Xu Hướng 9/2023 # Lý Thuyết Quá Trình Nhân Đôi Adn Sinh 12 # Top 12 Xem Nhiều | Nhatngukohi.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Lý Thuyết Quá Trình Nhân Đôi Adn Sinh 12 # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Lý Thuyết Quá Trình Nhân Đôi Adn Sinh 12 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Nhân đôi ADN là quá trình tạo ra hai phân tử ADN con có cấu trúc giống hệt phân tử ADN mẹ ban đầu.

Quá trình nhân đôi có thể diễn ra ở pha S kì trung gian của chu kì tế bào (trong nhân của sinh vật nhân thực) hoặc ngoài tế bào chất (ADN ngoài nhân: ti thể, lục lạp) để chuẩn bị cho phân chia tế bào.

Quá trình nhân đôi ADN diễn ra theo các nguyên tắc:

Nguyên tắc bổ sung: A – T, G – X.

Nguyên tắc bán bảo toàn: trong mỗi phân tử ADN con thì một mạch là mới tổng hợp còn mạch kia là của ADN mẹ.

Nguyên tắc nửa gián đoạn: một mạch được tổng hợp liên tục, còn mạch kia bị tổng hợp từng đoạn một sau đó các đoạn mới được nối vào nhau.

Vai trò: giúp cho thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác được truyền đạt nguyên vẹn.

Hai mạch đơn của phân tử ADN mẹ.

Các nucleotit tự do trong môi trường (A, T, G, X) để tổng hợp mạch mới và các ribonucleotit A, U, G, X để tổng hợp đoạn mồi.

Hệ thống các enzyme tham gia vào quá trình tái bản gồm:

II. QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI ADN

Quá trình nhân đôi ADN được diễn ra theo trình tự gồm 3 bước sau:

Nhờ các enzim tháo xoắn, 2 mạch đơn của phân tử ADN mẹ tách nhau dần tạo nên chạc chữ Y và để lộ ra 2 mạch khuôn, trong đó một mạch có đâu 3′, còn mạch kia có đầu 5′.

Bước 2: Tổng hợp các mạch ADN mới:

Enzim ARN-pôlimeraza tổng hợp đoạn mồi, tiếp theo enzim ADN-pôlimeraza lần lượt liên kết các nuclêôtit tự dotừ môi trường nội bào với các nuclêôtit trên mỗi mạch khuôn theo Vì enzim ADN-pôlimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5′ → 3′

Trên mạch khuôn có đầu 5′ thì mạch bổ sung được tạo nên các đoạn ngắn gọi là đoạn cũng theo chiều 5’→ 3′ ngược chiều với chiều tháo xoắn, sau đó các đoạn này được nối lại với nhau nhờ enzim nối ADN – ligaza.

Bước 3: Hai phân tử mới được tạo thành

Mạch mới tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn ( một mạch được tổng hợp và một mạch cũ của phân tử ban đầu) đóng xoắn lại với nhau tạo thành hai phân tử ADN con.

Kết thúc quá trình nhân đôi: Hai phân tửADN con được tạo thành có cấu trúc giống hệt nhau và giống ADN mẹ ban đầu.

Ở sinh vật nhân thực, quá trình nhân đôi diễn ra ở nhiều điểm tái bản khác nhau (nhiều đơn vị tái bản). Ở sinh vật nhân sơ chỉ xảy ra tại một điểm (đơn vị tái bản).

Chú ý:

Mỗi đơn vị tái bản gồm có hai chạc chữ Y phát sinh từ một điểm khởi đầu và được nhân đôi theo hai hướng.

Trong một đơn vị tái bản số đoạn mồi cung cấp cho quá trình nhân đôi bằng số đoạn okazaki + 2.

Ý nghĩa của quá trình nhân đôi:

Nhân đôi ADN trong pha S của kì trung gian để chuẩn bị cho quá trình nhân đôi nhiễm sắc thể và chuẩn bị cho quá trình phân chia tế bào.

Nhân đôi ADN giải thích sự truyền đạt thông tin di truyền một cách chính xác qua các thế hệ.

Sinh Học 12/Gen, Mã Di Truyền Và Quá Trình Nhân Đôi Adn

Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hoá một chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN.

Ví dụ: Gen hemoglobin anpha (Hb a) là gen mã hoá chuỗi pôlipeptit a góp phần tạo nên phân tử Hb trong tế bào hồng cầu; gen tARN mã hoá phân tử ARN vận chuyển,…

Cấu trúc chung của gen cấu trúc

Mỗi gen mã hoá prôtêin gồm 3 vùng trình tự nuclêôtit (hình 1.1).

– Vùng điều hoà: nằm ở đầu 3′ của mạch mã gốc của gen, có trình tự nuclêôtit đặc biệt giúp ARN polimeraza có thể nhận biết và liên kết để khởi động quá trình phiên mã, đồng thời cũng chứa trình tự nuclêôtit điều hoà quá trình phiên mã.

– Vùng mã hoá: mang thông tin mã hoá các axit amin. Các gen ở sinh vật nhân sơ có vùng mã hoá liên tục (gen không phân mảnh). Phần lớn các gen của sinh vật nhân sơ có vùng mã hoá không liên tục, xen kẽ các đoạn mã hoá axit amin (exôn) là các đoạn không mã hoá axit amin (intron). Vì vậy, các gen này được gọi là gen phân mảnh.

– Vùng kết thúc: nằm ở đầu 5′ của mạch mã gốc của gen, mang tín hiệu kết thúc phiên mã.

Mã di truyền

Gen được cấu tạo từ các nuclêôtit, còn chuỗi pôlipeptit (prôtêin) lại được cấu tạo từ các axit amin. Trong ADN chỉ có 4 loại nuclêôtit (A, T, G, X), nhưng trong prôtêin có khoảng 20 loại axit amin.

Bằng thực nghiệm, các nhà khoa học đã khám phá được toàn bộ bí mật của mã di truyền và người ta nhận thấy rằng cứ 3 nuclêôtit đứng liền nhau mã hoá một axit amin, Để biết được chính xác ba nuclêôtit nào mã hoá axit amin nào, người ta đã tiến hành rất nhiều thí nghiệm để giải mã di truyền. Năm 1966, tất cả 64 bộ ba (được gọi là các côđon) trên ARN thông tin tương ứng với 64 bộ ba (triplet) trên ADN mã hoá các axit amin đã được giải hoàn toàn bằng thực nghiệm (bảng 1).

Trong số 64 bộ ba có 3 bộ ba không mã hoá cho axit amin nào. Các bộ ba này là UAA, UAG, UGA và được gọi là các bộ ba kết thúc vì nó quy định tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã. Bộ ba AUG là mã mở đầu với chức năng khởi đầu dịch mã và mã hoá axit amin mặtionin (ở sinh vật nhân sơ là foocmin metionin).

Các nhà khoa học cho thấy mã di truyền có một số đặc điểm sau:

– Mã di truyền được đọc từ một điểm xác định theo từng bộ ba nuclêôtit mà không gối lên nhau.

– Mã di truyền có tính phổ biến, tức là tất cả các loài đều có chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ.

– Mã di truyền có tính đặc hiệu, tức là một bộ ba chỉ mã hoá cho một loại axit amin.

– Mã di truyền mang tính thoái hoá, tức là nhiều bộ ba khác nhau cùng xác định một loại axit amin, trừ AUG và UGG.

ảng 1. Bảng mã di truyền

Chữ cái thứ hai –

A

UUU 7 Phe

UAU 7 Tyr

UUX

UXU UXX UXA

UAX

Tyr

UGX

Ser

UAA 1

UUA UUG

UXG

UAG KT

UGA KT UGG Trp

XXU

XUU XUX

XAU ] His

Pro

XGU XGX XGA XGG

XUA

XXA

XAA 1 Gin

XUG

XXG

Chữ cái thứ nhất

XAG / Gin

Chữ cái thứ ba

AGU

AXU AXX AXA

AUU AUX lle AUA –

Met (MD)

AGX

Thr

AAU – ААХ AAA AAG

AGA

AUG

AXG

AGG

GXU,

GAU GAX

Asp

GXX

GUU GUX GUA GUG

GGU, GGX GGA

Val

Ala

GXA GXG

GAA

GAG Glu

GGG

(Phe: Phéninalanin, Leu: Loxin, lle: Izôloxin, Met: Mêtiônin, Val: Valin, Ser: Xêrin, Pro: Prolin, Thr: Threônin, Ala: Alanin, Tyr: Tirôzin, His: Histidin, Gin: Glutamin, Asn: Asparagin, Lys: Lizin, Asp: Axit Aspactic, Glu: Axit glutamic, Cys: Xistêin, Trp: Triptôphan, Arg: Acginin, Gly: Glixin)

Trong bảng 1, mỗi côđon gồm ba chữ cái, mỗi chữ cái là tên viết tắt của một nuclêôtit. Các bộ ba có ghi KT là mã kết thúc, MĐ là mã mở đầu.

Qúa trình nhân đôi ADN (tái bản ADN)

Quá trình nhân đôi của ADN diễn ra ngay trước khi tế bào bước vào giai đoạn phân chia tế bào. Quá trình này tạo ra 2 crômatit trong nhiễm sắc thể (NST) để chuẩn bị phân chia tế bào. Sơ đồ ở hình 1.2 nêu các bước chủ yếu trong quá trình nhân đối của ADN. Từ nguyên tắc nhân đôi ADN, hiện nay người ta đã đề xuất phương pháp có thể nhận một đoạn ADN nào đó trong ống nghiệm thành vô số bản sao trong thời gian ngắn phục vụ cho nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn.

SGK Sinh học 12, NXB Giáo dục Việt Nam, trang 6 – 10.

Sinh Học 12 Bài 1: Gen, Mã Di Truyền Và Quá Trình Nhân Đôi Adn

Tóm tắt lý thuyết

2.1.1. Khái niệm gen

Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin và mã hoá cho một chuỗi polipeptid hay một phân tử ARN.

Có hai loại gen: gen điều hoà (hình thành nên Pr) và gen cấu trúc (hình thành thông tin).

2.1.2. Cấu trúc chung của gen cấu trúc

3′(mạch mã gốc)

Khởi động và điều hoà quá trình phiên mã

Mã hoá aa

Tín hiệu kết thúc phiên mã

5′(mạch bổ sung) Lưu ý:

Tất cả các gen giống nhau ở vùng điều hoà và vùng kết thúc, khác nhau ở vùng mã hoá

Ở sinh vật nhân sơ: tất cả các Nu đều tham gia mã hoá aa gọi là gen không phân mảnh.

Ở sinh vật nhân thực: gen phân mảnh nằm xen kẻ giữa các đoạn mã hoá (Exon) với các đoạn không mã hoá (Intron).

2.2.1. Khái niệm mã di truyền

Mã di truyền là trình tự các nucleotit trong gen quy định trình tự các axit amin trong phân tử Pr.

Mã di truyền là mã bộ ba.

Trong 64 bộ ba thig có 3 bộ ba không mã hoá aa.

3 bộ ba kết thúc: UAA, UAG, UGA.

1 bộ ba mở đầu: AUG.

2.2.2. Đặc điểm của mã di truyền

Mã di truyền được đọc từ một điểm xác định theo từng bộ ba, không gối lên nhau.

Mã di truyền có tính phổ biến.

Mã di truyền có tính đặc hiệu.

Mã di truyền có tính thoái hoá.

2.3.1. Nơi diễn ra quá trình nhân đôi ADN

Ở tế bào nhân sơ: xảy ra ở tế bào chất.

Ở tế bào nhân thực: xảy ra tại nhân tế bào, ti thể và lục lạp.

Thời điểm: Tại pha S (Kì trung gian giữa 2 lần phân bào) của chu kì tế bào.

2.3.2. Diễn biến quá trình nhân đôi ADN

Bước 1: Tháo xoắn ADN

Nhờ enzim Heliaza tháo xoắn, hai mạch đơn của phân tử ADN tách nhau ra tạo thành chạc chữ Y để lộ ra hai mạch khuôn.

Bước 2: Tổng hợp các mạch ADN mới

​Thực hiện theo nguyên tắc bổ sung: A-T, G-X

Trên mạch mã gốc (3′-5′) tổng hợp ADN mới liên tục.

Trên mạch bổ sung (5′-3′) tổng hợp ngắt quảng tạo thành các đoạn Okazaki, sau đó nhờ enzim nối Ligaza nối các đoạn Okazaki lại với nhau.

Bước 3: Hai phân tử ADN mới được tạo thành

Trong mỗi phân tử ADN tạo thành thì một mạch là mới được tổng hợp, mạch kia là của ADN ban đầu (nguyên tắc bán bảo tồn).

2.3.3. Ý nghĩa quá trình nhân đôi ADN

Truyền đạt thông tin di truyền trong hệ gen từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác, đảm bảo cho sự sống được duy trì liên tục, mỗi loài có một bộ gen đặc trưng và tương đối ổn định.

Giải Sinh Lớp 12 Bài 1: Gen, Mã Di Truyền Và Quá Trình Nhân Đôi Adn

Giải Sinh lớp 12 Bài 1: Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN

Bài 1 (trang 10 SGK Sinh 12): Gen là gì? Cho ví dụ minh họa.

Lời giải:

Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hóa một chuỗi polipeptit hay một phân tử ARN.

Ví dụ, gen hemoglobin anpha (Hb α) là gen mã hóa chuỗi polipeptit α góp phần tạo nên phân tử Hb trong tế bào hồng cầu; gen tARN mã hóa phân tử ARN vận chuyển…

Bài 2 (trang 10 SGK Sinh học 12): Trình bày cấu trúc chung của các gen mã hóa protein.

Lời giải:

Cấu trúc chung của gen mã hóa protein: Gen mã hóa protein có 3 vùng cấu trúc:

– Vùng điều hòa đầu gen: nằm ở đầu của gen, có trình tự nucleotit đặc biệt giúp ARN polimeraza có thể nhận biết và liên kết để khởi động quá trình phiên mã, đồng thời cũng chứa trình tự nucle tit điều hòa quá trình phiên mã.

– Vùng mã hóa: chứa thông tin mã hóa các axit amin. Các gen ở sinh vật nhân sơ có vùng mã hóa liên tục. Phần lớn các gen của sinh vật nhân thựa có vùng mã hóa không liên tục, xen kẽ các đoạn mã hóa axit amin (êxôn) là các đoạn không mã hóa axit amin (intrôn). Do vậy, các gen này còn có tên là gen phân mảnh.

– Vùng kết thúc: nằm ở cuối gen, chứa tín hiệu kết thúc quá trình phiên mã.

Bài 3 (trang 10 SGK Sinh học 12): Giải thích nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn trong quá trình nhân đôi ADN. Nêu ý nghĩa của quá trình nhân đôi ADN.

Lời giải:

* Nguyên tắc bổ sung: Mạch mới của ADN con được tổng hợp dựa trên mạch khuôn của ADN mẹ. Các nuclêôtit ở mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc A liên kết với T (bằng 2 liên kết hidro), G liên kết với X (bằng 3 liên kết hidro) hay ngược lại.

* Nguyên tắc bán bảo tồn: Trong mỗi ADN con có một mạch của ADN mẹ (mạch cũ), mạch còn lại được tổng hợp mới theo nguyên tắc bổ sung.

Cơ chế nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và bán bảo tồn. Nhờ đó, hai phân tử ADN con được tạo ra hoàn toàn giống nhau và giống với phân tử ADN mẹ. Cơ chế tự nhân đôi có ý nghĩa là bảo đảm duy trì bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào.

Bài 4 (trang 10 SGK Sinh học 12): Mã di truyền có các đặc điểm gì?

Lời giải:

Đặc điểm của mã di truyền: Mã di truyền là mã bộ ba và được đọc liên tục bắt đầu từ một điểm xác định theo từng cụm ba nucleotit. Mỗi bộ ba mã hóa một axit amin. Mã di truyền được dùng chung cho tất cả các loài sinh vật.

Mã di truyền có một số đặc điểm sau:

– Mã di truyền được đọc từ một điểm xác định theo từng bộ ba nucleotit mà không gối lên nhau.

– Mã di truyền có tính phổ biến, tức là tất cả các loài đều dùng chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ.

– Mã di truyền có tính đặc hiệu, tức là một bộ bà chỉ mã hóa cho một axit amin.

– Mã di truyền mang tính thoái hóa, tức là nhiều bộ ba cùng xác định một axit amin, trừ AUG và UGG.

Bài 5 (trang 10 SGK Sinh học 12): Hãy giải thích vì sao trên mỗi chạc chữ Y chỉ có một mạch của phân tử ADN được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp một cách gián đoạn.

Lời giải:

Bài 6 (trang 10 SGK Sinh học 12): Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Vai trò của enzim ADN polimeraza trong quá trình nhân đối ADN là:

a) Tháo xoắn phân tử ADN.

b) Bẻ gãy các liên kết hidro giữa hai mạch ADN.

c) Lắp ráp các nucleotit tự do theo nguyên tắc bổ sung của mỗi mạch khuôn của ADN.

d) Cả a, b, c.

Lời giải:

Đáp án: d.

Từ khóa tìm kiếm:

giải sinh 12

bài tập sinh 12 bài 1

bài tâoj sinh 12 sgk

bài tap sinh lop 12

qua trinh nhan doi ADN

Gen, Mã Di Truyền Và Quá Trình Nhân Đôi Adn, Trắc Nghiệm Hóa Học Lớp 12

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM 1. Gen cấu trúc, mã di truyền 1.1. Gen

– Cấu trúc của 1 gen gồm:

+ Vùng điều hòa: nằm ở đầu 3 ‘ của mạch mã gốc mang tín hiệu khởi động và kiểm soát quá trình phiên mã, dịch mã.

+ Vùng mã hóa: nằm ở ngay sau vùng điều hòa, mang thông tin mã hóa cho 1 sản phẩm xác định là các aa. Có cấu trúc khác nhau ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực.

Sinh vật nhân sơ: có vùng mã hóa liên tục (gen không phân mảnh)

Sinh vật nhân thực: có vùng mã hóa không liên tục (gen phân mảnh) trong đó có những đoạn mang thông tin mã hóa (exon) xen kẽ với những đoạn không mã hóa được (intron).

+ Vùng kết thúc: nằm ở đầu 5 ‘ của mạch mã gốc, mang tín hiệu kết thúc sự phiên mã.

– Các loại gen: Dựa vào chức năng của gen người ta chia gen thành các loại:

+ Gen cấu trúc

+ Gen điều hòa

+ Gen giả (gen nhảy)

+ Gen chỉ huy

1.2. Mã di truyền

– Là trình tự các Nu trên gen quy định trình tự các aa trên phân tử protein

Có 4 loại Nu khác nhau hình thành nên 4 3 bộ 3 mã hóa khác nhau, thực tế có hơn 20 loại aa .

– Thực nghiệm đã chứng minh:

+ Mã di truyền là mã bộ 3, nghĩa là cứ 3 Nu kế tiếp nhau trong mạch khuôn của gen quy định tổng hợp 1 aa

+ Có 64 mã bộ 3, trong đó có: 1 bộ 3 mở đầu AUG, 60 bộ 3 mã hóa aa, 3 bộ 3 kết thúc là UAA, UAG, UGA.

– Đặc điểm của mã di truyền:

+ Mã di truyền luôn được đọc từ 1 điểm xác định theo từng bộ 3, chúng không chồng gối lên nhau. (luôn đọc theo 1 chiều từ 5 ‘ đến 3 ‘ trên mARN)

+ Mã di truyền có tính phổ biến: tất cả các loài đều sử dụng chung 1 bảng mã di truyền, trừ 1 vài ngoại lệ. Điều này chứng tỏ sinh giới ngày nay có chung nguồn gốc.

+ Mã di truyền có tính đặc hiệu: nghĩa là 1 bộ 3 chỉ mã hóa cho 1 aa.

+ Mã di truyền có tính thoái hóa: 1 aa có thể được mã hóa từ 2 hay nhiều bộ 3 khác nhau.

– Chú ý: Đa số các bộ ba mã hóa cho cùng 1 loại aa chỉ khác nhau ở vị trí cặp Nu thứ 3 cho nên trong 1 bộ 3 thì 2 Nu đầu quan trọng, Nu thứ 3 có thể linh hoạt.sự linh hoạt này có thể không gây hại gì nhưng có thể gây lắp ráp nhầm aa trong chuỗi pp.

+ Bộ 3 trên ADN gọi là triplet

+ Bộ 3 trên mARN gọi là codon

+ Bộ 3 đối mã trên tARN gọi là anticodon

– Những đặc điểm của mã di truyền thể hiện tính thống nhất của sinh giới

+ Mã di truyền có tính phổ biến nghĩa là hầu hết các loài sinh vật đều sử dụng chung 1 bộ mã di truyền. Đó là mã bộ 3 được đọc từ 1 điểm xác định và liên tục từng bộ 3.

+ Mã di truyền có tính đặc hiệu, mã di truyền có tính thoái hóa.

2. Cơ chế tự nhân đôi

2.1. Thời điểm: diễn ra ở pha S của kì trung gian trong chu kì tế bào.

2.2. Vị trí: xảy ra trong vùng nhân (đối với sinh vật nhân sơ) hoặc xảy ra chủyếu ở nhân (đối với sinh vật nhân thực)

2.3. Nguyên tắc:

– Bổ sung

– Khuôn mẫu

– Bán bảo tồn

2.4. Các thành phần tham gia:

– ADN mẹ làm khuôn

– Các Nu tự do, các riboNu

– Các enzim:

+ Enzim tháo xoắn: Gyraza

+ Enzim tách mạch: Helicaza

+ Enzim tổng hợp đoạn mồi: ARN-polimeraza

+ Enzim xúc tác bổ xung kéo dài mạch mới: ADN-polimeraza

+ Enzim nối các đoạn Okazaki: Ligaza

+ Enzim đọc sửa: ADN-polimeraza

2.5. Cơ chế:

– Bước 1: Tháo xoắn AND

Dưới tác dụng của enzim tháo xoắn Gyraza và enzim tách mạch Helicaza phân tử ADN sẽ được tháo xoắn và 2 mạch đơn dần tách nhau ra thành 2 chạc hình chữ Y

– Bước 2: Tổng hợp mạch mới

Dưới tác dụng của enzim ADN-polimeraza, mỗi mạch của ADN đều được dùng làm khuôn để tổng hợp nên mạch mới theo nguyên tắc bổ sung A – T, G – X và ngược lại. Vì enzim ADN-polimeraza chỉ tổng hợp được mạch mới theo chiều từ 5′ đến 3′ nên:

+ Trên mạch khuôn có chiều từ 3′ đến 5′ mạch mới được tổng hợp liên tục.

+ Trên mạch khuôn có chiều từ 5′ đến 3′ mạch mới được tổng hợp ngắt quãng tạo ra các đoạn nhỏ Okazaki (khoảng từ 1000 đến 2000 Nu) ngược với chiều tháo xoắn. Sau đó các đoạn Okazaki được nối lại với nhau nhờ enzim nối Ligaza để tạo ra mạch có chiều từ 5′ đến 3′.

– Bước 3: Hình thành 2 phân tử ADN con

Trong đó có 1 mạch mới hoàn toàn do môi trường nội bào cung cấp và 1 mạch cũ của ADN ban đầu.

*Vì sao trong quá trình nhân đôi ADN chỉ có 1 mạch của phân tử ADN được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp 1 cách gián đoạn?

– Cấu trúc của ADN gồm 2 mạch song song ngược chiều nhau (3′ đến 5′, 5′ đến 3′), mà ADN-polimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo 1 chiều từ 5′ đến 3′

– Đối với mạch khuôn 3′ đến 5′ thì ADN-polimeraza tổng hợp mạch bổ sung liên tục theo chiều 5′ đến 3′, đối với mạch khuôn 5′ đến 3′ thì mạch mới phải được tổng hợp ngắt quãng theo các đoạn ngắn 5′ đến 3′ (ngược với chiều tháo xoắn), sau đó các đoạn ngắn này được nối với nhau nhờ enzim Ligaza nên phân tử con được hình thành giữ nguyên cấu trúc đối song song.

So sánh sự nhân đôi của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực

Đều theo nguyên tắc bổ sung và bán bảo tồn

Gồm các enzim tham gia: enzim tháo xoắn, enzim ARN_polimeraza, ADN_polimeraza, enzim nối Ligaza và các nhân tố khác: ADN, đoạn mồi.

Đều gồm 3 bước: tháo xoắn, tổng hợp mạch mới, hình thành 2 ADN con

Chiều tổng hợp mạch mới bổ sung liên tục và các đoạn Okazaki đều là 5′ đến 3′

Trên mạch khuôn 3′ đến 5′ mạch mới được tổng hợp liên tục còn trên mạch khuôn có chiều 5′ đến 3′ mạch mới được tổng hợp ngắt quãng tạo nên các đoạn Okazaki, sau đó các đoạn Okazaki được nối lại với nhau tạo thành mạch hoàn chỉnh.

1 phân tử ADN có 1 đơn vị nhân đôi

Mỗi phân tử ADN có nhiều đơn vị nhân đôi

Phân tử ADN được tách ra tạo 1 chạc chữ Y

Mỗi đơn vị nhân đôi gồm 2 chạc chữ Y, mỗi chạc có 2 mạch phát sinh từ 1 điểm khởi đầu và được nhân đôi đồng thời

Có ít loại enzim tham gia

Có nhiều loại enzim tham gia

Chú ý:

– Để kéo dài mạch ADN mới cần tạo được đầu 3′ -OH tự do, do đó trên mỗi mạch ADN ban đầu enzim ARN-polimeraza phải hoạt động tổng hợp được các đoạn ARN mồi từ các riboNu tự do (khoảng 10 Nu) để có đầu 3’­­­-OH lắp ráp các Nu mới theo nguyên tắc bổ sung vào mạch ADN gốc.

– Sự nhân đôi của ADN là cơ sở cho sự nhân đôi NST.

Các dạng bài tập chủ yếu:

1. Số phân tử ADN con được hình thành sau k lần nhân đôi

1 phân tử ADN mẹ ban đầu sau k lần nhân đôi sẽ tạo ra 2 k phân tử ADN con

a phân tử ADN mẹ ban đầu sau k lần nhân đôi sẽ tạo ra a x 2 k phân tử ADN con

C/m:1ADN nhân đôi lần 1 sẽ tạo ra 2 = 2 1 ADN con, nhân đôi lần 2 sẽ tạo đươc 4 = 2 2 ADN con (thực tế lúc này chỉ có 2 ADN con tham gia nhân đôi vì ADN mẹ ban đầu không còn do đã chia đều cho 2 ADN con), tương tự khi ADN nhân đôi lần 3 sẽ tạo được 8 = 2 3 ADN con, lần 4 sẽ là 2 4 = 16 ADN con. Vậy 1 ADN tham gia nhân đôi k lần sẽ tạo được 2 k ADN con

2. Số phân tử ADN được cấu tạo từ 2 mạch hoàn toàn mới

1 ADN mẹ sau k lần nhân đôi sẽ tạo ra 2 k – 2 ADN con có 2 mạch hoàn toàn mới

a ADN mẹ sau k lần nhân đôi sẽ tạo ra a x(2 k – 2) ADN con có 2 mạch hoàn toàn mới

C/m: Xét 1ADN tham gia nhân đôi

3.Tổng số Nu mà môi trường cung cấp cho quá trình nhân đôi của 1 phân tử ADN ban đầu

Tổng số Nu môi trường cung cấp = (2 k – 1) x N

A cung cấp = T cung cấp = (2 k – 1) xA

G cung cấp= X cung cấp = (2 k – 1) xG

4. Số liên kết Hidro hình thành và bị phá hủy trong suốt quá trình nhân đôi

Số liên kết H hình thành = 2(2 k – 1).H

Số liên kết H bị phá hủy = (2 k – 1).H

5. Số liên kết hóa trị hình thành giữa các Nu trong suốt quá trình nhân đôi

Số liên kết hóa trị hình thành = (N – 2).(2 k – 1)

Số liên kết hóa trị bị phá vỡ = 0

6. Số chạc tái bản,số đơn vị tái bản,số đoạn mồi

Số chạc tái bản = 2 x số đơn vị tái bản

Số đoạn ARN mồi trên 1 chạc tái bản = số đoạn okazaki/1 chạc tái bản + 1

Số đoạn ARN mồi trên đơn vị tái bản

= số đoạn okazaki/1 đơn vị tái bản + 2

= 2 x số đoạn okazaki/1 chạc tái bản + 2

II. CÁC DẠNG BÀI TẬP

PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỖI DẠNG BÀI TẬP

a) Dạng 1: a1) phương pháp giải TƯƠNG QUAN GIỮA TỔNG NUCLÊÔTIT VỚI CHlỀU DÀI VÀ KHỐI LƯỢNG CỦA ADN (HAY GEN)

– ADN (hay gen) có 2 mạch đơn.

– Chiều dài ADN (hay gen) là chiều dài của 1 mạch đơn và mỗi nuclêôtit xem như có kích thước 3,4. (1 = 10-4µm = 10-7mm).

– Khối lượng trung bình của mỗi nuclêôtit trong ADN (hay gen) là 300 đvC.

– Mỗi chu kì xoắn có kích thước 34 gồm 10 cặp nuclêôtit (20 nuclêôtit).

Do vậy:

+ Gọi N: tổng nuclêôtit trong cả hai mạch ADN (hay gen).+ Gọi L: chiều dài của ADN (hay gen).+ Gọi M: khối lượng của ADN (hay gen).+ Gọi C: số chu kì xoắn của ADN (hay gen).

a2) Bài tập vận dụng

Ta có các tương quan sau:

1. Gen thứ nhất dài 234,6 nanômet chứa bao nhiêu cặp nuclêôtit?

2. Gen thứ hai chứa 2430 nuclêôtit có chiều dài bao nhiêu nanômet?

3. Gen thứ ba có khối lượng 456.103 đvC có bao nhiêu chu kì xoắn?

4. Gen thứ tư có 107 chu kì xoắn sẽ có khối lượng bao nhiêu đvC?

Hướng dẫn giải

1. Số cặp nuclêôtit của gen thứ nhất:

2. Chiều dài của gen thứ hai tính ra đơn vị nanômet:

3. + Số nuclêôtit của gen thứ ba: 456 . 103 : 300 = 1520 (Nu)

+ Số chu kì xoắn của gen thứ ba: 1520 : 20 = 76 (chu kì)

4. + Số nuclêôtit của gen thứ tư: 107 x 20 = 2140 (Nu)

b) Dạng 2: b1) Phương pháp giải VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC BỔ SUNG ĐỂ XÁC ĐịNH TỈ LỆ %, SỐ LƯỢNG TỪNG LOẠI NUCLÊÔTIT TRONG 2 MẠCH CỦA ADN (HAY GEN)

+ Khối lượng của gen thứ tư: 2140 x 300 = 642000 đvC

Gọi A, T, G, X: các loại nuclêôtit của ADN (hay gen). Theo nguyên tắc bổ sung (NTBS), trên hai mạch của ADN (hay gen) các nuclêôtit đứng đối diện từng cặp, nối nhau bằng liên kết hiđrô yếu theo NTBS:

A hợp với T (ngược lại) ; G hợp với X (ngược lại).

Do vậy, ta có các hệ quả sau:

* Về số lượng:

A = T (1)

G = X (2)

A + T + G + X = N (3)

Từ (1), (2) và (3) ⇒ 2A + 2G = N

A + G = A + X = T + G = T + X = (4)

Vậy: Trong ADN (hay gen) tổng số lượng của hai loại nuclêôtit không bổ sung nhau, luôn luôn bằng số nuclêôtit trong một mạch đơn.

Từ (4) ⇒ A = T = – G = – X (5)

G = X = – A = – T (6)

* Về tỉ lệ %:

%A = %T ; %G = %X (7)

%(A + T + G + X) = 100% (8)

%(A + G) = %(A + X) = %(T + G) = %(T + X) = 50%N = 0,5N = N (9)

b2) Bài tập vận dụng.

Từ (7), (8) và (9) ⇒ %A = %T = 50% – %G = 50% – %X (10)

Từ (10) ⇒ %G = %X = 50% – %A = 50% – %T (11)

Xác định tỉ lệ phần trăm các loại nuclêôtit trong phân tử ADN, cho biết:

1) ADN1 có X = 21%.

2) ADN2 có tỉ lệ giữa các loại nuclêôtit

3) ADN3 có A = 4G.

4) ADN4 có tổng của hai loại nuclêỏtit bằng 64% số nuclêôtit của toàn phân tử.

Hướng dẫn giải1) Theo NTBS ta có A = T, G = X = 21%.

– Trong phân tử ADN: A + X = 50% ⇒ A = T = 50% – 21% = 29%.

2) Vì A = T, G = X

Suy ra A = T = 15%; G = X = 50% – 15% = 35%.

3) Theo đề ta có: A = 4G (1)

Theo NTBS ta có: A + G = 50% (2)

Thay (1) vào (2) ta suy ra G = X = 10%; A = T = 50% – 10% = 40%.

4) Theo NTBS ta có tổng của hai loại nuclêôtit không bổ sung nhau luôn luôn bằng 50% tổng số nuclêôtit của toàn phân tử. Theo đề, tổng của hai loại nuclêôtit bằng 64% chỉ có thể là tổng của hai loại nuclêôtit bổ sung.

– Trường hợp 1: Nếu A + T = 64% ⇒ Ạ = T =

c) Dạng 3: VẬN DỤNG VỀ LIÊN KẾT HÓA HỌC TRONG ADN (HAY GEN). TƯƠNG QUAN GIỮA %, SỐ LƯỢNG CÁC LOẠI NUCLÊÔTIT CỦA ADN (HAY GEN) VỚI SỐ LIỀN KẾT HIĐRÔ, LIÊN KẾT HÓA TRỊ c1) phương pháp giải

⇒ G = X = 50% – 32% = 18%.

– Trường hợp 2: Nếu G + X = 64% ⇒ G = X = 32%; A = T = 18%.

* Về liên kết hiđrô: Theo nguyên tắc bổ sung:

– Theo nguyên tắc bổ sung, A của mạch này nối với T mạch kia bằng 2 liên kêt hiđrô và ngược lại, do vậy có bao nhiêu A sẽ có bấy nhiêu T và bấy nhiêu cặp A = T. Vậy số liên kết hiđrô giữa chúng là 2A (hoặc 2T).

– G của mạch này nối với X mạch kia bằng 3 liên kết hiđrô và ngược lại. Tương tự, số liên kết hiđrô thực hiện giữa các nuclêôtit G = X là 3G (hoặc 3X).

– Gọi H: tổng số liên kết hiđrô của ADN (hay gen).

N: tổng số nuclêôtit của ADN (hay gen).Ta có các tương quan sau:

H = 2A + 3G = 2A + 3X = 2T + 3G = 2T + 3X

H = 2%A.N + 3%G.N

* Về liên kết hóa trị (phôtpho – đieste):

* Nếu chỉ xét liên kết hóa trị giữa nuclêôtit này với nuclêôtit khác trong mỗi mạch đơn.

+ Cứ 2 nuclêôtit kế tiếp nhau bằng 1 liên kết.

+ Cứ 3 nuclêôtit kế tiếp nhau bằng 2 liên kết.

+ Cứ 4 nuclêôtit kế tiếp nhau bằng 3 liên kết.

⇒ Mỗi mạch đơn của ADN (hay gen) có ( – 1) liên kết.

Gọi Y: tổng liên kết hóa trị của ADN (hay gen).

Y = 2( – 1) = N – 2

* Nếu xét liên kết hóa trị của mỗi nuclêôtit và giữa nuclêôtit này với nuclêôtit bên cạnh:

c2) Bài tập vận dụng

+ Cứ mỗi nuclêôtit trong 1 mạch đơn có 2 liên kết, riêng nuclêôtit cuối cùng trong mạch chỉ tính có 1 liên kết nên số liên kết hóa trị trong 1 mạch là:

Vậy: Y = 2(N – 1) = 2N – 2

Một gen dài 5100 và có tích giữa hai loại nuclêôtit không bổ sung là 6%, số liên kết hiđrô của gen nằm trong khoảng từ 3500 đến 3600.

1) Gen trên có bao nhiêu liên kết hóa trị? Cho biết mỗi nuclêôtit, ngoài liên kết hóa trị của nó còn liên kết với nuclêôtitbên cạnh.

2) Tỉ lệ % và số lượng từng loại nuclêôtit của gen.

Hướng dẫn giải

1) Số liên kết hóa trị của gen:

– Tổng liên kết hóa trị của gen: 3000.2 – 2 = 5998 liên kết.

2) Tỉ lệ % từng loại nuclêôtit của gen:

– Gọi A và G là hại loại nuclêôtit không bổ sung.

Theo đề ra ta có: A . G = 6% = 0,06 (1)

Theo NTBS: A +G = 50% = 0,5 (2)

Từ (1) và (2) ⇒ A và G là nghiệm số của phương trình:

x2 – 0,5x + 0,06 = 0

– Giải phương trình trên, ta được x1 = 30%; x2 = 20%

+ Tổng liên kết hiđrô của gen:

– Nếu A < G:

+ Tổng liên kết hiđrô của gen:

– Vậy tỉ lệ phần trăm và số lượng mỗi loại nuclêôtit của gen:

A = T = 30%, G = X = 20%.

d) Dạng 4: d1) Phương pháp giải XÁC ĐỊNH %, SỐ LƯỢNG TỪNG LOẠI NUCLÊÔTIT TRONG MỖi MẠCH. TƯƠNG QUAN VỀ %, SỐ LƯỢNG TỪNG LOẠI NUCLÊÔTIT TRONG MỖi MẠCH VỚI CẢ HAI MẠCH

A = T = 30% . 3000 = 900 nuclêôtit.

G = X = 20% . 3000 = 600 nuclêôtit.

d2) Bài tập vận dụng

– Gọi A, T, G, X: Các loại nuclêôtit trong 2 mạch. A1, T1, G1, X1: các loại nuclêôtit trong mạch 1; A2, T2, G2, X2: Các loại nuclêôtit trong mạch 2.

-Theo NTBS ta có:

Về tỉ lệ %: (Mỗi mạch đơn tính 100%)

Một gen có khối lượng 9.105 đvC và có 3900 liên kêt hiđrô, Mạch đơn thứ nhất của gen có số nuclêôtit loại A = 150, mạch đối diện có X = 300 nuclêôtit. Xác định:

1) Tỉ lệ % và số lượng từng loại nuclêôtit của gen.

2) Tỉ lệ % và số lượng từng loại nuclêôtit trong mỗi mạch đơn của gen.

Hướng dẫn giải

1) Tỉ lệ % và số lượng từng loại nuclêôtit của gen:

– Tổng nuclêôtit của gen: 9.105 : 300 = 3000 (Nu)

– Theo đề ta có: 2A + 3G = 3900; 2A + 2G = 3000

Suy ra: G = X = 900 Nu; A = T = 3000/2 – 900 = 600 (Nu).

– Tỉ lệ % từng loại nuclêôtit của gen: A = T = 600/3000.100% = 20%.

G = X = 50% – 20% = 30%.

2) Tỉ lệ % và số lượng từng loại nuclêôtit trong mỗi mạch đơn:

e) Dạng 5: XÁC ĐỊNH SỐ NUCLÊÔTIT TỰ DO MÔI TRƯỜNG CẦN CUNG CẤP e1) Phương pháp giải

– Theo đề: A1 = 150 ⇒ A2 = 600 – 150 = 450 Nu.

X2 = 300 ⇒ X1 = 900 – 300 = 600 Nu.

– Vậy tỉ lệ % và số lượng từng loại nuclêôtit trên mỗi mạch đơn của gen:

– Cả hai mạch của ADN mẹ đều được dùng làm mạch khuôn.

– Các nuclêôtit tự do kết hợp vào mạch khuôn theo NTBS:

– Sau khi mỗi ADN mẹ tái bản 1 lần sẽ tạo 2 ADN con giống hệt nhau và giống hệt ADN mẹ ban đầu.

N: Tổng nuclêôtit trong ADN ban đầu.

Do vậy:

– Gọi A, T, G, X: các loại nuclêôtit trong ADN ban đầu

N: tổng nuclêôtit trong ADN ban đầu

A,’ T’, G’, X’: các loại nuclêôtit tự do môi trường cần cung cấp.

N’: tổng nuclêôtit tự do môi trường cần cung cấp.

1) Khi ADN tái bản 1 lần:

2) Khi ADN tái bản n lần:

– Tổng ADN con được tạo thành cuối quá trình: 2n.– Tổng nuclêôtit trong các ADN con: 2n . N.– Tổng nuclêôtit mỗi loại trong các ADN con.

A = T = 2n. A = 2n.T

e2) Bài tập vận dụng

G = X = 2n. G = 2n. X Suy ra:

Trường hợp đặc biệt: Xác định số nuclêôtit tự do môi trường cần cung cấp để tạo các gen con có nguyên liệu hoàn toàn mới (cả hai mạch đơn đều được tạo thành bởi các nuclêôtit tự do).

– Nhận xét: Ở bất kì lần tái bản nào hai mạch khuôn của ADN ban đầu cũng đều tạo ra 2 ADN con có nguyên liệu không hoàn toàn mới (mỗi ADN con có một mạch mới, một mạch cũ). Vậy trong điều kiện trên ta có:

Tổng liên kết phôtpho-đieste giữa axit với đường và liên kết hiđrô của một gen là 5023 trong đó số liên kết hiđrô ít hơn 973 liên kết.

1) Xác định tổng nuclêôtit tự do và số nuclêôtit tự do mỗi loại môi trường cần cung cấp cho gen tái bản 1 lần.

2) Khi gen tái bản liên tiếp 3 lần. Hãy xác định:

a) Số nuclêôtit mỗi loại có trong các gen con được hình thành vào cuối quá trình.

b) Số nuclêôtit tự do mỗi loại môi trường cung cấp để tạo ra các gen con mà cả hai mạch đơn của nó đều được tạo thành bởi các nuclêôtit tự do.

Hướng dẫn giải

1) Tổng nuclêôtit tự do và số nuclêôtit tự do mỗi loại cần cung cấp cho gen tái bản 1 lần:

– Gọi N: tổng nuclêôtit của gen: N = 2A + 2G

– Gọi H: tổng liên kết hiđrô của gen: H = 2A + 3G

– Gọi H: tổng liên kết phôtpho-đieste giữa axit và đường: Y = 2N – 2.

– Theo đề ta có: Y + H = 5023 (1)

Y – H = 973 (2)

– Từ (1) và (2) suy ra:

Y = 2998; H = 2025.

N = (2998 + 2) : 2 = 1500 Nu.

Ta có: 2A + 3G = 2025

2A + 2G = 1500

Suy ra: G = X = 525 Nu

A = T = (1500 : 2) – 525 = 225 Nu

– Vậy, khi gen tái bản 1 lần, tổng nuclêôtit tự do môi trường cần cung cấp là 1500 nuclêôtit.

– Số nuclêôtit tự do mỗi loại môi trường cần cung cấp là:

A = T = 225 (Nu); G = X = 525 (Nu).

2) Khi gen tái bản liên tiếp 3 lần:

a) Số nuclêôtit mỗi loại có trong các gen con được hình thành vào cuối quá trình:

A = T = 225 . 23 = 1800 (Nu).G = X = 525 . 23 = 4200 (Nu).

b) Số nuclêôtit tự do mỗi loại môi trường cần cung cấp:

g) Dạng 6: XÁC ĐỊNH SỐ LẦN NHÂN ĐÔI CỦA ADN g1) Phương pháp giải

A = T = (23 – 1). 225 = 1575 (Nu).G = X = (23 – 1). 525 = 3675 (Nu).

c) Số nuclêôtit tự do mỗi loại môi trường cung cấp để tạo ra các gen con mà hai mạch của nó đều được tạo thành bởi các nuclêôtit tự do:

A = T = (23 – 2).225 = 1350 (Nu).G = X = (23 – 2).525 = 3150 (Nu).

– Số lần tái bản của ADN (hay gen) là số nguyên dương.

– Các ADN cùng nằm trong 1 tế bào có số lần tự sao mã bằng nhau.

– Các ADN nằm trong các tế bào khác nhau có số lần tái bản có thể khác nhau hoặc bằng nhau.

g2) Bài tập vận dụng

– Khi biết được số lần tái bản, dựa vào đó ta suy ra số gen con, số nuclêôtit tự do môi trường cần cung cấp, số đợt phân bào của tế bào chứa gen đó.

+ Gen tái bản bao nhiêu lần thì trong nguyên phân, tế bào chứa nó phâ bào bấy nhiêu lần.

+ Nếu gen trong tế bào sinh dục, số lần tái bản của gen bằng số đợt phân bào trừ 1 (vì trong giảm phân, lần phân bào thứ hai ADN không tái bản).

Một gen có khối lượng 405000đvC tái bản một số lần đã cần môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu 9450 nuclêôtit tự do thuộc các loại, trong đó có 3780 nuclêôtit tự do loại G.

1) Tế bào chứa gen trên đã nguyên phân bao nhiêu lần?

2) Số nuclêôtit mỗi loại có trong gen ban đầu.

Hướng dẫn giải

Số lần nguyên phân của tế bào:

* Số nuclêôtit: 405000/300 = 1350 Nu.

– Gọi n: Số lần tái bản của gen cũng là số lần nguyên phân của tế bào chứa gen trên (n Z+).

– Theo đề ta có: (2n – 1). 1350 = 9450 ⇒ 2n – 1 = 9450 : 1350 = 7.

2n = 8 = 23 ⇒ n = 3.

– Vậy tế bào chứa gen trên nguyên phân 3 lần.

2) Số nuclêôtit mỗi loại có trong gen ban đầu:

Theo đề ta có: (23 – 1). G = 3780.

⇒ G = X = (3780 : 7) = 540 Nu.

A = T = (1350 : 2) – 540 = 135 Nu.

Bài 1. Gen, Mã Di Truyền Và Quá Trình Nhân Đôi Adn

Ngày soạn: Tuần dạy:Kí duyệt:

PHẦN NĂM : DI TRUYỀN HỌCCHƯƠNG I. CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊBài 1. GEN, MÃ DI TRUYỀN VÀ QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI ADN

I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này, hs cần phải:– Trình bày được khái niệm gen và kể tên đc 1 vài loại gen (gen đh, gen cấu trúc). – Nêu được khái niệm và các đặc điểm chung của mã di truyền, lí giải được vì sao mã di truyền là mã bộ ba.– Trình bày đc những diễn biến chính của cơ chế sao chép ADN ở Tb nhân sơ. 2. Kĩ năng: Qua bài rèn luyện và phát triển tư duy phân tích, khái quát hóa.Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ ý tưởng; hợp tác; quản lý thời gian và đảm nhận trách nhiệm trong hoạt động nhóm.– Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về khái niệm gen, cấu trúc chung của gen cấu trúc; mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN. 3. Thái độ: Qua bài tích hợp GDMT(liên hệ): bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc ĐTV quý hiếm. 4. Năng lực– Phát triển năng lực tự học, năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, tri thức về sinh học…II. CHUẨN BỊ 1. Giáo Viên:– Tranh phóng to hình 1.2 , bảng 1 trong SGK. – Tranh về sơ đồ cơ chế tự nhân đôi của ADN.– PP dạy học: Vấn đáp 2. Học sinh: – Đồ dùng học tập, sgk sinh học 10. – Đọc trước bài ở nhà, xem lại những kiến thức về gen ở lớp 9 và 10.III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP1. Hoạt động khởi động (3 phút)Mục tiêu: HS hệ thống toàn bộ kiến thức sinh học 10,11 và kiến thức sẽ học lớp 12GV: Yêu cầu HS hệ thống hóa ngắn gọn kiến thức đã học lớp 10,11 HS: trả lờiGV: Sinh học 12 chúng ta học mấy phần đó là những phần nào? Và dẫn dắt vào bài2. Hình thành kiến thức mới (37 phút)

Hoạt động của GV và HSNội dung, yêu cầu cần đạt

* Hoạt động I : Tìm hiểu khái niệm, cấu trúc của gen.-MT: HS nắm được khái niệm và cấu trúc của genGV: Yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm gen đã được học ở lớp 9 nêu khái niệm gen ?HS: Trả lời

I. GEN

1. Khái niệm :– Gen là một đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một chuỗi pôlipepetit hay một phân tử ARN.– Ví dụ

Cập nhật thông tin chi tiết về Lý Thuyết Quá Trình Nhân Đôi Adn Sinh 12 trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!