ph và thể tích tống máu là 130ml/nhịp đập, lúc này lưu lượng tim lên đến 19,5lít/ph.
Tần số tim:
Sự thay đổi nhịp tim quan trọng trong điều hòa cấp thời lưu lượng tim và áp lực máu. Yếu tố đóng vai trò điều hòa tần số tim là hệ thần kinh thực vật và hormon tủy thượng thận.
Hệ thần kinh thực vật:
Trung tâm tim mạch ở hành não nhận các luồng xung động truyền về từ các thụ cảm cảm giác ở ngoại vi và từ trung tâm cao hơn như hệ limbic, vỏ não. Từ đây, xung động đáp ứng truyền ra theo các dây giao cảm và phó giao cảm của hệ thần kinh thực vật chi phối tim.
Các chất thụ cảm gồm:
Chất thụ cảm bản thể (proprioceptor) kiểm soát các cử động, ví dụ khi một vận động viên chuẩn bị chạy, tư thế của chi, cơ sẽ tác động vào các proprioceptor, tăng xung động truyền về trung tâm tim mạch, làm tăng nhịp tim. Chất thụ cảm hóa học (chemoreceptor) tiếp nhận những thay đổi hóa học trong máu. Chất thụ cảm áp suất (baroreceptor) tiếp nhận những thay đổi về áp lực ở các động mạch và tĩnh mạch lớn, vị trí của quan trọng của nó thường ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh. Các phản xạ này quan trọng trong điều hòa áp lực máu cũng như tần số tim.
Những yếu tố khác: Tuổi, giới, tình trạng thể lực và thân nhiệt cũng ảnh hưởng đến nhịp tim. Trẻ càng nhỏ, nhịp tim càng nhanh và chậm dần lại cho đến bằng tần số tim bình thường ở người trưởng thành. Ở người tập luyện, có nhịp tim chậm dưới 60lần/ph, điều này thuận lợi trong việc cung cấp đủ năng lượng khi tập luyện kéo dài. Sự tăng thân nhiệt như sốt, vận cơ làm tăng nhịp tim. Ngược lại, sự giảm thân nhiệt làm giảm nhịp tim và sức co rút. Hiện nay, để phẫu thuật tim, người ta sử dụng phương pháp hạ nhiệt, bằng cách này thân nhiệt giảm, giảm tốc độ chuyển hóa và giảm nhu cầu oxy của mô, thuận lợi cho cuộc mổ. – Trái tim con người đôi khi cũng nghỉ ngơi, điều này diễn ra trong thời điểm được y học gọi là kỳ “tâm trương”(diastole), khi toàn bộ thân thể được thư giãn.
– Không thể tái tạo tế bào tim, vì thế ta cần nhận thức rõ tầm quan trọng của trái tim mình. – Khi đo huyết áp, người ta tính các chỉ số áp suất cao nhất và thấp nhất của mạch máu. – Mất máu nhiều có thể dẫn tới tử vong vì không có máu cung cấp cho các cơ quan quan trọng trong cơ thể con người như não (nhận từ 15-20% tổng lượng máu), thận (20%), và tim (5% lượng máu đi qua). – Để tim hoạt động phù hợp, cần tránh những công việc nặng quá sức, đột ngột. Sử dụng thực phẩm bổ sung dinh dưỡng và vitamin, khoáng chất tổng hợp tốt cho tim như: protein thực vật, magie và canxi, omega-3, các vitamin và khoáng chất thiết yếu khác.
Chuyên Đề Phân Tích Cấu Tạo Phù Hợp Với Chức Năng Của Tim Và Hệ Mạch Ở Người
CHUYÊN ĐỀ: PHÂN TÍCH CẤU TẠO PHÙ HỢP VỚI CHỨC NĂNG CỦA TIM VÀ HỆ MẠCH Ở NGƯỜI Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong – Nam Định I. PHẦN MỞ ĐẦU Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở từng đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể, tế bào là mặt bản chất của sự sống và được thể hiện thông qua trao đổi chất thường xuyên với môi trường ngoài nhờ sự tham gia của các hệ cơ quan trong cơ thể. Trong đó, hệ tuần hoàn đống vai trò rất quan trọng, nó cho phép dòng máu phân phối oxigen và các chất dinh dưỡng, đồng thời loại bỏ các chất thải trên khắp cơ thể. Một hệ tuần hoàn gồm ba thành phần cơ bản là dịch tuần hoàn, hệ thống các mạch máu được ví như những “ống nối” và một bơm cơ là quả tim. Tim tạo sự tuần hoàn nhờ sử dụng năng lượng chuyển hóa để làm tăng áp suất thủy tĩnh của dịch tuần hoàn, dịch này sau đó chảy qua một vòng các mạch máu và trở về tim. Tim và hệ thống mạch máu có cấu tạo hoàn toàn phù hợp để thực hiện được chức năng đó. Trong quá trình giảng dạy chương chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, việc phân tích chỉ rõ cấu tạo phù hợp với chức năng là một trong những mục tiêu kiến thức và kĩ năng quan trọng mà học sinh giỏi cần đạt được. Các tài liệu về sinh lí động vật đều có đề cập đến vấn đề này nhưng chỉ dừng lại ở việc trình bày cấu tạo và chức năng của tim, hệ mạch chứ chưa phân tích một cách đầy đủ, hệ thống sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của chúng. Bên cạnh đó trong các đề thi học sinh giỏi đều rất chú trọng đến vấn đề này Do đó chúng tôi lựa chọn viết chuyên đề “phân tích cấu tạo phù hợp với chức năng của tim và hệ mạch ở người”. Rất mong nhận được sự góp ý tận tình của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề hoàn thiện hơn II. NỘI DUNG A/ Cấu tạo phù hợp với chức năng của tim 1/ Chức năng của tim: Tim có chức năng như một cái bơm hút và đẩy máu chảy trong hệ tuần hoàn. Tim là động lực chính vận chuyển máu trong hệ tuần hoàn 2/ Cấu tạo phù hợp với chức năng của tim a/ Cấu tạo tim * Tim là một túi cơ rỗng có vách ngăn chia thành hai nửa riêng biệt là nửa phải và nửa trái. Mỗi nửa tim có hai ngăn: một tâm nhĩ ở trên và một tâm thất ở dưới. Thành tim gồm ba lớp. Ngoài cùng là màng liên kết, ở giữa là lớp cơ dày, trong cùng là lớp nội mô gồm các tế bào dẹt. + Thành tâm nhĩ mỏng hơn nhiều so với thành tâm thất, vì nhiệm vụ chủ yếu của nó là thu nhận máu và co bóp để đẩy máu xuống tâm thất. Còn tâm thất có nhiệm vụ tống máu vào phổi đi nuôi cơ thể.
+ Thành của hai tâm thất cũng không hoàn toàn giống nhau. Thành tâm thất trái dày hơn thành của tâm thất phải vì áp lực cần thiết để tống máu chảy trong vòng tuần hoàn nhỏ (khoảng 30 mmHg) nhỏ hơn rất nhiều so với áp lực tống máu vào vòng tuần hoàn lớn (khoảng 12 mmHg) Hệ thống van tim cấu tạo cũng rất phù hợp với chức năng tạo áp lực cho dòng máu và giúp máu di chuyển một chiều + Giữa tâm nhĩ và tâm thất có van nhĩ thất đảm bảo cho máu chỉ chảy một chiều từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải là van ba lá. Giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái là van hai lá. Van hai lá chắc chắn hơn van ba lá, phù hợp với lực co bóp mạnh của tâm thất trái. + Ngoài ra, giữa các tâm thất và động mạch chủ, động mạch phổi còn có van thất động (van bán nguyệt hoặc van tổ chim). + Chất bao ngoài van tim có bản chất là mucoprotein. + Van tim có cấu tạo bởi mô liên kết, không có mạch máu, một đầu gắn cố định vào mấu lồi cơ ở thành trong của tâm thất bằng các dây chằng, một đầu gắn với bờ ngăn tâm nhĩ với tâm thất của tim * Tim được bao bọc bởi màng tim ( màng bao tim). Trong màng có một ít dịch giúp giảm ma sát khi tim co bóp * Tim có hệ thống các mạch máu cung cấp oxi và các chất dinh dưỡng đến nuôi các tế bào cơ tim b/ Cấu tạo của tế bào cơ tim Mô cơ tim được biệt hóa một cách rất đặc biệt để phù hợp với chức năng co bóp của tim và chiếm gần 50% khối lượng của tim. + Cơ tim vừa có tính chất của cơ vân, vừa có tính chất của cơ trơn. Các sợi cơ tim cũng có những vân ngang như sợi cơ vân, ngoài ra nhân không nằm ở gần màng mà nằm ở giữa sợi cơ. + Sợi cơ tim ngắn (dài 50-100μm, đường kính 10-20μm) phân nhánh, dày để chịu được áp lực cao khi bơm máu. + Ngoài ra trong sợi cơ tim có rất nhiều ti thể để cung cấp đủ năng lượng cho sợi cơ khi hoạt động. Đặc biệt trong sợi cơ tim có Mioglobin để dự trữ oxi. + Mạng cơ tương kém phát triển so với cơ xương. Các ống ngang T lớn hơn ở cơ xương và lấy ion Canxi bổ sung ở ngoại bào khi bị kích thích. Các sợi cơ tim được nối với nhau bởi các đĩa nối cách nhau chỉ khoảng 2 nm tạo thành một khối hợp bào. + Tại đây điện trở của màng rất thấp nên hưng phấn có thể truyền qua dễ dàng từ sợi cơ này sang sợi cơ khác. Vì vậy khi một tế bào cơ tim hưng phấn thì sóng hưng phấn nhanh chóng truyền đến toàn bộ các sợi cơ của tim.
+ Ở giữa là lớp cơ trơn có cơ vòng ở ngoài, cơ dọc ở trong và các sợi đàn hồi. Số lượng sợi đàn hồi ở các động mạch lớn nhiều hơn các tiểu động mạch, do đó các động mạch lớn ở gần tim có tính đàn hồi cao hơn so với các động mạch ở xa tim + Trong cùng là lớp nội mô gồm các tế bào dẹt gắn trên màng liên kết mỏng làm cho lòng động mạch trơn, nhẵn giúp giảm ma sát với dòng máu đồng thời có tác dụng làm cho tiểu cầu không thể bám vào thành mạch tránh gây ra đông máu – Động mạch lớn có tính đàn hồi cao hơn động mạch nhỏ do có nhiều sợi đàn hồi, ít sợi cơ trơn. Điều này làm cho máu chảy liên tục trong hệ mạch – Động mạch nhỏ có tính co thắt cao hơn động mạch lớn do có ít sợi đàn hồi, nhiều sợi cơ trơn. Diều này giúp cho động mạch nhỏ có khả năng điều hòa lượng máu đến mao mạch – Lòng động mạch thường nhỏ hơn lòng các tĩnh mạch tương đương do đó tốc độ máu chảy trong động mạch nhanh hơn b/ Cấu tạo phù hợp với chức năng của tĩnh mạch – Lòng tĩnh mạch bao giờ cũng rộng hơn lòng của động mạch tương đương nên tốc độ dòng máu trong tĩnh mạch chậm hơn trong động mạch và lượng máu chứa trong hệ thống tĩnh mạch nhiều hơn lượng máu chứa trong hệ thống động mạch, chiếm khoảng 70-85% tổng số máu của cơ thể – Thành tĩnh mạch cũng có cấu tạo tương tự như thành động mạch nhưng mỏng hơn. Điểm khác nhau cơ bản giữa tĩnh mạch và động mạch là lớp giữa của động mạch rất dày còn lớp giữa của tĩnh mạch có cấu tạo rất đơn sơ, mỏng mảnh nên hấu như không có khả năng co bóp và khả năng đàn hồi cũng rất kém. Với cấu tạo lòng mạch rộng và thành mạch mỏng giúp tĩnh mạch thu hồi máu dễ dàng – Trong lòng các tĩnh mạch lớn mà máu chảy ngược chiều trọng lực có các van tổ chim bám vào thành tĩnh mạch. Các van này ngăn cản không cho máu chảy ngược trở lại, đảm bảo cho máu chảy một chiều từ tĩnh mạch về tim c/ Cấu tạo phù hợp với chức năng của mao mạch – Đây là những mạch máu nhỏ nhất, dài khoảng 0,3 mm và lòng của chúng hẹp đến mức chỉ vừa đủ để cho một hồng cầu đi qua nên mắt thường không nhìn thấy được. Đường kính trung bình khoảng 8 μm. – Thành mỏng (chỉ dày 0,2 μm) chỉ được cấu tạo bởi một lớp tế bào biểu bì dẹt xếp không khít nhau. Trên thành mao mạch có nhiều lỗ nhỏ và các túi ẩm bào nên quá trình trao đổi chất có thể diễn ra rất dễ dàng. Thành mao mạch như một màng thấm chọn lọc các chất. – Do có tổng tiết diện lớn nhất nên tốc độ máu chảy qua mao mạch là chậm nhất (0,5 mm/giây) thuận lợi cho trao đổi chất ở mao mạch diễn ra được hiệu quả.Tùy mức độ trao đổi chất của từng cơ quan mà số lượng, hình dáng, kích thước mao mạch có sự khác nhau. Ví dụ số mao mạch trên 1mm2 trong cơ tim nhiều hơn trong cơ vân 2 lần
Dạng câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Tăng áp lực trong tâm thất của tim ở động vật có vú dẫn đến việc: A. đóng tất cả các van tim
B. đóng các van bán nguyệt
C. mở van hai là và ba lá
D. mở các van bán nguyệt
Câu 2:Sau khi luyện tập thể dục thể thao mọt cách tích cực, huyết tương của máu chảy trong loại mạch nào sau đây sẽ chứa nhiều ion bicacbonat nhất? A. Tĩnh mạch phổi
B. Tĩnh mạch chủ
C. Động mạch cửa gan
D. Động mạch thận
Câu 3: Từ tâm nhĩ phải sang tâm thát phải của tim, máu phải đi qua A. van động mạch phổi
B. van 3 lá
C. van 2 lá
D. van động mạch chủ
Câu 4: Sợi đàn hồi trong thành động mạch chủ có tác dụng: A. điều hòa dung lượng máu chảy trong mạch B. làm cho dòng máu chảy liên tục C. làm cho máu chảy mạnh và nhanh hơn D. làm tăng huyết áp khi tim bơm máu vào động mạch Câu 5: Cơ tim không co cứng vì nó có: A. hệ dẫn truyền tự động
B. thời gian trơ tuyệt đối dài
C. xi náp điện
D. hô hấp hiếu khí
Câu 6: Thành của mạch máu nào chỉ có một lớp tế bào? A. Động mạch lớn
B. Động mạch nhỏ
C. Tĩnh mạch
D. Mao mạch
Câu 7: Trong các câu sau, câu nào sai Bình thường trong cơ thể, máu chảy theo chiều: A. từ tĩnh mạch về tâm nhĩ
B. từ tâm nhĩ xuống tâm thất
C. từ tâm thất vào động mạch
D. từ động mạch về tâm nhĩ
Câu 8: Máu chảy trong động mạch nhờ yếu tố nào? A. Sức đẩy của tim
B. Tác dụng của trọng lực
C. Sức hút của lồng ngực
D. Tác dụng của các van tổ chim
Câu 9: Cơ tim có đặc điểm nào? A. Nguyên sinh chất có vân ngang
B. Nhân nằm giữa sợi cơ
C. Giữa các sợi cơ có cầu nối
D. Cả ba đặc điểm trên
Câu 10: Các số đo sau đây thu được từ một bệnh nhân nam: Nhịp tim = 70 lần/phút Tĩnh mạch phổi chứa 0,24 ml O2/ml Động mạch phổi chứa 0,16 ml O2/ml Lượng oxi tiêu thụ bởi toàn cơ thể = 500 ml/phút Lưu lượng máu do tim bệnh nhân đó tạo ra là bao nhiêu? A. 1,65 lít/phút
B. 4,55 lít/phút
C. 5,0 lít/phút
D. 6,25 lít/phút
Dạng câu hỏi tự luận
Câu 1. Nêu định nghĩa và nguyên nhân của mạch đập? Đáp án: Định nghĩa và nguyên nhân của mạch đập: + Mạch đập : áp lực của máu tác động không đều lên thành động mạch + Nguyên nhân: Do hoạt động bơm máu của tim và sự đàn hồi của thành động mạch (tim co mạch dãn, tim dãn mạch co lại….) Quá trình co dãn của thành mạch tạo thành làn sóng qua các phần mạch khác nhau. Câu 2. Trình bày cấu tạo của cơ tim phù hợp với chức năng ? Đáp án a. Cơ tim có cấu tạo giống cơ vân nên co bóp khoẻ đẩy máu vào động mạch. – Mô cơ tim là mô được biệt hoá, bao gồm các tế bào cơ tim phân nhánh và nối với nhau bởi các đĩa nối tạo nên 1 mạng lưới liên kết với nhau dày đặc xung thần kinh truyền qua tế bào nhanh, làm cho tim hoạt động theo quy luật “tất cả hoặc không có gì”. – Các tế bào cơ tim có giai đoạn trơ tuyệt đối dài đảm bảo cho các tế bào cơ tim có 1 giai đoạn nghỉ nhất định để hồi sức co cho nhịp co tiếp theo làm cho tim hoạt động suốt đời.
– Trong tế bào cơ tim có sắc tố miôglôbin có khả năng dự trữ O 2 cung cấp cho hoạt động của tim khi lượng O2 do máu cung cấp bị thiếu. Câu 3: Sóng mạch là gì ? Vì sao sóng mạch chỉ có ở động mạch mà không có ở tĩnh mạch? Đáp án: – Sóng mạch: nhờ thành động mạch có tính đàn hồi và sự co dãn của gốc chủ động mạch (mỗi khi tâm thất co tống máu vào) sẽ được truyền đi dưới dạng sóng gọi là sóng mạch. – Sóng mạch còn gọi là mạch đập, phản ánh đúng hoạt động của tim. Sóng mạch chỉ có ở động mạch mà không có ở tĩnh mạch vì động mạch có nhiều sợi đàn hồi còn tĩnh mạch thì ít sợi đàn hồi hơn Câu 4: Giải thích tại sao huyết áp ở mao mạch phổi rất thấp (khoảng 10mmHg) nhỏ hơn huyết áp ở mao mạch các mô khác Đáp án: – Do cấu tạo thành tâm thất trái dày hơn thành tâm thất phải – Lượng máu bơm ra từ 2 tâm thất là như nhau – Thành động mạch chủ dày hơn thành động mach phổi – Áp lực cần thiết giữ cho máu chảy trong vòng tuần hoàn phổi khoảng 30 mmHg trong khi đó trong vòng tuần hoàn lớn khoảng 120 mmHg Câu 5: Người bị hẹp van nhĩ thất (van nhĩ thất mở không hết cỡ) hoặc hở van nhĩ thất (van nhĩ thất đóng không kín) thì thể tích tâm thu và nhịp tim có thay đổi không? Giải thích? Đáp án: Người bị hẹp van nhĩ thất (van nhĩ thất mở không hết cỡ) hoặc hở van nhĩ thất (van nhĩ thất đóng không kín) thì thể tích tâm thu và nhịp tim thay đổi, cụ thể: – Hẹp van nhĩ thất làm cho lượng máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất ít đi, kết quả làm cho máu bơm lên động mạch mỗi lần giảm. Hở van nhĩ thất làm cho lượng máu từ tâm thất bơm lên động mạch ít đi làm thể tích tâm thu giảm vì khi tim co một phần máu từ tâm thất qua van nhĩ thất trở lại tâm nhĩ. – Thể tích tâm thu giảm nên nhịp tim sẽ tăng lên đảm bảo đưa đủ máu đến các cơ quan, duy trì hoạt động của cơ thể Câu 6: a. Ở người khi van nhĩ thất hở ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tuần hoàn. b. Đặc điểm của thành và lòng tĩnh mạch, ý nghĩa của đặc điểm đó. Đáp án: a. Van nhĩ thất là van giữa tâm nhĩ và tâm thất . nếu van bị hở khi tim co bóp van này sẽ đóng không chặt một lượng máu nhỏ trở lên tâm nhĩ. Áp lực tim yếu làm áp lực máu lên động mạch yếu, lưu lượng ít huyết áp giảm, vận tốc máu chậm
b. Thành tĩnh mạch mỏng, hẹp, lòng rộng Giúp máu dồn từ các cơ quan về đủ thời gian và dễ dàng hơn Câu 7: a. So với người bình thường, khi nghỉ ngơi vận động viên thể thao có nhịp tim và lưu lượng tim như thế nào? Tại sao? b. Động mạch của người không có van nhưng tĩnh mạch lại có van, giải thích tại sao? Đáp án a. Nhịp tim giảm, lưu lượng tim vẫn như bình thường Giải thích: Cơ tim của vận động viên khỏe hơn nên thể tích tâm thu tăng. Nhờ thể tích tâm thu tăng nên nhịp tim giảm đi vẫn đảm bảo được lưu lượng tim, đảm bảo lượng máu cung cấp cho các cơ quan b. Tĩnh mạch phần dưới cơ thể có van:do huyết áp trong tĩnh mạch thâp, máu có xu hướng rơi xuống phía dưới. Van tĩnh mạch ngăn không cho máu xuống phía dưới, chỉ cho máu đi theo một chiều về phía tim. Huyết áp trong động mạch cao làm cho máu chảy trong mạch nên không cần van Câu 8: a. Nêu đặc điểm của mao mạch phù hợp với chức năng của chúng? Giải thích tại sao bình thường ở người chỉ có chừng 5% tổng số mao mạch là luôn có máu chảy qua? b. Tại sao nút nhĩ – thất làm chậm sự truyền đạt xung điện từ nút xoang nhĩ tới các tâm thất lại là vấn đề quan trọng Đáp án: a. Đặc điểm: + Mao mạch có đường kính rất nhỏ đủ chỉ để cho các tế bào hồng cầu di chuyển theo một hang nhằm tối đa hóa việc trao đổi các chất với dịch mô. + Mao mạch chỉ được cấu tạo tử 1 lớp tế bào không xếp sít nhau nhằm giúp cho 1 số chất cần thiết và bạch cầu có thể dễ ra vào mao mạch nhằm thực hiện chức năng vận chuyển các chất và bảo vệ cơ thể. Giải thích: Số lượng mao mạch trong các cơ quan là rất lớn nhưng chỉ cần khoảng 5% số mao mạch có máu lưu thông là đủ, số còn lại có tác dụng điều tiết lượng máu đến các cơ quan khác nhau theo các nhu cầu sinh lý của cơ thể nhờ cơ vòng ở đầu các động mạch máu nhỏ trước khi tới mao mạch b. Xung chậm khoảng 0,1 giây trước khi lan tỏa tiếp tới thành tâm thất. Sự chậm lại này cho phép tâm nhĩ tống hết máu hoàn toàn trước khi tâm thất co Câu 9: Hãy giải thích tại sao hai nửa quả tim của người có cấu tạo không giống nhau ở các buồng tim làm mất sự đối xứng ?
Đáp án Cấu tạo của hai nửa quả tim không đối xứng do: + Vòng tuần hoàn nhỏ xuất phát từ tâm thất phải đến hai lá phổi rồi trở về tâm nhĩ trái của tim. + Đoạn đường này tương đối ngắn nên áp lực đẩy máu của tâm thất phải không cao chỉ khoảng 30mmHg, do đó thành tâm thất phải tương đối mỏng. + Vòng tuần hoàn lớn xuất phát từ tâm thất trái đến tất cả các cơ quan trong cơ thể. + Đoạn đường này dài, cần 1 áp lực đẩy máu rất cao của tâm thất trái (khoảng 120mmHg), do đó thành tâm thất rất dày + Do cấu tạo không cân xứng giữa hai nửa quả tim, nhất là giữa hai tâm thất nên khi tâm thất phải co làm cho tim vặn sang bên trái, hiện tượng này làm mất sự cân xứng giữa hai nửa tim. Câu 10: Động mạch có những đặc tính sinh lý giúp nó thực hiện tốt nhiêm vụ của mình ? Đáp án – Tính đàn hồi: Động mạch đàn hồi, dãn rộng ra khi tim co đẩy máu vào động mạch. Động mạch co lại khi tim dãn + Khi tim co đẩy máu vào động mạch, tạo cho động mạch 1 thế năng. Khi tim dãn, nhờ tính đàn hồi động mạch co lại, thế năng của động mạch chuyển thành động năng đẩy máu chảy tiếp + Nhờ tính đàn hồi của động mạch mà máu chảy trong mạch thành dòng liên tục mặc dù tim chỉ bơm máu vào động mạch thành từng đợt + Động mạch lớn có tính đàn hồi cao hơn động mạch nhỏ do thành mạch có nhiều sợi đàn hồi hơn -Tính co thắt: Là khả năng co lại của mạch máu + Khi động mạch co thắt, lòng mạch hẹp lại làm giảm lượng máu đi qua. Nhờ đặc tính này mà mạch máu có thể thay đổi tiết diện, điều hòa được lượng máu đến các cơ quan + Động mạch nhỏ có nhiều sợi cơ trơn ở thành mạch nên có tính co thắt cao Câu 11: a.Cấu tạo của tim ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng máu đi nuôi cơ thể? b.Ở người, tim của một thai nhi có một lỗ giữa tâm thất trái và tâm thất phải. Trong một số trường hợp lỗ này không khép kín hoàn toàn trước khi sinh. Nếu lỗ này đã không được phẫu thuật sửa lại thì nó ảnh hưởng tới nồng độ O2 máu đi vào tuần hoàn hệ thống của tim như thế nào? c. Nhân dân ta thường nói : ” Khớp đớp tim”. Em hãy giải thích cơ sở khoa học của câu nói trên. Đáp án a.. Cấu tạo của tim ảnh hưởng đến chất lượng máu: tim 3 ngăn ở lưỡng cư máu pha nhiều, tim 3 ngăn một vách hụt ở bò sát máu pha ít, tim 4 ngăn ở chim và thú máu không pha.
Nêu Cấu Tạo Phù Hợp Với Chức Năng Của Các Cơ Quan Tiêu Hóa
Qua quá trình tiêu hóa, chất nào sau đây trong thức ăn được biến đổi thành glixêrin và axit béo?
A:
Lipit.
B:
Gluxit.
C:
Vitamin.
D:
Prôtêin.
2
Hệ cơ quan nào sau đây ở người có chức năng đảm bảo sự thích ứng của cơ thể trước những thay đổi của môi trường?
A:
Hệ bài tiết.
B:
Hệ tuần hoàn.
C:
Hệ hô hấp.
D:
Hệ thần kinh.
3
Hình ảnh sau mô tả một loại mô.
Loại mô này là
A:
mô biểu bì.
B:
mô liên kết.
C:
mô thần kinh.
D:
mô cơ.
4
Chất nhày trong dịch vị bao phủ bề mặt niêm mạc dạ dày có tác dụng
A:
ngăn cách các tế bào niêm mạc với pepsin và HCl.
B:
tiết ra chất tiêu diệt virut gây hại.
C:
hoạt hóa enzim làm tăng hiệu quả tiêu hoá thức ăn.
D:
dự trữ nước cho hoạt động co bóp của dạ dày.
5
Cho sơ đồ mối quan hệ của máu, nước mô, bạch huyết trong cơ thể như sau:
Các thành phần tương ứng với các số thứ tự 1, 2, 3, 4 lần lượt là:
A:
mao mạch bạch huyết, tế bào, nước mô, mao mạch máu.
B:
mao mạch bạch huyết, mao mạch máu, nước mô, tế bào.
C:
mao mạch bạch huyết, nước mô, mao mạch máu, tế bào.
D:
mao mạch bạch huyết, tế bào, mao mạch máu, nước mô.
6
Thành phần nào sau đây của máu chỉ là các mảnh chất tế bào?
A:
Hồng cầu.
B:
Tiểu câu.
C:
Bạch cầu mônô.
D:
Bạch cầu limphô.
7
Một loại mô có đặc điểm cấu tạo và chức năng như sau:
(I). Gồm các nơron và các tế bào thần kinh đệm.
(II). Có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điều khiển sự hoạt động các cơ quan trả lời các kích thích của môi trường.
(III). Cấu tạo nơron gồm thân chứa nhân, sợi nhánh, sợi trục.
Loại mô đó là
A:
mô cơ.
B:
mô thần kinh.
C:
mô liên kết.
D:
mô biểu bì.
8
Loại tế bào nào sau đây của máu tạo ra kháng thể?
A:
Bạch cầu trung tính.
B:
Bạch cầu limphô B.
C:
Bạch cầu mônô.
D:
Bạch cầu limphô T.
9
Màng sinh chất đảm nhiệm chức năng nào sau đây?
A:
Bao bọc tế bào, thực hiện quá trình trao đổi chất giữa tế bào và môi trường.
B:
Thu gom, hoàn thiện, đóng gói và phân phối sản phẩm trong tế bào
C:
Điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào, có vai trò quyết định trong di truyền.
D:
Tham gia hoạt động hô hấp giải phóng năng lượng.
10
Để hệ cơ phát triển tốt cần tránh thói quen nào sau đây?
A:
Ăn uống khoa học.
B:
Luyện tập thể dục thể thao hợp lí.
C:
Lao động vừa sức.
D:
Ngồi nhiều.
11
Hình ảnh bên mô tả cấu tạo bộ xương người.
Các loại xương tương ứng với các số (1), (2), (3) lần lượt là:
A:
xương chi, xương đầu, xương thân.
B:
xương đầu, xương thân, xương chi.
C:
xương đầu, xương chi, xương thân.
D:
xương thân, xương đầu, xương chi.
12
Khi nói về hoạt động của hệ cơ, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(I). Nguyên nhân của sự mỏi cơ là do thiếu ôxi nên axit lactic tích tụ đầu độc cơ.
(II). Khi cơ co tạo ra một lực để sinh công.
(III). Sự ôxi hóa các chất dinh dưỡng tạo ra năng lượng cung cấp cho cơ hoạt động.
(IV). Làm việc quá sức và kéo dài dẫn tới sự mỏi cơ.
A:
3
B:
1
C:
2
D:
4
13
Theo thể tích, thành phần máu người gồm
A:
55% các tế bào máu và 45% huyết tương.
B:
65% các tế bào máu và 35% huyết tương.
C:
35% các tế bào máu và 65% huyết tương.
D:
45% các tế bào máu và 55% huyết tương.
14
Từ ngoài vào trong, các lớp cơ của dạ dày sắp xếp theo trật tự nào sau đây?
A:
Cơ vòng – cơ dọc – cơ chéo.
B:
Cơ chéo – cơ vòng – cơ dọc.
C:
Cơ dọc – cơ vòng – cơ chéo.
D:
Cơ dọc – cơ chéo – cơ vòng.
15
Khi nói về enzim amilaza, những phát biểu nào sau đây đúng?
(I). Enzim trong nước bọt hoạt động tốt ở nhiệt độ 37 o C.
(II). Enzim trong nước bọt hoạt động tốt ở pH là 7,2.
(III). Enzim trong nước bọt bị phá hủy ở nhiệt độ 100 o C.
(IV). Enzim trong nước bọt biến đổi tinh bột thành đường.
A:
(I), (III).
B:
(III), (IV).
C:
(I), (II).
D:
(I), (IV).
16
Xương lớn lên về bề ngang nhờ sự phân chia của các..,, xương dài ra nhờ sự phân chia của các …..tăng trưởng.
Các cụm từ thích hợp cần điền vào ô trống trên theo thứ tự là
A:
tế bào lớp sụn và tế bào xương.
B:
tế bào xương và tế bào lớp sụn.
C:
tế bào mô cơ và tế bào lớp sụn.
D:
tế bào xương và tế bào mô liên kết.
17
Trường hợp nào sau đây là miễn dịch nhân tạo?
A:
Người có sức đề kháng tốt thì không bị nhiễm bệnh sởi.
B:
Người không bị bệnh lao vì đã được tiêm phòngvacxin bệnh này.
C:
Người bị bệnh thủy đậu rồi khỏi và không bao giờ bị lại bệnh đó nữa
D:
Người từ khi sinh ra cho tới hết cuộc đời không bị mắc bệnh lở mồm, long móng của trâu bò.
18
Xương cột sống của người gồm có:
A:
5 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 7 đốt sống thắt lưng, 5 đốt xương cùng và xương cụt.
B:
7 đốt sống cổ, 13 đốt sống ngực, 4 đốt sống thắt lưng, 5 đốt xương cùng và xương cụt.
C:
7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, 5 đốt xương cùng và xương cụt.
D:
7 đốt sống cổ, 11 đốt sống ngực, 6 đốt sống thắt lưng, 5 đốt xương cùng và xương cụt.
19
Ngón nào trên bàn tay của người có nhiều nhóm cơ nhất?
A:
Ngón cái.
B:
Ngón áp út.
C:
Ngón trỏ.
D:
Ngón giữa.
20
Cơ quan nào của đường dẫn khí có tuyến amiđan và tuyến V. A chứa nhiều tế bào limphô?
A:
Khí quản.
B:
Phế quản.
C:
Họng.
D:
Thanh quản.
21
Một học sinh lớp 8 hô hấp sâu 14 nhịp /1 phút, mỗi nhịp hít vào 600 ml không khí. Thành phần khí CO trong không khí khi hít vào và thở ra lần lượt là 0,03 % và 4,10%. Lượng khí CO học sinh đó thải ra môi trường qua hô hấp trong 1 giờ là
A:
20512,80 ml.
B:
20664,00 ml.
C:
15498,00 ml.
D:
15384,60 ml.
22
Khi nói về cấu tạo của một bắp cơ, phát biểu nào sau đây sai?
A:
Bao ngoài bắp cơ là màng liên kết.
B:
Trong bắp cơ có nhiều bó cơ, mỗi bó cơ có nhiều sợi cơ.
C:
Hai đầu bắp cơ có mỡ bám vào các xương.
D:
Phần giữa bắp cơ phình to gọi là bụng cơ.
23
Cho sơ đồ cấu tạo hệ tuần hoàn máu như sau:
Thành phần cấu tạo tương ứng với các số 1, 2, 3, 4 lần lượt là:
A:
tâm thất trái, động mạch chủ, tâm nhĩ phải, động mạch phổi.
B:
tâm thất phải, động mạch phổi, tâm nhĩ trái, động mạch chủ.
C:
tâm nhĩ trái, động mạch chủ, tâm thất phải, động mạch phổi.
D:
tâm nhĩ phải, động mạch phổi, tâm thất trái, động mạch chủ.
24
Cơ quan nào của đường dẫn khí có vai trò quan trọng trong việc phát âm?
A:
Phế quản.
B:
Khí quản.
C:
Thanh quản.
D:
Phổi.
25
Khi kích thích vào cơ quan … (1) … sẽ làm xuất hiện xung thần kinh theo nơron …(2)… về trung ương thần kinh. Trung ương thần kinh phát lệnh dưới dạng xung thần kinh theo nơron … (3) … tới cơ làm cơ co.
Các cụm từ thích hợp cần điền vào các chỗ trống số (1), (2), (3) lần lượt là:
A:
vận động, li tâm, hướng tâm.
B:
vận động, hướng tâm, li tâm.
C:
thụ cảm, li tâm, hướng tâm.
D:
thụ cảm, hướng tâm, li tâm.
Phân Tích Đặc Điểm Cấu Tạo Của Hệ Hô Hấp Phù Hợp Với Chức Năng Của Chúng?
* Các cơ quan trong hệ hô hấp và chức năng của chúng : Hệ hô hấp gồm :
* Đường dẫn khí : gồm các bộ phận : mũi, họng, thanh quản, khí quản và phế quản
– Mũi : Có xoang rộng được phủ lớp niêm mạc có nhiều lông và tuyến tiết nhày. Dưới lớp niêm mạc có mạng mao mạch dày đặc. Lông và chất nhày có tác dụng giữ bụi của không khí khi qua xoang mũi; mạng mao mạch có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi đi vào phổi.
– Họng : Là nơi thông giữa đường hô hấp và đường tiêu hóa. Ở họng có 6 tuyến amidan và 1 tuyến V. A chứa nhiều tế bào limpho, góp phần diệt vi khuẩn trong không khí qua họng.
– Thanh quản, khí quản và phế quản :
+ Thanh quản : Vừa là cơ quan hô hấp, vừa có vai trò phát âm tạo tiếng nói, được cấu tạo bằng sụn và các dây chằng.
+ Khí quản : Được cấu tạo bởi 15 đến 20 vòng sụn khuyết xếp chồng lên nhau. Mặt trong khí quản có lớp niêm mạc chứa tuyến tiết nhày với nhiều lông rung động liên tục.
+ Phế quản : Được cấu tạo bởi các vòng sụn; ở phế quản, tận nơi cuối cùng của phế quản tiếp xúc với phế nang thì được cấu tạo bằng các thớ cơ.
Thanh quản, khí quản, phế quản đều có chức năng chung là dẫn khí ra vào phổi. Các lông khí quản rung động có khả năng cản các vật lạ nhỏ rơi vào. Sụn thanh thiệt của thanh quản có tác dụng như một nắp đậy, ngăn thức ăn vào thanh quản khi cơ thể nuốt thức ăn.
* Hai lá phổi :
– Cấu tạo :
Người có 2 lá phổi nằm trong khoang ngực. Phổi phải có 3 thuỳ, phổi trái có 2 thuỳ.
Phổi được bao bọc bên ngoài là hai lớp màng mỏng; lớp màng ngoài dính sát vào lồng ngực; giữa hai lớp màng có chất dịch nhờn có tác dụng làm giảm lực ma sát của phổi vào lồng ngực lúc phổi căng lên khi hít vào.
Đơn vị cấu tạo của phổi là các phế nang tập hợp thành từng cụm và được bao bọc bởi mạng mao mạch dày đặc. Số lượng phế nang của phổi người rất lớn, khoảng 700 triệu đến 800 triệu phế nang.
– Chức năng : Phổi thực hiện chức năng trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường. Nhờ hoạt động trao đổi này, khí oxi được đưa vào máu để cung cấp cho các tế bào và khí thải CO2 từ tế bào theo máu đến phổi thải ra môi trường.
Cập nhật thông tin chi tiết về Nêu Đặc Điểm Cấu Tạo Của Tim Phù Hợp Với Chức Năng Của Tim Đảm Nhận trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!