Xu Hướng 3/2023 # Lời Giải Cho Bài Toán Lợi Ích Kinh Tế Và Môi Trường # Top 7 View | Nhatngukohi.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Lời Giải Cho Bài Toán Lợi Ích Kinh Tế Và Môi Trường # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Lời Giải Cho Bài Toán Lợi Ích Kinh Tế Và Môi Trường được cập nhật mới nhất trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Công ty Cổ phần Shinec vừa qua đã chính thức khánh thành công trình Vườn Nhật Kyosei-no-niwa nằm trong khu công nghiệp Nam Cầu Kiền, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng do chính Shinec làm chủ đầu tư.

Đây là một hạng mục nằm trong chiến lược xây dựng khu công nghiệp Nam Cầu Kiền trở thành khu công nghiệp sinh thái đầu tiên của cả nước mà công ty Shinec đang quyết tâm theo đuổi.

Khu vườn có diện tích hơn 30.000 m2 do các chuyên gia Nhật Bản thiết kế theo phong cách vườn truyền thống của Nhật Bản. Toàn bộ cảnh quan của khu vườn từ hồ nước, cây xanh và các công trình phụ trợ khác được bố cục một cách hài hòa theo quy luật tự nhiên để hình thành nên công viên giữa lòng khu công nghiệp.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Phạm Hồng Điệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Shinec, cho biết, với việc xây dựng nhà máy xử lý nước thải nằm gọn trong tổng thể khuôn viên của khu vườn, cùng thiết kế hài hòa giữa cây xanh, hồ nước, thực sự nơi đây đã trở thành công viên sinh thái thu nhỏ.

“Chúng tôi chung tay xây dựng thành công khu công nghiệp sinh thái theo đúng nghĩa tại Nam Cầu Kiền. Chúng tôi sẽ truyền cảm hứng cho tất cả nhà đầu tư trong nước để có cách nhìn bền vững, đầu tư cho tương lai phát triển kinh tế gắn chặt với bảo vệ môi trường. Từ đó tạo ra nhiều hệ sinh thái cộng sinh đem niềm hạnh phúc đến cho mọi người”, ông Điệp chia sẻ.

Được biết, để hướng tới mô hình khu công nghiệp sinh thái, ngày từ ngày thành lập, Công ty Shinec đã có ý tưởng quy hoạch khu công nghiệp tạo thành một chuỗi những hệ sinh thái hòa hợp với hệ sinh thái tự nhiên, trong đó chú trọng đến hướng giảm đến mức thấp nhất sự phát sinh chất thải và tăng đến mức tối đa khả năng tái sinh – tái sử dụng nguyên liệu và năng lượng.

Ngoài ra, việc Shinec thành lập câu lạc bộ Eco Nam Cầu Kiền với sự tham gia của các nhà đầu tư thứ cấp trong khu công nghiệp đã tạo ra một chuỗi liên kết cộng sinh. Các hoạt động trao đổi sản phẩm phụ để tái sinh, tái chế, tái sử dụng giúp các thành viên giảm rất nhiều chi phí xử lý chất thải và cũng gia tăng thêm thu nhập từ nguồn phế phẩm/phế liệu.

TS.Võ Trí Thành, nguyên Phó Viện trưởng viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương đánh giá cách làm của Công ty Shinec đã giải được bài toán đảm bảo lợi ích kinh tế nhưng vẫn giữ gìn, bảo vệ được môi trường. Đây là phương pháp hữu hiệu, thực tiễn nhất trong việc xây dựng khu công nghiệp sinh thái để hướng tới nền kinh tế tuần hoàn, bền vững.

Bài Tập Và Bài Giải Kế Toán Kinh Tế Chính Trị

Thí dụ một ngày làm việc 8g ,TGLD CT = 2g,TGLD TD = 6g. Nếu tăng cường độ lao động lên 50% tức là người công nhân vẫn làm 8g nhưng thực tế họ đã làm:

– Chi phí trung bình về tư bản bất biến cho 1 đơn vị hàng hoá trong 1 ngành là 90 đô la, chi phí tư bản khả biến là 10 đô la, m’ = 200%.

– Sau khi áp dụng kỹ thuật mới, năng suất lao động sống trong xí nghiệp của nhà tư bản đó tăng lên 2 lần. Số lượng hàng hoá sản xuất cũng tăng lên tương ứng. – Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào trong xí nghiệp của nhà tư bản đó so với tỷ suất giá trị thặng dư trung bình của ngành.

Bài tập kế toán kinh tế chính trị

Câu 2/ Tổng giá trị hàng hóa trong lưu thông là 120 tỷ đồng, trong đó tổng giá cả hàng hóa bán chịu là 12 tỷ, tổng số tiền khấu trừ cho nhau là 20 tỷ, số lần luân chuyển trong năm của đơn vị tiền tệ là 20 vòng, số tiền trong lưu thông là 16 nghìn tỷ.

Có thể xóa bỏ quá trình lạm phát hay không nếu nhà nước phát hành tiền giấy mới và tiền giấy mới thay tiền giá cũ theo tỷ lệ 1/1000

Câu 3/ Trong quá trình sản xuất sản phẩm hao mòn thiết bị à máy móc là 100.000 USD, chi phí nguyên liệu và vật liệu là 300.000 USD, hãy viết chi phí giá trị khả biến của sản phẩm 1.000.000 USD và trình độ bóc lột 200%

Câu 4/ một trăm công nhân làm thuê sản xuất 1 tháng 12500 sản phẩm, chi phí giá trị bất biến 250.000 USD, giá trị sức lao động mỗi tháng của công nhân là m’ = 300%.

Hãy xác định giá trị 1 đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó.

Câu 5/ Tư bản đầu tư 900.000 USD trong đó bỏ dư bản sản xuất 170.000 USD, số công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người, hãy xác định khối lượng mới do một công nhân tạo ra, biết rằng tỷ xuất giá trị thặng dư là 200%.

Tư bản ứng ra là 100.000 USD trong đó 70.000 USD bỏ ra mua máy móc thiết bị, 200 nghìn bỏ nguyên vật liệu, hãy xác định người lao động để sản xuất ra khối lượng giá trị thặng dư như cũ, sẽ giảm xuống bai nhiêu % nếu tiền lương của công nhân không đổi, m’ tăng lên 250%.

V= 100 x 250 = 25 000 $ M=m’/100% * V = 75000 $ W=(C + V + M) / 12500 = 28 $

W= C/12500 + V/12500 + M/12500 = 20c + 2 v + 6m

Giá trị tăng thêm v+m=900$

Tiền lương cho CN ( V ) = 1000k – 700k – 200k = 100k $ M = m’.V = 2.100k = 200k $ Khi m’ tăng lên 250% tức là tỷ lệ m/v = 2.5 Lúc này ta có M’ = 2.5.V’ Do M’ = M = const nên 2.5 V’ = 200k ↔ V’ = 80k

Ta thấy V’ giảm từ 100k – 80k một lượng bằng 20k $, do tiền lương ko đổi nên số lượng người lao động sẽ giảm một lượng tỷ lệ tương ứng với tổng số tiền lương là 0.2.100% = 20 %

Bài tập :SẢN XUẤT HÀNG HÓA.

a). DẠNG 1 có 3 yếu tố đề bài có thể đưa ra là: + Năng suất lao động + Cường độ lao động + Thời gian lao động – 3 câu hỏi mà bài tập yêu cầu giải đáp: + Tổng sản phẩm (tổng sp). + Giá trị một đơn vị hàng hóa (GT 1 ĐVHH) + Tổng giá trị sản phẩm (Tổng GTSP) Ta bắt đầu xác định ảnh hưởng của 3 yếu tố đã cho của đầu bài tới 3 yếu tố trong câu hỏi của đề: + Tổng Sp tỉ lệ thuận với năng suất LĐ, thời gian LĐ, Cường độ LĐ. + Tổng gí trị HH tỉ lệ thuận với Cường độ LĐ, thời gian LĐ( năng suất LĐ không ảnh hưởng) + Giá trị một đơn vị HH tỉ lệ nghịch với năng suất LĐ ( cường độ LĐ, thời gian LĐ không ảnh hưởng). Bắt đầu giải bài toán dạng này như sau: – Đọc đề bài xong xác định ngay xem đề bài hỏi về cái gì? – Nếu đề bài hỏi về tổng sản phẩm hoặc giá trị Hàng Hóa thì rất dơn giản, ta làm như sau: + Ta thấy tổng sản phẩm và tổng giá trị Hàng Hóa đều tỉ lệ thuận với các yếu tố trên trừ năng suất LĐ không làm ảnh hưởng tới tổng giá trị hàng hóa. Do đó nếu phần đề bài tăng hay giảm bao nhiêu thì cho kết quả tăng hay giảm bấy nhiêu. Trường hợp có từ 2 yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thì ta nhân 2 yếu tố ảnh hưởng cho nhau sẽ ra đáp án.

Ví dụ 1: Ngành A tăng năng suất lao động 20%, thời gian lao động giảm 5%. Hỏi tổng sản phẩm thay đổi thế nào? GIẢI: Ta có năng suất lao động tăng 20% tức là đạt 120%=1.2

Thời gian lao động giảm 5% tức là 95%=0.95 Ta có 1.2 x 0.95= 1.14 (Tức là 114% vậy là đã tăng lên 14%) Vậy kết quả là tổng sản phẩm tăng 14%. Đáp số: tăng 14% * Nếu đề bài hỏi giá trị 1 đv hàng hóa ta giải như sau: Ta biết giá trị 1 đv Hàng Hóa chỉ chịu ảnh hưởng của năng suất lao động nên nếu đề bài có nói tới sự tăng giảm của cường độ LĐ, và thời gian LĐ thì ta không quan tâm mà chỉ quan tâm xem đề bài có cho năng suất LĐ hay không thôi. nếu đề bài không cho năng suât LĐ thay đổi thì đáp án luôn là GT 1 đv HH không thay đổi. Nếu đề cho năng suất LĐ thay đổi ta tính như sau:

Ví dụ 2: Trong một ngành sản xuất nếu năng suất LĐ tăng 10%, cường độ LĐ tăng 20%, thì giá trị 1 đv HH sẽ thế nào? GIẢI: Cường độ LĐ tăng 20% không ảnh hưởng tới giá trị 1 đv HH nên ta bỏ qua không tính. Năng suất LĐ tăng 10% tức là năng suất đạt 110% và bằng 1,1.

Ta lấy nghịch đảo của năng suất bằng 1/1.1 = 0.91 tức 91%.

Vậy giảm 9% (điều này phù hợp với nhận định ở trên là năng suất lao động tỉ lệ nghịch với GT1đvHH).

b) DẠNG 2: Giá trị HH trên thị trường gần với nhóm nào nhất? – Dạng này thì không cần tính toán chỉ cần biết một điều duy nhất: Giá trị HH trên thị trường sẽ gần với nhóm nào sản xuất đại bộ phận HH đó cho thị trường tức là nhóm nào sản xuất nhiều hàng nhất.

Ví dụ 3: Xã hội có nhu cầu 100 triệu mét vải mỗi năm. theo giá trị HH do các xí nghiệp sản xuất, người ta chia thành 4 nhóm sản xuất: – Nhóm 1 SX 5 triệu mét với giá 11.000 đ/m – Nhóm 2 SX 10 triệu mét với giá 12.000 đ/m – Nhóm 3 SX 15 triệu mét với giá 8.000 đ/m. – Nhóm 4 SX 70 triệu mét với giá 10.000 đ/m Giá trị HH trên thị trường sẽ gần nhất với nhóm nào? GIẢI: ta thấy nhóm 4 SX 70 triệu mét với giá 10.000 đ/m. Đây là nhóm SX nhiều vài nhất nên giá trị thị trường sẽ gần với giá của nhóm 4 tức là giá vải trên thị trường bằng 10.000 đ/m. Đáp số: nhóm 4.

c) DẠNG 3: Tìm số lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Dạng này cũng rất đơn giản chỉ có 1 công thức duy nhất: lượng tiền cần lưu thông = (tổng GTHH – GTHH bán chịu – giá cả HH khấu hao + tiền đến kì thanh toán)/ tốc độ quay vòng của tiền.

Ví dụ 4: Tổng giá cả lưu thông = 3500 tỷ, tiền tệ quay 4 vòng/năm, số bán chịu 200 tỷ, 260 tỷ đến hạn thanh toán, HH trực tiếp trao đổi là 300 tỷ, tìm lượng tiền cần cho lưu thông?

GIẢI: Lượng tiền cần cho lưu thông = (3500-200-300+260)/4=815 tỷ. Đáp số: 815 tỷ USD * chú ý: trong đề bài có đề cập tới HH trao đổi trực tiếp chính là giá cả HH khấu hao. Bài tập Sản xuất giá trị thặng dư – quy luật kinh tế cơ bản của CNTB Bài 1: Trong 8 giờ công nhân sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là 80 đô la. Hỏi: giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm là bao nhiêu, nếu: a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần b. Cường độ lao động tăng lên 1.5 lần. Trả lời: a. Giá trị tổng sản phẩm trong ngày không thay đổi; Giá trị của 1 sản phẩm sẽ hạ từ 5 xuống còn 2,5 đô la. b. Giá trị tổng sản phẩm trong ngày là 120 đô la; Giá trị của 1 sản phẩm không đổi.

Bài 4: Năm 1923, tiền lương trung bình của 1 công nhân công nghiệp chế biến ở Mỹ là 1.238 đô la/năm, còn giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra là 2.134 đô la. Đến năm 1973, những chỉ tiêu trên tăng lên tương ứng là 1.520 đô la và 5.138 đô la. Hãy xác định trong những năm đó thời gian của người công nhân lao động cho mình và cho nhà tư bản thay đổi như thế nào, nếu ngày làm việc 8 giờ ? Trả lời: – Thời gian lao động cần thiết giảm từ 2,94 giờ xuống 1,83 giờ – Thời gian lao động thặng dư tăng từ 5,06 giờ lên 6,17 giờ

Bài 5: Tư bản đầu tư 900. 000 đô la, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 780.000 đô la. Số công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người. Hãy xác định khối lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. Trả lời: 900 đô la.

Bài 8: Ngày làm việc 8 giờ, m’ = 300%. Sau đó nhà tư bản kéo dài ngày lao động lên 10 giờ. Trình độ bóc lột sức lao động trong xí nghiệp thay đổi như thế nào nếu giá trị sức lao động không đổi. Nhà tư bản tăng thêm giá trị thặng dư bằng phương pháp nào. Trả lời: m’ tăng đến 400% ; phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.

Bài 10: Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó, do tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng nên hàng hoá ở những ngành này rẻ hơn trước 2 lần. Trình độ bóc lột lao động thay đổi như thế nào, nếu độ dài ngày lao động không đổi? Dùng phương pháp bóc lột giá trị thặng dư nào?

Trả lời: m’ tăng từ 100% lên 300% ; phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối.

Lúc này m’ = 6/2×100 = 300%

Bài 14: Khi tổ chức sản xuất, nhà tư bản kinh doanh ứng trước 50 triệu đô la, trong điều kiện cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9 :1. Hãy tính tỷ suất tích luỹ, nếu biết rằng mỗi năm 2,25 triệu đô la giá trị thặng dư biến thành tư bản và trình độ bóc lột là 300%. Trả lời: 15%

Bài 15: Tư bản ứng trước là 100.000 đô la, c :v = 4 :1, m’ = 100%, 50% giá trị thặng dư được tư bản hoá. Hãy xác định lượng giá trị thăng dư tư bản hoá tăng lên bao nhiêu, nếu trình độ bóc lột tăng đến 300%. Trả lời: Tăng 20.000 đô la

Bài 17: Tư bản ứng trước 500.000 đô la. Trong đó bỏ vào nhà xưởng 200.000 đô la, máy móc, thiết bị là 100.000 đô la. Giá trị của nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu phụ gấp 3 lần giá trị sức lao động. Hãy xác định tổng số: tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả biến. Trả lời: Tổng số tư bản cố định là 300.000 đô la ; Tổng số tư bản lưu động là 200.000 đô la Tổng số tư bản bất biến là 450.000 đô la ; Tổng số tư bản khả biến là 50.000 đô la.

Bài 21: Giả sử giá trị của nhà xưởng, công trình sản xuất là 300.000 đô la. Công cụ, máy móc, thiết bị là 800.000 đô la, thời hạn sử dụng trung bình của chúng là 15 năm và 10 năm. Chi phí 1 lần về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu là 100.000 đô la, còn về sức lao động là 50.000 đô la. Mỗi tháng mua nguyên nhiên vật liệu 1 lần và trả tiền thuê công nhân 2 lần. Hãy tính : a. Thời gian chu chuyển của tư bản cố định b. Thời gian chu chuyển của tư bản lưu động. c. Thời gian chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản ứng trước. Trả lời: 11 năm; 22,5 ngày; 6 tháng.

Bài 22: Tư bản ứng trước là 500.000 đô la. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9 :1. Tư bản bất biến hao mòn dần trong 1 chu kỳ sản xuất là 1 năm, tư bản khả biến quay 1 năm 12 vòng, mỗi vòng tạo ra 100.000 đô la giá trị thặng dư. Hãy xác định khối lượng giá trị thặng dư và tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm. Trả lời: M = 1,2 triệu đô la ; m’ = 2.400%

Bài 23: Tư bản ứng trước của khu vực I là 100 tỷ đô la, của khu vực II là 42,5 tỷ đô la. c :v và m’ của cả 2 khu vực như nhau là 4 :1 và 200%. Ở khu vực I, 70% giá trị thặng dư được tư bản hoá. Hãy xác định lượng giá trị thặng dư mà khu vực II cần phải bỏ vào tích luỹ cuối chu kỳ sản xuất. Biết rằng cấu tạo hữu cơ của tư bản trong xã hội không thay đổi. Trả lời: 4,5 tỷ đô la

Bài 24: Tư bản ứng trước trong khu vực II là 25 tỷ đô la, theo cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4 :1, cuối năm số giá trị thặng dư tư bản hoá là 2,4 tỷ đô la với c :v = 5 :1. Ở khu vực I, chi phí cho tư bản khả biến là 10 tỷ đô la. Giá trị tổng sản phẩm xã hội là 115 tỷ đô la, trong đó giá trị sản phẩm của khu vực II là 35 tỷ đô la. Tỷ suất giá trị thặng dư ở cả 2 khu vực như nhau là 200%. Xác định tỷ suất tích luỹ ở khu vực I, biết rằng việc biến giá trị thặng dư thành tư bản ở đây xảy ra

với c :v = 8 :1 Trả lời: 45 %

Bài 25 :Trình độ bóc lột là 200% và cấu tạo hữu cơ của tư bản là 7 :1. Trong giá trị hàng hoá có 8.000 đô la giá trị thặng dư. Với điều kiện tư bản bất biến hao mòn hoàn toàn trong 1 chu kỳ sản xuất. Hãy xác định: chi phí sản xuất tư bản và giá trị hàng hoá đó. Trả lời: 32.000 đô la ; 40.000 đô la

Bài 26: Có số tư bản là 100.000 đô la, với cấu tạp hữu cơ của tư bản là 4 :1. Qua 1 thời gian, tư bản đã tăng lên 300.000 đô la và cấu tạo hữu cơ tăng lên là 9 :1. Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận nếu trình độ bóc lột công nhân trong thời kỳ này tăng từ 100% lên 150%. Vì sao tỷ suất lợi nhuận giảm xuống mặc dù trình độ bóc lột tăng lên. Trả lời: Giảm từ 20% xuống 15%; do ảnh hưởng của cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên.

Bài 1 : 16 sản phẩm = 80 USD ↔ giá trị 1 sản phẩm = 80/16 = 5 USD A ) Tăng năng suất chỉ làm tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 khung thời gian nhất định chứ ko làm tăng tổng giá trị , vì vây lúc này 8h sẽ sản xuất đc 32 sản phẩm → Giá trị 1 sản phẩm lúc này = 80/32 = 2.5 USD Tổng sản phẩm vẫn giữ nguyên Tổng giá trị không thay đổi vì theo đà phát triển của TB, năng suất lao động tăng lên làm giá trị hàng hóa , dịch vụ giảm xuống . Giá trị cá biệt của hàng hóa 1 khi nhỏ hơn giá trị xã hội sẽ làm phần thặng dư trội hơn giá trị thặng dư bình thường của xã hội – Gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch . Điều này giải thích vì sao nhà TB chấp nhận hạ giá sản phẩm. VD : 1 ngày 1 công nhân làm trong 8 giờ , tg lao động tất yếu = 4h , thời gian lao động thặng dư = 4h m’ = m/v = (tg lao động thặng dư) / (tg lao động tất yếu) . 100% = (4/4).100% = 100% tăng năng suất tức là giảm thời gian lao động tất yếu VD xuống còn 2h nên lúc này thời gian lao động thặng dư = 6h ( 6+2 = 8 ). m’ = m/v = (6/2).100% = 300% . Do vậy tuy thời gian 1 ngày lao động = const nhưng tỷ suất thặng dư tăng nên giá trị thặng dư cũng tăng theo ( đây còn gọi là pp sản xuất giá trị thặng dư tương đối ) B ) Tăng cường độ lao động tức là kéo dài ngày lao động ra , theo logic , ngày lao động càng dài thì tiền lương tăng tức là giá trị 1 sản phảm cũng phải tăng để bù chi phí nhưng nhà TB bóc lột bằng cách vẫn giữ nguyên thời gian lao động tất yếu và chỉ tăng tg lao động thặng dư nên giá trị 1 sp vẫn giữ nguyên , cách làm này tất yếu sẽ làm hao tổn sức lực người lao động nên thường chỉ đc áp dụng trong giai đoạn đầu của CNTB ( pp sx GTTD tuyệt đối ) Lúc này kéo dài ngày với tỷ số 1,5 tức là sô lượng sản phẩm tăng lên : 80.1,5 =120sp Giá sp = const = 5 USD.

Bài 2 : Theo công thức : W = c + v + m ( 1 ) W – Tổng giá trị sp C – Tư bản bất biến ( chi phí đầu tư nguyên vật liệu + hao mòn ) V – Tư bản khả biến ( tiền lương ) M – Giá trị thặng dư C = 300k + 100k = 400k USD m’ = (m/v).100% = 200% ↔ m/v = 2 lắp vào ( 1 ) Chú ý : m’ thể hiện trình độ bóc lột của TB 1000k = 400k + v + 2v ↔ 600k = 3v ↔ v = 200k (USD) Bài 3 : CT : w = c + v + m (1) Đặt k là giá trị 1 sp ↔ Tổng giá trị sp = 12500k Lương/ tháng = 250 USD , có 100 CN ↔ v = 250.100 ( v – chi phí trả lương cho CN ) m’ = (m/v).100% = 300% ↔ m/v = 3 lắp vào (1) ta có : 12500k = 250,000 + 250.100 + 250.100.3 ↔ k = 28 Cách thiết lập kết cấu của 1 sp, chia 2 vế cho tổng số sp : ↔ w(1 sp) = 20c + 2v + 6m . Bài 4 : Năm 1923 , tỷ lệ m/v = 2.134 / 1.238 = 1.72 (1) tỷ lệ trên cũng bằng tỷ lệ của thời gian lao động thặng dư / thời gian lao động thiết yếu ↔ m + v = 8 (2) giải 1,2) , ta có m = 5.06 (h) , v = 2.94 (h) Làm tương tự với năm 1973 , kết luận như phần đề bài Bài 5 : Tỷ lệ m/v = 2 ↔ m = 2v TB khả biến = TB bỏ ra – TB bất biến = 900k – 780k = 120k ↔ v = 120k ↔ m = 240k ↔ ∑giá trị mới do CN làm ra = m + v = 360k USD 400 người sx ra 360k USD ↔ 1 người sx ra 900 USD Bài 6 : * Theo đề bài , giá trị sức lao động của mỗi công nhân trong 1 ngày là 10 $ m/v = 3 ↔ m = 3v ↔ thời gian lao động thiết yếu = ¼ ∑ thời gian lao động Lưu ý : ∑ thời gian lao động = tg lao động tất yếu + tg lao động thặng dư Đặt tổng giá trị 1 công nhân làm ra trong 1 ngày là b : ¼ b = 10 ↔ b = 40 $ Do cứ 1h 1 công nhân làm ra đc 5 $ nên tổng số giờ 1 ngày 1 CN phải làm là: 40/5 = 8h * Ta có M = m’.V với m’ = 3 , V = 200.10 = 2000 $ ( V – Tiền lương ) Nếu tăng m’ lên 1/3 vậy M tăng 1 lượng = 1/3 . m’.V = 2000 $. Bài 7 : Tiền lương cho CN ( V ) = 1000k – 700k – 200k = 100k $ M = m’.V = 2.100k = 200k $ Khi m’ tăng lên 250% tức là tỷ lệ m/v = 2.5 Lúc này ta có M’ = 2.5.V’ Do M’ = M = const nên 2.5 V’ = 200k ↔ V’ = 80k Ta thấy V’ giảm từ 100k – 80k một lượng bằng 20k $, do tiền lương ko đổi nên số lượng người lao động sẽ giảm một lượng tỷ lệ tương ứng với tổng số tiền lương là 0.2.100% = 20 % Bài 9 : – 1 ngày lao động 10h , tổng giá trị 1 công nhân làm ra trong thời gian đó là 30$ nên lương làm trong 1 h = 30/10 = 3 $ Do m’ = 200% nên m/v = 2 ↔ thời gian lao động tất yếu = 1/3 tổng thời gian = 10/3 Theo đề bài : – Giảm 1h ngày lao động tức là còn 10 – 1 = 9h nhưng lại tăng tiếp 50% tức là phải làm trong 9 + 0,5.9 = 13.5h , tiền lương giữ nguyên tức là tg lao động tất yếu được giữ nguyên = 10/3 h – M = m’.V = 2 . 400 . 10/3 .3 = 8000 $ M’ = m”.V= ( 13.5-10/3 ) / ( 10/3 ) . 4000 = 12200 $ Vậy khối lượng giá trị thặng dư M tăng từ 8000 – 12200 và m’ = 3.05 .100% = 305 % Bài 10 : Tương tự bài 9 Bài 11 : Chú ý : Tỷ suất thặng dư trung bình tương ứng với m’ = 100 % * Do tăng năng suất nên đời sống lao động của công nhân tăng 2 lần ↔ Thời gian lao động thiết yếu giảm 2 lần Theo đề bài ta có m’ = 200% ↔ m/v = 2 TB khả biến ↔ v = 10 $ → m = 20 $ Do ngày công ko thay đổi ( m+v = const ) nên khi v giảm xuống còn 5 $ thì m tăng lên 25 $ → m’ (sau khi tăng năng suất) = m/v = 25/5 .100% = 500% * Nếu sản xuất với tỷ suất TB , m’ = 100% thì giá trị thặng dư (m) sẽ là 10 $ Khi sản xuất với điều kiện đề bài ra thì m = 25 $ Chênh lệch giữa GTTD mới này với GTTD TB = GTTD siêu ngạch = 15 $ Do sản lượng tăng theo tương ứng với năng suất nên lượng sản phẩm sản xuất được sẽ = 2.1000 = 2000 sp → m (siêu ngạch) = 2000.15 = 30000 $ Bài 12 : – Tiền công tăng 2 lần va giá cả tăng 60% thì chỉ số tiền công thực tế là : 200.100%/160=125% – Giá trị sức lao động tăng 35% nên tiền công thực tế giảm xuống chỉ còn: 125.100/135=92.6% so vơi lúc chưa tăng lương. Bài 13 : Sản xuất với quy mô giản đơn tức là quy mô lần sau ko đổi so với lần sản xuất trước . Nhà TB chấm dứt chu trình này khi giá trị thặng dư bằng đúng với TB ứng trước , tức là = 600k $ Ta có : c/v = 4 , c + v = 600k $ nên v = 120k $ Do m/v = 1 nên m = 120k $ Gọi n là số năm để tích lũy lượng GTTD = TB ứng trước Ta có : 120k . n = 600k → n = 5 năm Chú ý : chỉ khi số tiền thặng dư tích lũy đc qua một số quá trình tái sản xuất đơn giản nhất định bằng với TB ứng trước thì sau đó , TB mới bắt đầu TB hóa GTTD tức là bắt đầu chơi kiểu bóc lột theo pp tuyệt đối & tương đối Bài 14 : Tương tự Bài 13 , ta tính đc v = 5tr $ , do m’ = 300% nên m = 3v = 15tr $ Do TB trích ra từ 15 tr này 2.25 tr để tiếp tục đầu tư vào sản xuất cho lần tái sản xuất sau ( hay phục vụ TB ), phần còn lại TB dùng để tiêu dùng (đầu tư chỗ khác , mua quần áo, xe máy v.v .) nên : Tỷ suất tích lũy = 2,25/15 .100% = 15 % Bài 15 : Tương tự bài 14 Bài 16 : Tương tư các bài trước ta tính được v1 = 200000, v2 = 180000 v1 tương ứng với 2000 công nhân nên v2 tương ứng với 1800 công nhân → giảm 200 người Bài 17 : Lý thuyết TB lưu động = Giá trị nguyên , nhiên , vật liệu + tiền lương TB cố định = Hao mòn máy móc , thiết bị TB bất biến = c (hao mòn + tiền mua nguyên nhiên vật liêu) TB khả biến = v (tiền lương) Bài 18 : Tiền mua máy móc + thuê nhà xưởng = 6tr – 1,2tr – 0.2tr – 0.6tr = 4tr Do tỉ lệ là 3 : 1 nên : – Tiền mua máy móc = 3 tr $ Hao mòn hết trong 10 năm – Tiền thuê nhà xưởng = 1 tr $ Hao mòn hết trong 25 năm Trong 8 năm : – Máy móc hao mòn hết 3/10 . 8 = 2,4 tr $ – Nhà xưởng = 1/25 . 8 = 0,32 tr $ Tổng cộng hao mòn hết 2,72 $ Bài 19 : Hao mòn hữu hình trong 1 năm là 600000/15 = 40000 $ Sau 4 năm giá trị của cái máy đó dự tính sẽ giảm đi 1 lượng = 40000.4=160000 $ Vậy giá trị hoạt động của cái máy này còn sau 4 năm là 600k – 160k = 440k $ Do hao mòn vô hình là 25% trong 4 năm nên lượng hao mòn vô hình là 0,25.440k = 110k $ Bài 20 : TBCD hao mòn trong một năm là 2,5/12.5 = 0.2tr TBKB chu chuyển trong năm = 200k * 10 = 2tr LƯợng NVL chu chuyển trong năm là (3,5-2,5-0,2)*(12/2)=4,8tr

Tổng tư bản chu chuyển trong năm = 0.2+ 2 + 4.8 = 7tr

Tốc độ = 3,5/7 = 0.5 năm/vòng Tốc độ chu chuyển = TB ứng trước / TB chu chuyển Bài 21 : a ) TBCD Hao mòn trong 1 năm = 300000/15 + 800000/10 = 100000 $ Tg chu chuyển là ( 300k + 800k ) / 100k = 11 năm b ) Tương tự ta ra 0,625.365 = 22,5 ngày c ) Tương tự = ( 1100k + 150k ) / ( 100k + 2400k ) .365 = 180 ngày = 6 tháng Bài 22 : Tương tự các bài trên , ta có 12 lần trong năm quay đc 100000 $ GTTD

Vậy Tổng Klg GTTD = 12.100000 = 1,2 tr $ Ta tính ra đc v = 50k $ vậy m’ = 1,2 tr / 50k .100% = 2400% Bài 23 : – Theo đề bài ta xây dựng được công thức CT hữu cơ là = 80c + 20v + 40m. – Do tích ra 70% m = 28 tỷ $ , nên TB còn 12 tỷ $ , 28 tỷ $ tích ra đc chia theo tỷ lệ c : v = 4:1 nên sau khi hết 1 chu kỳ , CTHC mới là 102,4c + 25,6v + 12m. – Nhu cầu tích lũyở chu kỳ tiếp theo là 12 + 25,6 = 37,6 tỷ $ (do quy mô sẽ được mở rộng hơn nên tích lũy phải cao dần lên ). – Cấu tạo hữu cơ 34c + 8,5c + 17m. – Theo đà tích lũy sẽ phải tích lũy 1 lượng c = 37,6 – 34 = 3,6 tỷ $ .

– Do tỷ lệ hữu cơ = const = 4 : 1 nên v = 3,6 /4 = 0,9. Vậy phải tích lũy 1 lượng ( c+v) = 4,5 tỷ $.

– TB ứng trước nên TBUT = 32000 $.

– Giá trị hàng hóa = c + v + m = 40000 $. Bài 26 : Chú ý : Tỷ suất lợi nhuận = m / ( c+v ) ,

Áp dụng CT ở 2 thời điểm m’ = 100% & m’ = 150 % rồi theo tỷ lệ mà tính ra m , c , v sau đó suy ra tỷ suất lợi nhuận. Bài 27 : – Ta có TB Công nghiệp ứng ra là 108/0,15 = 720 đv , vậy 80 đv là của TB thương nghiệp ứng ra – Vậy để cả 2 nhà TB Công nghiệp và Thương nghiệp đều thu được lợi nhuận bình quân thì: – TB thương nghiệp sẽ phải mua hàng hóa với giá 720 + 108 = 828 đv – TB thương nghiệp sẽ phải bán hàng hóa với giá 828 + 80.0,15 = 840 đv Bài 28 : – Lợi nhuận thu được = 0,12 .500 = 60 tỷ $. – Nợ lại phải trả là 0,03.200 = 6 tỷ $. – TB thu được 60 – 6 = 54 tỷ $.

Bài tập kế toán kinh tế chính trị 1. Trong 10 giờ sản xuất được 20 sản phẩm có tổng giá trị là 100. hỏi giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của một sản phẩm là bao nhiêu, nếu: a. Năng suất lao động tăng lên 1,5 lần. b. Cường độ lao động tăng lên 2 lần. 2. Tổng giá trị hàng hoá trong lưu thông là 240 tỷ. Trong đó tổng giá cả hàng háo bán chịu là 20 tỷ, tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn là 140 tỷ, tổng số tiền khấu trừ cho nhau là 40 tỷ, số lần luân chuyển trung bình trong năm là của đơn vị tiền tệ là 40 vòng. số tiền trong lưu thông là 32 tỷ. Hỏi Nhà nước phát hành tiền giấy mới và đổi tiền giấy mới thay tiền giấy cũ theo tỷ lệ bao nhiêu để xoá bỏ được lạm phát. 3. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao mòn máy móc thiết bị là 100.000 £. Chi phí nguyên vật liệu là 600.000 £. Hãy xác định chi phí tư bản khả biến, nếu biết rằng giá trị sản phẩm là 2 triệu £ và trình độ bóc lột là 100%. 4. 10 công nhân sản xuất một tháng được 1250 sản phẩm với chi phí tư bản bất biến là 25.000 $. Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 250 $. Trình độ bóc lột 200%. Xác định giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó. 5. Tư bản đầu tư là 90.000 $, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 78.000 $, số công nhân làm thuê là 200 người. Xác định giá trị mới do mỗi công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. 6. Ngày làm việc 10 giờ, giá cả sức lao động 1 giờ là 1,5 $. Sau đó nạn thất nghiệp tăng lên, nhà tư bản giảm giá cả sức lao động xuống 2/10. Vậy công nhân buộc phải kéo dài ngày lao động của mình ra bao nhiêu để có thể nhận được tiền lương như cũ. 7. Trước kia sức lao động bán theo giá trị. Sau đó tiền lương danh nghĩa tăng lên 3 lần, giá cả tư liệu sản xuất tăng lên 100%, giá trị sức lao động tăng lên 60%. Hãy tính tiền lương thực tế thay đổi như thế nào? 8. Để sản xuất hàng hoá, nhà tư bản ứng trước 70 triệu $, với cấu tạo hữu cơ tư bản là 9/1. Hãy tính tỷ suất tích luỹ, nếu biết mỗi năm có 3,5 triệu $ giá trị thặng dư và trình độ bóc lột là 200%. 9. Tư bản ứng trước là 600.000 $ , trong đó bỏ vào nhà xưởng là 200.000 $, nguyên, nhiên vật liệu gấp 3 lần giá trị sức lao động. Hãy xác định tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả biến. 10. Một chiếc máy có giá trị là 500.000 $, dự kiến sử dụng trong 10 năm. Nhưng qua 5 năm hoạt động, giá trị của các máy mới tương tự giảm đi 35%. Hãy xác định tổn thất do hao mòn vô hình của cỗ máy gây ra. 11. Một tư bản ứng trước 2,5 triệu $, trong đó tư bản cố định là 1,8 triệu $, tư bản khả biến là 100.000 $. Tư bản cố định hao mòn trung bình trong 10 năm. Nguyên vật liệu 3 tháng mua 1 lần, tư bản khả biến quay 1 năm 6 vòng. Hãy xác định tốc độ chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản. 12. Giả sử toàn bộ nền sản xuất xã hội gồm có 3 ngành. Trong đó tư bản ứng trước của ngành I là 9.000C + 1.000V, ngành II là 31.000C + 9.000V, ngành III là 80.000C + 20.000V, m’ trong tư bản xã hội là 100%. Lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản ngành III thu được sẽ lớn hơn bao nhiêu làn lợi nhuận của ngành I ? Giải thích do đâu và tại sao không mâu thuẫn với quy luật hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. 13. Tổng tư bản của tư bản thương nghiệp và tư bản công nghiệp là 1600 đơn vị, với tỷ suất lợi nhuận bình quân là 20% thì lợi nhuận mà tư bản công nghiệp thu được là 300 đơn vị. Các nhà tư bản thương nghiệp cần mua và bán sản phẩm theo giá bao nhiêu để nhà tư bản thương nghiệp và nhà tư bản công nghiệp đều thu được lợi nhuận bình quân. 14. Tổng tư bản thương nghiệp và tư bản công nghiệp là 300 triệu $. Trong đó giá trị thặng dư được tạo ra là 60 triệu $, chi phí lưu thông thuần tuý là 15 triệu $. Hãy xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân trong điều kiện đó là bao nhiêu? 15. Tư bản ngân hàng tự có 100 triệu $, đi vay 1,5 tỷ $. Trong tổng số tư bản , ngân hàng gửi làm phương tiện tích trữ 10% vốn điều lệ, còn lại đem cho vay. Chi phí nghiệp vụ hàng năm là 16 triệu $. Hãy xác định tỷ suất lợi nhuận ngân hàng, biết rằng tỷ suất lợi tức đi vay là 5%/năm và tỷ suất lợi tức cho vay là 7%/năm. 16. Trên 3 khoảng ruộng có diện tích bằng nhau là 100 ha. Người ta đầu tư cho mỗi một khoảng ruộng là 10.000 . Trên khoảng I, mỗi ha có sản lượng là 1 tấn;Trên khoảng II, mỗi ha có sản lượng là 2 tấn;Trên khoảng III, mỗi ha có sản lượng là 3 tấn.Tỷ suất lợi nhuận bình quân là 20%. Hãy xác định địa tô chênh lệch của mỗi khoảng ruộng đó. Địa tô đó thuộc loại nào. 17. Tư bản đầu tư trong công nghiệp là 8.000 $, trong nông nghiệp là 1.000 $. Cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp là 9/1, trong nông nghiệp là 6/1. m’ công nghiệp là 100%, m’ nông nghiệp là 120%. Xác định địa tô tuyệt đối.

Bài tập môn kế toán Kinh tế chính trị

1) Nền sản xuất xã hội có ba ngành sản xuất, trong đó tư bản ứng trước của ngành I: 800c+200v; ngành II: 900c+100v; ngành III: 670c+330v. Tỷ suất giá trị thặng dư của các ngành bằng nhau và bằng 100%, giữa các ngành diễn ra tự do cạnh tranh. Hãy xác định giá cả trong ngành thứ II vượt giá trị bao nhiêu % để chấm dứt việc di chuyển tư bản ?

2) Tổng số tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp là 800 đơn vị. Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong xã hội bằng 15%. Lợi nhuận công nghiệp thu được là 108 đơn vị. Các nhà tư bản thương nghiệp cần phải mua và bán sản phẩm theo giá bao nhiêu để họ và các nhà tư bản công nghiệp thu được lợi nhuận bình quân ?

3) Một nhà tư bản có 300 000$ vốn định đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp buôn bán một loại hàng hoá. Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong xã hội là 20%, giá bán hàng hoá đó trên thị trường là 17$, giá hàng hoá mua vào là 14,5; chi phí bán hàng ước tính cho một đơn vị hàng hoá là 0,5$. Xác định khi nào nhà tư bản quyết định kinh doanh mặt hàng này.

4) Một nhà tư bản công nghiệp sản xuất ra một khối lượng hàng hoá có giá trị 750 000$, cấu tạo hữu cơ của tư bản c/v=5/1, tỷ suất giá trị thặng dư m’=150%. Để bán khối lượng hàng hoá này một nhà tư bản thương nghiệp phải ứng ra 200.000$ trong đó chi phí lưu thông tiếp tục quá trình sản xuất là 30.000$ với c/v=4/1, m’=100%, chi phí lưu thông thuần tuý là 60.000$. a. Xác định tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận mà mỗi nhà tư bản thu được b. Xác định giá mua vào và bán ra của nhà tư bản thường nghiệp

5) Tư bản ngân hàng tự có 10 triệu FRF, đi vay 150 triệu FRF. Trong tổng số tư bản, ngân hàng giữ tiền mặt dự trữ 5% vốn đi vay, số còn lại đem cho vay. Chi phí của cơ quan ngân hàng hàng năm là 1,6 triệu FRF. Hãy xác định tỷ suất lợi nhận ngân hàng biết rằng tỷ suất lợi tức tiền đi vay là 3% một năm và tỷ suất lợi tức tiền cho vay là 5% một năm.

6) Tư bản ứng trước trong khu vực II là 25 tỷ bảng Anh với c/v=4/1. Cuối năm số giá trị thặng dư tư bản hoá là 2,4 tỷ với c/v=5/1. Ở khu vực I chi phí cho tư bản khả biến là 10 tỷ. Giá trị tổng sản phẩm xã hội là 115 tỷ. Tỷ suất giá trị thặng dư ở hai khu vực bằng nhau và bằng 200%. Xác đinh tỷ suất tích luỹ ở khu vực I biết rằng việc biến giá trị thặng dư thành tư bản ở đây xảy ra với c/v=8/1

7) Khi c/v=7/1, m’=200%, giá trị hàng hoá ở khu vực I là 100 tỷ FRF. Ở khu vực này 45% giá trị thặng dư biến thành tư bản. Ở khu vực II với c/v=6/1; m’=200% tổng số giá trị thặng dư là 6 tỷ FRF. Hãy xác định khối lượng thu nhập quốc dân cuối năm thứ II của quá trình tái sản xuất biết rằng tư bản tích luỹ trong 2 khu vực được sử dụng theo c/v=8/1 và tỷ suất giá trị thặng dư không đổi

9) Tư bản ứng trước để kinh doanh là 3,5 triệu yên. Tư bản cố định là 2,5 triệu yên. Tư bản khả biến là 200 000 yên, tư bản cố định hao mòn trung bình trong 12,5 năm, nguyên nhiên vật liệu 2 tháng mua 1 lần. Tư bản khả biến quay 1 năm 10 vòng. Hãy xác định tốc độ chu chuyển thực tế và tốc độ chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản

Gắn Lợi Ích Kinh Tế Với Bảo Vệ Môi Trường

Với những cơ chế, chính sách, môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, trong những năm qua, tỉnh ta đã thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Năm 2014, Ninh Bình là một trong ba tỉnh, thành phố của cả nước được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổ chức phát triển Liên hợp quốc (UNIDO) chọn tham gia dự án triển khai sáng kiến khu công nghiệp sinh thái hướng tới mô hình khu công nghiệp bền vững tại Việt Nam.

Ông Hoàng Đức Long, Giám đốc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cho biết: 10 năm gần đây, Ninh Bình đã đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trong đó chú trọng hình thành các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh và xem công nghiệp là động lực phát triển kinh tế của địa phương.

Tính đến nay, toàn tỉnh đã quy hoạch được 7 KCN, trong đó có KCN Gián Khẩu tổng diện tích là 162 ha, hiện đã thu hút được 28 dự án, có 14 doanh nghiệp đi vào hoạt động, thu húttrên 7.000 lao động.

KCN Khánh Phú tổng diện tích 351 ha hiện đã chấp thuận dự án đầu tư cho 39 dự án, đã có 24 doanh nghiệp đi vào hoạt động, thu hút trên 7.000 lao động.

KCN Tam Điệp giai đoạn I là 64 ha đã thu hút được 16 dự án và đã có 12 doanh nghiệp đi vào sản xuất, thu hút trên 14.000 lao động.

KCN Phúc Sơn diện tích 64,1 ha đã thu hút đầu tư 14 dự án, đã có 2 doanh nghiệp đi vào hoạt động, thu hút được 3.500 lao động.

Hiện số dự án đã được chấp thuận đầu tư tại các KCN của tỉnh là 101 dự án và đã có 54 doanh nghiệp đi vào sản xuất với trên 30.000 lao động.

Năm 2015 cả 4 KCN đóng góp vào ngân sách tỉnh gần 2.000 tỷ đồng, năm 2016 nộp vào ngân sách tỉnh trên 3.000 tỷ đồng (tăng 150% so với năm 2015).

Hiện tại, các KCN đã đi vào hoạt động đều được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Đề án BVMT chi tiết theo quy định. Hầu hết các dự án đầu tư đã xây dựng các công trình BVMT theo đúng báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch BVMT đã được phê duyệt.

Việc xác nhận hoàn thành các công trình BVMT, vận hành thử nghiệm trước khi dự án đi vào hoạt động cũng được thực hiện tốt. Nhìn chung, công tác BVMT tại các doanh nghiệp trong KCN chấp hành đúng quy định pháp luật, công tác vệ sinh môi trường được triển khai thường xuyên.

Tuy nhiên, có một số cơ sở sản xuất đã gây ô nhiễm cục bộ nguồn nước, không khí và gây bụi vượt quá quy chuẩn cho phép.

Có thể nói, việc quản lý, đôn đốc nhắc nhở các doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh công tác BVMT luôn là nhiệm vụ hàng đầu của Ban quản lý các KCN tỉnh.

để đảm bảo lợi ích kinh tế và môi trường khi thu hút đầu tư vào các KCN thì việc triển khai mô hình KCN sinh thái được xem là lựa chọn tối ưu để triển khai áp dụng, nhằm giảm thiểu ô nhiễm, tiết kiệm năng lượng, hướng đến phát triển bền vững.

Trong các KCN của tỉnh thì KCN Khánh Phú đã được lựa chọn để triển khai dự án. Qua khảo sát của UNIDO, bước đầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chọn được 5 doanh nghiệp trong KCN Khánh Phú tham gia dự án.

Đây là một cơ hội rất tốt để các KCN ở Ninh Bình tăng cường chuyển giao, ứng dụng và phổ biến công nghệ, phương thức sản xuất sạch hơn, góp phần giảm thiểu chất thải nguy hại, phát thải khí nhà kính, thúc đẩy công tác BVMT, nâng cao năng lực ứng phó và xử lý các sự cố môi trường.

Đồng thời, việc triển khai Dự án sẽ tạo ra cơ hội hợp tác giữa các doanh nghiệp trong KCN, thúc đẩy hợp tác vì mục tiêu chung là tối đa hóa hiệu quả sản xuất, giúp chuyển giao công nghệ, chuyển đổi mô hình sản xuất, cải tạo công nghệ để sản xuất sạch hơn, hiệu quả hơn.

Thông qua Dự án, các doanh nghiệp trong KCN sẽ được tập huấn, đào tạo và tư vấn về sản xuất sạch hơn, phát thải ít cacbon và tăng cường quản lý hóa chất, từ đó các doanh nghiệp sẽ nhận thức rõ hơn về vai trò, trách nhiệm trong công tác BVMT.

Thông qua hiệu quả bước đầu của Dự án có thể khẳng định việc xây dựng mô hình KCN sinh thái là hướng đi đúng trong việc hài hòa lợi ích phát triển kinh tế với BVMT. Ông Hoàng Đức Long cho biết: Qua hơn 3 năm thực hiện dự án đến nay đã có trên 10 doanh nghiệp của KCN Khánh Phú tham gia vào mô hình KCN sinh thái.

Tuy nhiên, để mô hình này được nhân rộng thì Dự án nên điều chỉnh một số điều kiện, phương thức thực hiện để phù hợp hơn với thực tế ở các địa phương nói chung và tại Ninh Bình nói riêng.

Bên cạnh đó, để xây dựng được các doanh nghiệp, KCN xanh, thân thiện với môi trường cần sự vào cuộc tích cực từ các cơ quan Trung ương đến địa phương thông qua việc xây dựng các chính sách, định hướng đúng đắn, kịp thời; sự quản lý sát sao, thông thoáng của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh, trong đó chủ chốt là Ban quản lý các KCN tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.

Một yếu tố quyết định là việc chuyển đổi nhận thức của chính các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh hạ tầng và doanh nghiệp đầu tư trong các KCN trong việc triển khai thực hiện chiến lược “Phát triển KCN xanh, bền vững, hiệu quả ” trong các KCN trên địa bàn tỉnh.

Nguyễn Thơm

Kinh Tế Học Chất Lượng Môi Trường

Chúng ta đang ở thời kỳ những năm đầu của thế kỷ XXI, một trongnhững vấn đề thách thức lớn nhất đó là bảo vệ và bảo quản những nguồn tài nguyên của trái đất cũng như tiếp tục phát triển kinh tế không chỉ trong từng quốc gia mà cả trên qui mô toàn cầu. Hàng trăm năm trước đây, với mục đích tham vọng tăng trưởng kinh tế nhanh và khuyến khích phát triển công nghệ bằng những thay đổi trong các cuộc cách mạng công nghiệp đã làm ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới môi trường tự nhiên. Sự gia tăng khối lượng của giao thông, quá trình sản xuất; viễn thông và hoá chất nhân tạo đã ảnh hưởng sâu sắc tới cả hai chiều là nâng cao cuộc sống vật chất con người cũng như hưởng thụ xã hội và sự phá huỷ môi trường cũng lớn hơn mà hiện nay chúng ta đang phải đối mặt. Chúng ta ghi nhận một điều có ý nghĩa là sự đánh đổi giữa tăng trưởng kinh tế và chất lượng môi trường. Nhưng chúng ta không thể chuyển hoá nó cho tương lai.

Giải pháp cần được xem xét là mối quan hệ ràng buộc giữa hoạt động kinh tế và chất lượng môi trường tự nhiên và sử dụng thông tin đó để đi đến những quyết định đúng đắn hơn. Dĩ nhiên sẽ luôn luôn có một tổng hợp của sự đánh đổi khối lượng chính xác. Vậy cần phải sử dụng lý thuyết kinh tế gì để bao quát được toàn bộ vấn đề này. Chúng ta không thể mong đợi có được một bầu không khí trong lành hoàn hảo hoặc một nguồn nước tinh khiết đầy đủ, cũng như chúng ta không thể tiếp tục tăng trưởng kinh tế mà không chú ý tới tương lai. Tuy nhiên có một giải pháp, thông qua đó đạt được một sự thoả hiệp của các nhóm. Thứ nhất, chúng ta phải quyết định với mức độ chất lượng môi trường như thế nào thì có thể chấp nhận được và thứ hai cần có những điều chỉnh thích hợp gì trong việc ứng xử với thị trường hướng tới phát triển bền vững, đảm bảo về mặt chất lượng môi trường trong khả năng phát triển xã hội.

Cung, cầu và cân bằng thị trường

1.1 Thị trườnglà bất kỳ khung cảnh nào trong đó tập hợp những người mua và người bán họ tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến khả năng trao đổi, mua bán các loại hàng hoá và dịch vụ. Trong một số trường hợp, người mua và người bán có thể tiếp xúc trực tiếp tại các địa điểm cố định như các thị trường hàng tiêu dùng: thực phẩm, rau quả, quần áo… Trong những trường hợp khác, các công việc giao dịch có thể diễn ra thông qua vô tuyến, điện thoại hoặc các phương tiện viễn thông khác như trong thị trường chứng khoán, giao dịch ngân hàng…. Điểm chung nhất của các thành viên tham gia thị trường là họ đều tìm cách tối đa hoá lợi ích của mình. Người bán (sản xuất) muốn tối đa hoá lợi nhuận, còn người mua (người tiêu dùng) muốn tối đa hoá sự thoả mãn hay lợi ích mà họ nhận được từ hàng hoá hay dịch vụ mà họ mua.

Về mặt nguyên lý, sự tác động qua lại giữa người bán và người mua xác định giá của từng loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể, đồng thời xác định cả chủng loại, số lượng, chất lượng sản phẩm cần sản xuất và qua đó sẽ xác định việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Nói cách khác, giá cả là tín hiệu cơ bản phối hợp các hoạt động của người tiêu dùng, người sản xuất và những người sở hữu các nguồn lực khan hiếm. Đây chính là nguyên tắc hoạt động của cơ chế thị trường.

Để hiểu được quá trình này một cách đầy đủ hơn, chúng ta cần một mô hình thị trường điển hình trong đó tập trung vào cầu – hành vi của người mua, và cung, hành vi của người bán.

Cầu và cung là tên của các mối quan hệ; các mối quan hệ đó có thể được thể hiện bằng các bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị hoặc các phương trình (các hàm).

Chúng ta cũng có thể biểu thị mối quan hệ giữa giá và lượng cầu bằng hàm cầu.

Ví dụ: Q = 450 – 25P

Đường cầu thị trường là tổng cộng theo chiều ngang của các đường cầu cá nhân.

Các yếu tố cơ bản xác định cầu về hàng hoá / dịch vụ bao gồm:

– Giá của bản thân hàng hoá / dịch vụ

– Thu nhập của người tiêu dùng

– Số lượng người tiêu dùng

– Thị hiếu của người tiêu dùng

– Các kỳ vọng về các yếu tố trên

1.3 Cunglà mối quan hệ giữa giá (P) và lượng cung (Q) của một loại hàng hoá / dịch vụ. Đó là lượng hàng hoá / dịch vụ mà người bán sẵn lòng và có khả năng cung tại mức giá xác định trong một thời gian nhất định. Trong những điều kiện như nhau, giá càng cao thì lượng cung càng lớn và ngược lại. Chúng ta có thể biểu thị mối quan hệ này dưới dạng đồ thị, đó là đường cung. Thông thường, đường cung có độ dốc đi lên từ trái sang phải như trong hình dưới dây:

Chúng ta cũng có thể biểu thị mối quan hệ giữa giá và lượng cung bằng hàm cung.

Ví dụ Q = -20 + 10P

Cung thị trường là tổng hợp các mức cung của từng cá nhân lại với nhau.

Các yếu tố cơ bản xác định cung về hàng hoá / dịch vụ bao gồm:

– Giá của bản thân hàng hoá / dịch vụ

– Công nghệ

– Giá của các yếu tố đầu vào (sản xuất)

– Chính sách thuế

– Các kỳ vọng về các yếu tố trên

.

Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất

Lợi ích

Thặng dư tiêu dùng

2.2.1. Chi phí

.

2.2.2 Thặng dư sản xuất

NSB = TSB – TSC (1)

NSB = CS + PS (2)

Hiệu quả Pareto

Hiệu quả Pareto () hay còn gọi là hiệu quả kinh tế là một tiêu chí hữu dụng thường được dùng để so sánh kết quả của các cách phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế khác nhau. Sự phân bổ nguồn lực hoàn toàn là việc mô tả về sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai.

Một sự phân bổ nguồn lực là có hiệu quả Pareto (hoặc đạt được tối ưu Pareto) nếu không có khả năng dịch chuyển tới một sự phân bổ khác có thể làm cho bất cứ người nào khá lên mà cũng không làm cho ít nhất là bất cứ một người nào khác kém đi. Nói cách khác, tối ưu Pareto là một phúc lợi tối đa được xác định như một vị trí mà từ đó không thể cải thiện được phúc lợi của bất cứ ai bằng cách thay đổi sản xuất hoặc trao đổi mà lại không gây hại đến phúc lơị của một người nào khác. Với một mức độ nhất định của các nguồn lực và kỹ thuật, nền kinh tế có thể có rất nhiều điểm phân bổ có hiệu quả Pareto, các điểm này khác nhau trong việc phân phối của cải giữa mọi người. Dưới những điều kiện chặt chẽ, điểm cân bằng của thị trường cạnh tranh là điểm có tính hiệu quả Pareto.

Để có tối ưu Pareto, tức là tối đa hóa phúc lợi kinh tế của cộng đồng, cần thoả mãn ba điều kiện.

Thứ nhất, tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng (tỷ lệ mà một người tiêu dùng có thể đổi một hàng hoá lấy một hàng hoá khác mà không bị kém đi hoặc tốt hơn lên) giữa hai hàng hoá bất kỳ, tức tỷ lệ lợi ích cận biên của chúng, phải bằng nhau đối với tất cả mọi người tiêu dùng. Điều kiện này gọi là hiệu quả trao đổi.

Thứ hai, tỷ lệ thay thế cận biên của kỹ thuật (tỷ lệ mà một yếu tố sản xuất có thể được thay thế cho một yếu tố khác trong khi vẫn duy trì các mức sản lượng), tức là tỷ lệ sản phẩm hiện vật cận biên, giữa bất cứ hai yếu tố đầu vào nào của sản xuất phải bằng nhau trong bất cứ quá trình sản xuất nào. Điều kiện này gọi là hiệu quả sản xuất.

Thứ ba, tỷ lệ biến đổi cận biên (tỷ lệ mà nền kinh tế, xét toàn bộ, phải bỏ qua việc sản xuất của bất cứ một hàng hoá nào để tăng sản lượng của một hàng hoá khác), tức tỷ lệ chi phí cận biên giữa bất kỳ hai hàng hoá nào cũng phải bằng tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng của hai hàng hoá đó. Điều này hàm ý rằng tỷ lệ giữa lợi ích cận biên và chi phí cận biên của các hàng hoá phải bằng nhau

sao cho giá trị bằng tiền của đơn vị hàng hoá X cuối cùng phải tạo ra mức lợi ích đúng bằng giá trị bằng tiền của đơn vị hàng hoá Y cuối cùng. Điều kiện này được gọi là điều kiện kết hợp hay hiệu quả kết hợp.

Nếu một cách phân bổ nguồn lực chưa đạt được hiệu quả Pareto thì vẫn còn tồn tại ít nhất một khả năng thay đổi làm cho một ai đó tốt hơn lên mà không làm tổn hại đến bất kỳ người nào khác.

Ví dụ, nếu chưa đạt được hiệu quả tiêu dùng, người tiêu dùng có thể cải thiện phúc lợi của mình bằng cách trao đổi hàng hoá cho nhau; Nếu chưa đạt được hiệu quả sản xuất, xã hội có thể chuyển đổi đầu vào cho mục đích sản xuất có hiệu quả hơn và nhờ đó mở rộng sản xuất của một loại hàng hoá trong khi vẫn giữ nguyên mức sử dụng nguồn lực; Nếu chưa đạt được hiệu quả kết hợp, xã hội sẽ còn có lợi nếu sản xuất thêm hàng hoá đem lại lợi ích cận biên cao hơn tính trên mỗi đơn vị chi phí cận biên.

Một sự thay đổi làm cho hoàn cảnh của ít nhất một người tốt hơn lên mà không làm cho hoàn cảnh của người khác bị tồi đi như vậy được gọi là một hoàn thiện Pareto.

Thất bại của thị trường

Phân bổ có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm là một yêu cầu rất quan trọng của bất kỳ một nền kinh tế nào. Hiệu quả Pareto được coi là một chuẩn mức chungđể đánh giá việc phân bổ nguồn lực. Một sự phân bổ được coi là hiệu quả Pareto đối với một tập hợp nhất định các sở thích của người tiêu dùng, khi mà các nguồn lực và công nghệ nếu không có khả năng dịch chuyển tới một sự phân bố khác có thể làm cho một số người tốt hơn lên mà không làm cho một số người khác nghèo khó hơn. Trongđiều kiện tất cả các thị trường của nền kinh tế là cạnh tranh hoàn hảo thì điểm cân bằng của nền kinh tế sẽ có tính hiệu quả Pareto. Bởi lẽ ở đó bảo đảm chi phí cận biên cho việc sản xuất mọi hàng hoá / dịch vụ đúng bằng lợi ích cận biên của nó đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường không hoàn toàn tối ưu mà chính trong nó cũng vốn có những mặt trái, những thất bại và trục trặc mà con người không mong muốn. Thất bại của thị trường là thuật ngữ để chỉ các tình huống trong đó điểm cân bằng của các thị trường tự do cạnh tranh không đạt được sự phân bổ nguồn lực có hiệu quả.

Thất bại của thị trường phát sinh do một số vấn đề như:

Khái niệm và phân loại

Khi xem xét về thị trường ở phần trước, chúng ta đã đề cập việc lựa chọn về tiêu dùng và sản xuất do người tiêu dùng và các doanh nghiệp thực hiện nếu như các lựa chọn đó không có ảnh hưởng đến người thứ ba.

Tuy nhiên, trong thực tế, rất nhiều trường hợp các hoạt động kinh tế lại có những tác động ra bên ngoài, gây thiệt hại hoặc đem lại lợi ích một cách ngẫu nhiên (không chủ ý) cho những người không tham gia vào các quá trình hoạt động kinh tế đó; và các thiệt hại hoặc lợi ích này đều không được thể hiện trong giá cả thị trường, không được tính đến trong các quyết định sản xuất hay tiêu dùng. Yếu tố ngoại ứng xuất hiện khi một quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng của một / một số cá nhân tác động trực tiếp đến việc sản xuất hay tiêu dùng của những người khác mà không thông qua giá cả thị trường. Ngoại ứng có thể xuất hiện giữa những người sản xuất với nhau, giữa những người tiêu dùng với nhau hoặc giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Vấn đề chính yếu của ngoại ứng là nó tạo ra các lợi ích và chi phí không được bồi hoàn, không có sự tham gia của bất kỳ luồng tài chính nào.

Các ngoại ứng có thể là tiêu cực hay tích cực.

– Ngoại ứng tiêu cực nảy sinh khi các doanh nghiệp hoặc cá nhân gây ra tổn thất, thiệt hại cho người khác mà không phải thanh toán, bồi thường cho những tổn thất, thiệt hại đó; Nói cách khác ngoại ứng tiêu cực là khi hoạt động của một bên áp đặt những chi phí cho các bên khác. Ví dụ một doanh nghiệp sản xuất giấy và bột giấy thải nước bẩn xuống sông mà không phải chịu một chi phí nào cả, mặc dù việc thải nước này đã gây nên những tổn thất cho các sinh vật dưới dòng sông, làm giảm thu nhập của ngư dân và gây khó khăn cho các hộ tiêu dùng nước sông, gây ra một số bệnh do sử dụng nước không sạch… Lượng chất thải vào sông càng lớn thì những tổn thất gây ra càng nhiều; Rõ ràng doanh nghiệp đã áp đặt những chi phí cho ngư dân và các hộ tiêu dùng nước khi đưa ra quyết định sản xuất của mình, tức là đã tạo ra ngoại ứng tiêu cực.

– Ngoại ứng tích cực nảy sinh khi các doanh nghiệp hoặc cá nhân tạo ra lợi ích cho những người khác mà không nhận được những khoản thù lao thoả đáng cho việc đó. Ví dụ một hộ gia đình sửa sang lại ngôi nhà của mình, xây bồn trồng hoa làm đẹp cho cả khu phố. Các gia đình trong phố được hưởng những tác động tốt đẹp này mà không phải trả một khoản nào, còn chủ nhân của ngôi nhà trên cũng không tính đến lợi ích của xóm giềng trong quyết định sửa nhà, trồng hoa của mình.

Một số ví dụ khác về ngoại ứng được nêu trong bảng sau đây.

Bảng 2.1: Ví dụ về ngoại ứng

Ngoại ứng tích cực

Ngoại ứng tiêu cực

Ngoại ứng trong sản xuất

– Trồng rừng- Trồng hoa hồng cho sản xuất nước hoa- Sản xuất sạch hơn- Nuôi ong và trồng nhãn

– Sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu- Ô nhiễm nước thải từ nhà máy hoá chất- Ô nhiễm không khí do nhà máy nhiệt điện…

Ngoại ứng trong tiêu dùng

– Thu gom vỏ chai- Sơn sửa nhà cửa- Tiêm vắc xin phòng bệnh- Sử dụng lại túi nilon

– Tiếng ồn, bụi do xe máy- Hút thuốc lá trong phòng, nơi đông người- Sử dụng CFC trong máy điều hoà nhiệt độ và tủ lạnh – Chặt phá rừng

Rõ ràng, đối với môi trường, các hoạt động gây ra ảnh hưởng làm suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, suy giảm chất lượng tài nguyên và môi trường v.v … chính là các hoạt động tạo ra ngoại ứng tiêu cực; Ngược lại, các hoạt động góp phần phục hồi, cải thiện chất lượng môi trường, phục hồi tài nguyên thiên nhiên, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên… là các hoạt động tạo ra ngoại ứng tích cực.

Ngoại ứng và thất bại thị trường

Chúng ta hãy nhớ lại định nghĩa đường cung và đường cầu đã được nêu ở phần trước. Đường cầu mà chúng ta thu được phản ánh “lợi ích cá nhân cận biên” gắn với việc tiêu dùng hàng hoá. Giá trị của lợi ích cận biên đó được phản ánh trong mức giá mà các cá nhân người tiêu dùng sẵn sàng và có khả năng trả cho mỗi đơn vị hàng hoá. Đường cung mà chúng ta thu được phản ánh “chi phí cá nhân cận biên” gắn với việc sản xuất hànghoá. Giá trị của chi phí cá nhân cận biên được phản ánh trong mức giá mà các cá nhân sản xuất cần có để sản xuất thêm một đơn vị hàng hoá đó.

Chúng ta đã tìm hiểu về hiệu quả Pareto (Lợi ích ròng xã hội), chúng ta đo lợi ích xã hội như tổng số lợi ích cá nhân cận biên đối với những người tiêu dùng; chúng ta cũng đã đo chi phí xã hội như là tổng số các chi phí cá nhân cận biên tất cả các nguồn lực mà các nhà sản xuất phải thực hiện. Khi định nghĩa ích lợi xã hội và chi phí xã hội theo cách đó, chúng ta ẩn ý giả định rằng mỗi một giao dịch cá nhân chỉ ảnh hưởng đến lợi ích hoặc gây chi phí đối với các thành viên kinh tế trực tiếp tham gia vào giao dịch đó. Khi có các ngoại ứng, giả định này không còn đúng nữa. Các ngoại ứng tạo ra các lợi ích hoặc chi phí cho những người khác mà không thông qua thị trường, do đó không được phản ánh qua giá cả.

Sự có mặt của ngoại ứng, dù là tiêu cực hay tích cực, trong bất cứ giao dịch kinh tế nào cũng làm cho lợi ích hay chi phí của cá nhân và xã hội thay đổi. Vì các đường cung của người sản xuất được xác định chỉ bằng chi phí cá nhân của họ (cái mà họ thực sự phải trả cho các đầu vào), sự hiện diện của chi phí ngoại ứng có nghĩa là giá cả thị trường chưa tính đủ chi phí xã hội thực tế của sản xuất và tiêu dùng hàng hoá đó. Tương tự như vậy, các đường cầu của người tiêu dùng được xác định chỉ bằng lợi ích cá nhân của họ mà không tính đến lợi ích ngoại ứng, có nghĩa là giá cả thị trường cũng chưa phản ánh hết toàn bộ lợi ích xã hội thực tế của việc tiêu dùng hàng hoá. Hậu quả của sự chênh lệch về lợi ích và chi phí như vậy là sự chệch khỏi hiệu quả Pareto, tức là xuất hiện tính phi hiệu quả trong phân bổ nguồn lực. Điều này có nghĩa là thị trường đã thất bại trong việc cung cấp mức sản lượng tối ưu về mặt xã hội với mức giá hợp lý.

Chúng ta có thể minh hoạ tính phi hiệu quả đó của thị trường trong cả hai trường hợp sau.

)

Cập nhật thông tin chi tiết về Lời Giải Cho Bài Toán Lợi Ích Kinh Tế Và Môi Trường trên website Nhatngukohi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!